Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 11 đến 14 - Trường THCS Thịnh Đức

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 11 đến 14 - Trường THCS Thịnh Đức

Ngày soạn:

Ngày dạy:

BÀI 10, 11

Kết quả cần đạt:

- Kiểm tra và củng cố nhận thức của học sinh bài ôn tập truyện kí việt nam hiện đại.

- Biết kể trước tập thể lớp một cách rõ ràng, gãy gọn, sinh động một câu chuyện có kết hợp với miêu tả và biểu cảm, qua đó ôn tập về ngôi kể.

- Củng cố kiến thức đã học ở tiểu học về đặc điểm của câu ghép và cách nối các vế câu ghép.

- Nắm được vai trò, vị trí của văn bản thuyết minh trong đời sống của con người.

 Tiết 41 KIỂM TRA VĂN

A. Mục tiêu bài học

1 – Kiến thức: - Kiểm tra và củng cố lại nhận thức của học sinh sau bài ôn tập truyện kí Việt Nam hiện đại.

- Tích hợp với các kiến thức Tiếng Việt đã học và phần Tập làm văn bài: tóm tắt văn bản tự sự ; kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm

2 – Kĩ năng: Rèn luyện và củng cố các kĩ năng khái quát, tổng hợp, phân tích và so sánh, lựa chọn viết đoạn văn.

3 - Thái độ: Có thái độ học tập đúng đắn

B. Chuẩn bị.

- Giáo viên : Soạn đề bài và đáp án

- Học sinh: Ôn tập kĩ 4 truyện kí Việt Nam đã học ở bài ''Ôn tập''

 

doc 45 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 713Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 11 đến 14 - Trường THCS Thịnh Đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Bài 10, 11
Kết quả cần đạt:
Kiểm tra và củng cố nhận thức của học sinh bài ôn tập truyện kí việt nam hiện đại.
Biết kể trước tập thể lớp một cách rõ ràng, gãy gọn, sinh động một câu chuyện có kết hợp với miêu tả và biểu cảm, qua đó ôn tập về ngôi kể.
Củng cố kiến thức đã học ở tiểu học về đặc điểm của câu ghép và cách nối các vế câu ghép.
Nắm được vai trò, vị trí của văn bản thuyết minh trong đời sống của con người. 
 	Tiết 41 kiểm tra văn
A. Mục tiêu bài học
1 – Kiến thức: - Kiểm tra và củng cố lại nhận thức của học sinh sau bài ôn tập truyện kí Việt Nam hiện đại.
- Tích hợp với các kiến thức Tiếng Việt đã học và phần Tập làm văn bài: tóm tắt văn bản tự sự ; kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm 
2 – Kĩ năng: Rèn luyện và củng cố các kĩ năng khái quát, tổng hợp, phân tích và so sánh, lựa chọn viết đoạn văn. 
3 - Thái độ: Có thái độ học tập đúng đắn
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên : Soạn đề bài và đáp án
- Học sinh: Ôn tập kĩ 4 truyện kí Việt Nam đã học ở bài ''Ôn tập''
C.Tiến trình bài dạy.
1) ổn đinh tổ chức 
Lớp 8B:	Lớp 8C: 
2) Kiểm tra bài cũ:
3)Bài mới: Ma trận thiết kế đề kiểm tra văn 
Các bài và chủ đề chính
Các mức độ cần đánh giá
Tổng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Bài 1: Tôi đi học
1(0,5) 
1(0,5) 
1,0
Bài 2: Trong lòng mẹ
2(0,5) 
1,0
Bài 3: Tức nước vỡ bờ
1(0,5) 
1(0,5)
1,0
Bài 4: Lão Hạc
1(4,0) 
4,0
Bài 1,2,3
1(3,0)
3,0
Tổng
2(1,0)
4(2,0)
1(4,0)  
1(3,0)
10,0
* Đề bài:
Phần I: Trắc nghiệm ( 3 điểm) 
Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng
Câu 1: ''Tôi đi học'' của Thanh Tịnh được viết theo thể loại nào?
A – Bút Kí	C – Tiểu thuyết
B – Truyện ngắn trữ tình	D – Tuỳ bút
Câu 2: Nhận định nào sau đây nói đúng nhất về chủ đề tác phẩm “ Tôi đi học”
A – “ Tôi đi học ” tô đậm cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật “ tôi” ở buổi đầu đến trường.
B - “ Tôi đi học ” tô đậm cảm giác lạ lẫm, sợ sệt của nhân vật “ tôi” ở buổi đầu đến trường đầu tiên.
C – “ Tôi đi học ” tô đậm sự tận tình âu yếm của những người lớn như người mẹ, ông đốc đối với những em bé lần đầu tiên đến trường.
D – Tôi đi học tô đậm niềm vui sướng hân hoan của nhân vật “tôi” và các bạn ngày khai trường đầu tiên.
Câu 3: Nhận định nào sau đây nói đúng nhất chủ đề đoạn trích “Trong lòng mẹ”
A - Đoạn trích chủ yếu trình bày tâm địa độc ác của bà cô bé Hồng
B - Đoạn trích chủ yếu trình bày sự hờn tủi của bé Hồng khi gặp mẹ
C - Đoạn trích chủ yếu trình bày nỗi đau khổ của bé Hồng
D - Đoạn trích chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của bé Hồng.
Câu 4: Nhân vật bà cô hiện lên trong cuộc trò chuyện với bé Hồng là một con người như thế nào?
A – Là một người đàn bà xấu xa, xảo quyệt tâm địa với những “ rắp tâm tanh bẩn”.
B - Là một người đàn bà đại diện cho những thành kiến phi nhân đạo, cổ hủ.
C - Là một người đàn bà có tính cách tiêu biểu cho người phụ nữ xưa và nay.
D – Gồm A và B
Câu 5: Trong đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” chị Dậu hiện lên là một con người như thế nào?
A – Giàu tình thương yêu với chồng con.
B – Căm thù bọn tay sai của thực dân phong kiến.
C – Có thái độ phản kháng mạnh mẽ đối với bọn tay sai.
D – Cả A, B, C đều đúng.
Câu 6: Miêu tả hành động của tên cai lệ, Ngô Tất Tố chủ yếu sử dụng các từ loại nào?
A – Danh Từ 	C - Động từ
B – Tính Từ 	D - Đại từ
II – Phần tự luận( 7 điểm)
1) Tóm tắt truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam cao?
2) Qua các bài “ Tôi đi học”, “ Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ bờ” em có thể khái quát như thế nào về phẩm chất người mẹ, người vợ- người phụ nữ Việt Nam
* Đáp án – biểu điểm
I – Trắc nhiệm : Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án
B
A
D
D
D
C
II – Tự luận
Câu1: 4 đ 
Tóm tắt đầy đủ 9 nội dung sự việc và chi tiết tiêu biểu .
Câu 2: 3 đ
Tác phẩm tôi đi học, trong lòng mẹ, tức nước vỡ bờ tuy chưa nêu thật đầy đủ cụ thể về hình ảnh người mẹ, người vợ – người phụ nữ Việt Nam xong họ hiện lên sáng ngời những phẩm chất cao quý của người mẹ, người vợ – Người phụ nữ Việt Nam: Đó là tình cảm thắm thiết sâu nặng đối với chồng con trong những hoàn cảnh đau đớn, tủi cực, gay cấn nhất họ không chỉ bộc lộ bản chất dịu hiền, đảm đang mà còn thể hiện sức mạnh tiềm tàng, đức hi sinh quên mình, chống lại bọn tàn bạo để bảo vệ chồng con
 - Diễn đạt lưu loát , trình bày sạch đẹp mới đạt điểm tối đa
4) Củng cố: 
 - Gv thu bài, nhận xét giờ làm bài của hs.
5) Hướng dẫn về nhà:
- Ôn tập truyện kí hiện đại Việt Nam.
- Soạn ''Ôn dịch thuốc lá''
- Chuẩn bị tiết luyện nói.
 D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy
...
 ________________________________________________________
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tiết 42 	Luyện nói : Kể chuyện theo ngôi kể 
 kết hợp với miêu tả và biểu cảm
A- Mục tiêu bài học:
1 – Kiến thức: Hs biết trình bày miệng trước tập thể một cách rõ ràng, gãy gọn, sinh động về một câu chuyện có kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
 - Ôn tập về ngôi kể.
2 – Kĩ năng: Rèn kĩ năng nói trước đám đông
3 - Thái độ: Có thái độ học tập đúng đắn
B- Chuẩn bị: 
- Gv soạn bài, hs học trước bài ở nhà.
C-Tiến trình dạy học:
1) ổn đinh tổ chức 
Lớp 8B:	Lớp 8C: 
2) Kiểm tra bài cũ:
3) Bài mới:
 Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta rèn kĩ năng trình bày vấn đề một cách có bài bản, có sửa chữa, uốn nắn, có sự theo dõi đánh giá của người khác.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
- Kể theo ngôi thứ nhất là kể ntn ? Nêu tác dụng của ngôi kể thứ nhất? Những văn bản nào dùng ngôi kể thứ nhất ? (Người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra những cảm tưởng, ý nghĩ của mình khiến câu chuyện trở nên chân thực, xúc động)
- Như thế nào là kể theo ngôi thứ ba ? Kể theo ngôi thứ 3 có tác dụng gì ? Những vb nào đựơc kể theo ngôi thứ 3 ? (Người kể đứng ngoài câu chuyện để kể 1 cách khái quát về câu chuyện đó, các nv trong chuyện được gọi đúng tên của nó. Cách kể này giúp người kể có thể kể 1 cách linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nv)
-Taị sao người ta phải thay đổi ngôi kể ? (Thay đổi ngôi kể là có mục đích, ý đồ NT của người viết truyện để câu chuyện kể phù hợp hơn với cốt truyện, nv và nhất là để câu chuyện hấp dẫn hơn đối với người đọc do tác dụng của từng ngôi kể )
- Hs đọc đoạn trích “Tắt đèn”.
- Đoạn văn được kể theo ngôi thứ mấy? Đv kể về việc gì ?
- Em hãy chỉ ra các yếu tố miêu tả trong đoạn văn ? 
- Các yếu tố miêu tả đó có tác dụng gì ?
-Tìm các yếu tố biểu cảm có trong đoạn văn ?
- Kể lại đoạn trích theo lời của chị Dậu (Ngôi thứ nhất) ?
- Muốn kể đoạn trích trên theo ngôi thứ nhất thì phải thay đổi những gì ? (Lời xưng hô, lời dẫn thoại, chuyển lời thoại thành lời kể...)
- Gv: Kể lại câu chuyện trên bằng ngôn ngữ của m theo các yêu cầu sau:
+ Kể theo ngôi thứ nhất, đóng vai chị Dậu là người trong cuộc để kể lại câu chuyện này, xưng là “tôi”. Do vậy cách kể, ngôn ngữ kể sẽ có những chỗ khác với cách kể theo ngôi thứ 3 ở đoạn văn trên.
+ Trong khi kể cần kết hợp các động tác, cử chỉ, nét mặt... để miêu tả và thể hiện tình cảm đúng như nhân vật chị Dậu trong truyện đã thể hiện.
+ Cần thuộc diễn biến truyện và lời của nhân vật để kể 1 cách chủ động, tự nhiên.
I- Ôn tập ngôi kể:
- Kể theo ngôi thứ nhất: Người kể xưng tôi
(Tôi đi học, Trong lòng mẹ)
- Kể theo ngôi thứ ba: là người kể tự giấu mặt đi, gọi nhân vật bằng tên của chúng (Tức nước vỡ bờ, Chiếc lá cuối cùng)
II- Lập dàn ý kể chuyện:
*Đv trích “Tắt đèn”- NTT:
- Kể theo ngôi thứ 3. Kể về việc chị Dậu vùng lên đánh ngã tên cai lệ và người nhà lí trưởng.
- Miêu tả: Tả hoạt động vũ phu, tàn bạo của cai lệ; tả hoạt động chống trả mạnh mẽ, quyết liệt của chị Dậu; tả 2 tên tay sai bị đánh ngã.
-> Giúp người đọc hình dung được mọi diễn biến của sự việc và góp phần tăng thêm sức biểu cảm cho nhân vật và câu chuyện, khiến người đọc hứng thú và hả hê.
- Biểu cảm: Trong các câu đối thoại của chị Dậu với tên cai lệ, đặc biệt là việc sử dụng các cặp đại từ xưng hô (cháu-ông, tôi- ông, bà- mày), qua các cụm từ ngữ biểu cảm (van, không đựơc phép, bà cho mày xem).
III - Luyện nói:
 Tôi xám mặt, vội vàng đặt con bé xuống đất, chạy đến đỡ tay ng nhà lí trưởng và van xin tha thiết: Cháu van ông, nhà cháu vừa tỉnh lại được 1 lúc, ông tha cho nhà cháu. Tôi chưa kịp nói hết câu thì đã bị hắn bịch cho mấy cái vào ngực đau điếng, vừa bịch hắn vừa quát: Tha này, tha nay ! Rồi hắn lại sấn sổ đến trói chồng tôi. Tức quá không chịu nổi, tôi đã cự lại hắn: Chồng tôi đang đau ốm, ông không được phép hành hạ chồng tôi. Tôi lại bị hắn tát vào mặt 1 cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào trói chông tôi. Không chịu được, tôi nghiến 2 hàm răng: Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem ! Thế rồi tôi túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa, làm hắn ngã chỏng quèo ra đất, nhưng miệng hắn vẫn nham nhảm doạ bắt trói vợ chồng tôi. Thấy tên cai lệ bị đánh, tên ng nhà lí trưởng cầm gậy, sấn đến định đánh tôi. Nhanh như cắt, tôi túm ngay được gậy của hắn. Tôi và hắn giằng co nhau đu đẩy, rồi tôi và hắn đều buông gậy ra, áp vào vật nhau, kết cục hắn bị tôi túm tóc lẳng cho 1 cái ngã nhào ra thềm.
4) Củng cố: 
 - Gv nhắc lại nội dung chính của bài.
5) Hướng dẫn về nhà:
-Tiếp tục hoàn thành nốt việc kể lại đoạn truyện trên.
- Đọc bài: Tìm hiểu chung về vb thuyết minh (Đọc ví dụ và trả lời câu hỏi trong từng phần).
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy
...
________________________________________________________
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tiết 43 	 câu ghép
A. Mục tiêu bài học
1 – Kiến thức: Học sinh nắm được đặc điểm của câu ghép, nắm được 2 cách nối các vế trong câu ghép.
2 – Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận diện câu ghép và cách nối các vế trong câu ghép
3 - Thái độ: Có thái độ học tập đúng đắn
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Bảng phụ ghi các câu in đậm trong ví dụ mục I
- Học sinh: Xem lại bài (Câu đơn): Dùng cụm C-V để MR nòng cốt câu ở lớp 7, phiếu học tập (bài 3-SGK- tr112)
C- Tiến trình bài dạy.
1) ổn đinh tổ chức 
Lớp 8B:	Lớp 8C: 
2) Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là nói giảm, nói tránh ? Tác dụng.
? Giải bài tập 4 SGK tr109.
3) Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
- Gọi học sinh đọc ví dụ trong SGK, chú ý các cụm từ in đậm.
? Tìm các cụm từ C-V trong các câu in đậm.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi các câu in đậm để phân tích.
- Gọi học sinh phân tích 
- Gọi học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá, chốt kiến thức
* Câu 2 có 2 cụm C-V nhỏ làm phụ ngữ cho ĐT ''quên'' và ''nảy nở''
* Câu 5 chỉ có 1 cụm C-V
* Câu 7 có 3 cụm C-V không bao chứa nhau. Cụm C-V cuối giải thích cho cụm C-V (2)
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 SGK-tr112 vào phiếu học tập- Học sinh điền vào phiếu học tập 
- Học sinh thảo luận nhóm và trình bày.
? Dựa trên những kiến thức đã học ở lớp dưới, em hãy cho biết câu nào trong những câu trên là câu đơn, câu nào là câu ghép .
? Vậy thế nào ...  rõ ràng chú ý thể hiện tình cảm xúc động về gia đình, con cái với trái tim nhân hậu giàu lòng yêu thương với cuộc sống con người.
Hs đọc lại khổ thơ 1
? Khổ 1 có nội dung ntn?
? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì
Hs đọc khổ 2. Khổ thơ này diễn đạt điều gì? Bằng nghệ thuật nào?
- Em hiểu lòng tốt ở đây là gì? (lòng nhân hậu, bao dung, độ lượng)
Hs đọc khổ thơ 3
? Khổ thơ này muốn nói điều gì? Tác giả dùng thủ pháp nghệ thuật gì?
Trong bài thơ khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ tác giả Nguyễn Khoa Điềm cũng viết:
“ Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng” người con là niềm vui, niềm hạnh phúc của người mẹ, cũng chính con đã giúp mẹ vượt mọi khó khăn để hoàn thành công việc phục vụ kháng chiến
Hs đọc khổ thơ 4
Khổ 4 dùng nghệ thuật nào? Nội dung
? Bài thơ có giá trị gì về nội dung
? Trong bài thơ, em thích nhất chi tiết nào, hình ảnh nào? Vì sao?
? Viết 1 đoạn thơ với chủ đề:
“ Những nỗi buồn và niềm vui trong gia đình em”
HS thảo luận – làm bài 
I – Giới thiệu tác giả - tác phẩm
1) Tác giả:
Nguyễn Thuý Quỳnh (9 – 10 - 1968)
Quê: Nghĩa Hưng – Nam Định.
Thường trú: Phường Hoàng Văn Thụ – TPTN.
Hiện nay là phó chủ tịch hội – Tổng biên tập báo VNTN.
- Say mê sáng tác văn học từ sớm. Từ 2003 trở thành nhà văn, nhà báo chuyên nghiệp.
- Đoạt nhiều giải thưởng trong sáng tác.
2) Tác phẩm:
“ Thơ về nhà mình” rút từ tập thơ “ Mưa mùa đông”.
II – Tìm hiểu tác phẩm.
1) Đọc
- Thể thơ tự do.
- Bố cục: 4 đoạn ( 4 khổ)
2) Tìm hiểu chi tiết.
* Khổ 1: Nghèo của cải mà giàu tiếng cười.
- Nghệ thuật:
+ Tương phản: Đồ đạc nhỏ – tiếng cười to
+ Khoa trương: Nhà chật – mùa đông giá rét đỡ lo.
* Khổ 2: Nghèo tiền bạc mà giàu lòng tốt.
- Tả thực, tương phản.
- Phải là những con người nhân hậu thì mới có “ lòng tốt bao người đem tặng’
“ Lòng tốt’’ ấy mới là của để đời cho con quí giá nhất hơn mọi của cải trên đời.
* Khổ 3:
- Thủ pháp ẩn dụ so sánh nghèo niềm vui nhưng giàu có nhất thế gian vì có tới“ những hai mặt trời’’.
- Hai con thân yêu là hai mặt trời hạnh phúc luôn toả sáng trong gia đình.
- Khổ thơ thứ 3 diễn đạt: Hoàn cảnh riêng trắc trở nhưng vượt lên hoàn cảnh lấy sự chăm ngoan của các con làm niềm vui hạnh phúc lớn lao nhất.
* Khổ thơ 4:
Bừng sáng niềm tin và hi vọng trong hoàn cảnh khó khăn.
Thủ pháp tương phản: Cái gì cũng khuyết – hi vọng – tràn đầy.
Hi vọng và niềm tin “ Con không bao giờ trắng tay” vì đã có “lòng tốt” là “của để đời cho con”.
III – Tổng kết.
- Hạnh phúc không phụ thuộc vào sự giàu có về vật chất mà chủ yếu là những giá trị về tinh thần.
- Lòng tốt là thứ “của” cải để giành cho con lâu đời nhất.
- Tình thương yêu vô hạn mà cha mẹ giành cho con.
IV – Luyện tập
4) Củng cố: 
- Gọi hs đọc lại bài thơ.
- 1 hs nhắc lại giá trị nội dung của bài thơ.
5) Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn bài: ''Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác''
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy
...
	-----------------------------------------
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tiết 53 Tiếng Việt: dấu ngoặc kép
A. Mục tiêu bài học
1 – Kiến thức: HS cần hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc kép, biết dùng dấu ngoặc kép trong khi viết.
2 – Kĩ năng: Rèn kĩ năng sử dụng dấu ngoặc kép chính xác khi tạo lập văn bản. 
3 - Thái độ: H/s có ý thức sử dụng dấu ngoặc kép khi tạo lập văn bản.
B. Chuẩn bị:
- Gv : Bảng phụ.(Bảng phụ ghi bài tập 4 của học sinh )
- Học sinh : Đọc kĩ bài trước ở nhà .
C.Tiến trình bài dạy.
 1) ổn đinh tổ chức 
Lớp 8B:	Lớp 8C: 
2) Kiểm tra bài cũ:
? Công dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm.
? Làm bài tập 4 - SGK 
G/v cho học sinh nhận xét bài làm của bạn.
G/v nhận xét, cho điểm.
3)Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
- Y/c học sinh đọc ví dụ 
? ở ví dụ a, b, c, d dấu ngoặc kép dùng để làm gì.
- Hướng dẫn học sinh lần lượt phân tích.
* Đánh dấu lời dẫn trực tiếp
* đánh dấu từ ngữ hiểu theo nghĩa đặc biệt, mỉa mai
* Đánh dấu tên tác phẩm
? vậy dấu ngoặc kép có công dụng gì.
- HS đọc ghi nhớ SGK 
? Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép.
- Hs thảo luận theo nhóm.
* Các cách khác nhau dẫn lời trực tiếp.
? Hãy đặt dấu 2 chấm, dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp. (điều chỉnh viết hoa khi cần thiết)
* a) Báo trước lời thoại và lời dẫn trực tiếp.
* b) Báo trước lời dẫn trực tiếp.
* c) Báo trước lời dẫn trực tiếp.
- Yêu cầu học sinh giải thích
- Y/c học sinh viết đoạn văn thuyết minh về chiếc nón lá Việt nam có sử dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào giấy trong .
- Gv Kiểm tra bài làm của học sinh.
- Cho học sinh đọc bài, nhận xét bài làm của học sinh.
I. Công dụng
1. Ví dụ: SGK 
2. Nhận xét 
- VDa đánh dấu câu nói của Găng-đi (lời dẫn trực tiếp)
- VDb: Từ ngữ hiểu theo nghĩa đặc biệt ẩn dụ: dải lụa - chỉ chiếc cầu
- VDc: đánh dấu từ ngữ có hàm ý mỉa mai
- VDd: đánh dấu tên của các vở kịch - tên tác phẩm.
3. Kết luận
* Ghi nhớ.SGK
II. Luyện tập
Bài 1:
- VDa: Câu nói được dẫn trực tiếp, đây là những câu nói mà Lão Hạc tưởng là con chó vàng muốn nói với lão.
- VDb: Từ ngữ được dùng hàm ý mỉa mai
- VDc: Từ ngữ được dẫn trực tiếp
- VDd: Từ ngữ được dẫn trực tiếp có hàm ý mỉa mai
- Từ ngữ được dẫn trực tiếp từ 2 câu thơ của 1 ví dụ 
Bài 2:
a) .......cười bảo: ''cá tươi......tươi''
b) ... chú Tiến Lê: ''Cháu ... ''
c) ... bảo hắn: ''Đây ... là''
Bài 3:
a) Dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép để đánh dấu lời dẫn trực tiếp, dẫn đoạn văn lời của chủ tịch Hồ Chí Minh
b) Không dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép ở trên vì câu nói không được dẫn nguyên văn mà là lời dẫn gián tiếp.
Bài 4:
- HS tự viết
- HS nhận xét, sửa lỗi.
4) Củng cố: 
- Công dụng của dấu ngoặc kép 
5) Hướng dẫn về nhà:
- Hoàn thiện luyện tập, làm bài tập 5, học ghi nhớ.
- Xem trước ''Ôn luyện về dấu câu''
- HS lập dàn ý: Thuyết minh chiếc phích nước (tập nói trước ở nhà)
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy
...
	--------------------------------------
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tiết 54 Tập làm văn
luyện nói: thuyết minh về một thứ đồ dùng
A. Mục tiêu bài học
1 – Kiến thức: Giúp học sinh dùng hình thức luyện nói để củng cố tri thức, kĩ năng về cách làm bài văn thuyết minh đã học.
 Tạo điều kiện cho học sinh mạnh dạn suy nghĩ, hăng hái phát biểu 
2 – Kĩ năng: Rèn kĩ năng nói thuyết minh về một đồ dùng, nói trước tập thể lớp.
3 - Thái độ: có thái độ đúng khi nói thuyết minh về một vấn đề nào đó
B. Chuẩn bị:
- GV: Chuẩn bị ví dụ nói mẫu phần MB
- HS: Dàn ý đề: thuyết minh cái phích nước.
C.Tiến trình bài dạy.
1) ổn đinh tổ chức 
Lớp 8B:	Lớp 8C: 
2) Kiểm tra bài cũ:
KT phần chuẩn bị lập dàn ý ở nhà của học sinh 
3)Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
- GV viết đề bài lên bảng
? Đây là kiểu bài gì.
? Đối tượng thuyết minh 
? Em dự định sẽ trình bày những tri thức gì về cái phích nước.
? Dựa vào những ý đó lập dàn ý.
? Phần MB viết như thế nào.
? Thân bài em trình bày những ý nào.
? ở phần TB ta sử dụng những phương pháp nào. ( phân tích và giải thích)
? phần kết bài , cần nêu những ý nào
- GV chia tổ cho các em tập nói
- HS nói theo tổ
- Từng em nói một
- GV nói mẫu
- Lưu ý khi nói:
- Hs chú ý
- 4 đại diện của tổ lên nói từng phần MB, 2 em : TB; 1 em nói toàn bài
- Phát âm to, rõ ràng, mạch lạc, nói thành câu trọn vẹn, dùng từ cho đúng
- GV gọi học sinh nhận xét 
- GV đánh giá, uốn nắn
I. Lập dàn ý:
- Đề bài: thuyết minh cái phích nước
- Kiểu bài: thuyết minh 
- Đối tượng: Cái phích nước
- cấu tạo
+ vỏ
+ ruột
+ Chất liệu, mầu sắc...
- Công dụng: giữ nhiệt
- Cách bảo quản
- Dàn ý:
1. MB: Là thứ đồ dùng thường có, cần thiết trong mỗi gia đình.
2. TB: + Cấu tạo:
- Chất liệu của vỏ bằng sắt, nhựa
- Màu sắc: trắng, xanh, đỏ...
- Ruột: Bộ phận quan trọng để giữ nhiệt nên có cấu tạo 2 lớp thuỷ tinh, ở trong là chân không, phía trong lớp thuỷ tinh có tráng bạc
- Miệng bình nhỏ: giảm khả năng truyền nhiệt
+ Công dụng: giữ nhiệt dùng trong sinh hoạt, đời sống.
+ Cách bảo quản.
3. Kết luận: Vật dụng quen thuộc trong đời sống của người Việt nam .
- Bảo quản ra sao.
II. Luyện nói:
1. Nói trong nhóm
2. Nói trước lớp
Ví dụ: Kính thưa thầy cô
 Các bạn thân mến
 - Hiện nay tuy nhiều gia đình khá giả đã có những bình nóng lạnh hoặc các phích điện hiện đại, nhưng đa số các gia đình có thu nhập thấp vẫn coi cái phích nước là một thứ đồ dùng tiện dụng và hữu ích. Cái phích dùng để chứa nước sôi, pha trà cho người lớn, pha sữa cho trẻ em ... Cái phích có cấu tạo thật đơn giản ...
- Giá một cái phích rất phù hợp với túi tiền của đại đa số người lao động nhất là bà con nông dân. Vì vậy từ lâu cái phích trở thành một vật dụng quen thuộc trong nhiều gia đình người Việt nam chúng ta.
4) Củng cố: 
 - Chốt lại những đặc điểm lưu ý về bài văn thuyết minh 
 - Đánh giá hiệu quả của cách trình bày, rút kinh nghiệm để chuẩn bị cho bài viết.
5) Hướng dẫn về nhà:
- Chuẩn bị các đề trong SGK , quan sát các vật dụng trong gia đình như cái quạt, cái bàn là,... để giờ sau viết bài văn thuyết minh.
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy
...
	--------------------------------------
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tiết 55, 56 
Viết bài tập làm văn số 3
văn thuyết minh
A. Mục tiêu bài học
1 – Kiến thức: Cho học sinh tập dượt làm bài thuyết minh để kiểm tra toàn diện các kiến thức đã học về loại bài này.
2 – Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng xây dựng văn bản theo những yêu cầu bắt buộc về cấu trúc, kiểu bài, tính liên kết. 
3 - Thái độ: Có ý thức làm bài nghiêm túc.
B. Chuẩn bị:
- G/v: Ra đề kiểm tra có biểu điểm, đáp án
- H/s: Giấy kiểm tra.
C.Tiến trình dạy học.
1) ổn đinh tổ chức 
Lớp 8B:	Lớp 8C: 
2) Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra đồ dùng, sự chuẩn bị của học sinh 
3)Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Gv chép đề lên bảng. Yêu cầu hs đọc kĩ đề bài, tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý – tạo lập văn bản, đọc lại sửa chữa.
? Đề bài thuộc thể loại nào? Đối tượng?
? Mở bài phải nêu điều gì bằng phương pháp nào?
? Phần thân bài có những ý nào, dự định dùng phương pháp thuyết minh nào
? Kết bài
Hs viết bài trong 90’ 
I - Đề bài: Viết bài văn giới thiệu về chiếc khăn quàng đỏ em đeo trên vai hàng ngày mỗi khi tới lớp tới trường.
* Tìm hiểu đề.
- Thể loại: thuyết minh
- Đối tượng: chiếc khăn quàng đỏ
* Lập dàn ý
I – Mở bài.
- Giới thiệu đối tượng thuyết minh:
Chiếc khăn quàng đỏ gắn với tuổi học trò.
II – Thân bài
- Trình bày cấu tạo, đặc điểm, chất liệu, kích thước.
- Đặc điểm lợi ích, cảm nghĩ của em về đối tượng.
- Kết hợp miêu tả, biểu cảm.
III – Kết bài: 
Bày tỏ thái độ của mình với chiếc khăn quàng đỏ. 
4) Củng cố: 
- GV nhận xét giờ làm bài
5) Hướng dẫn về nhà:
- Tiếp tục lập dàn ý các đề bài còn lại
- Chuẩn bị thuyết minh về một thể loại văn học
- Ôn tập lại toàn bộ kiến thức về Tiếng Việt chuẩn bị tuần sau kiểm tra 
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy
...

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 8 tuan 11 14.doc