Tiết: 1 +2:
Văn bản: TÔI ĐI HỌC
Thanh Tịnh
A.Mục đích yêu cầu:
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mát của Thanh Tịnh.
- Giáo dục HS ý thức trân trọng, giữ gìn những kỉ niệm tuổi học trò.
B. Chuẩn bị:
- HS: Đọc – Soạn bài
- GV: giáo án, SGK, SGV.
C. Phương pháp dạy học:
-Vấn đáp – gợi mở -nêu vấn đề- luyện tập.
D. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định: (1’)
II. Kiểm tra bài cũ:(không)
III. Bài mới:
1.Giới thiệu bài mới: (1’)
- Thanh Tịnh (1911-1988) có tên khai sinh là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi được đổi là Trần Thanh Tịnh. Trong lĩnh vực sáng tác, Thanh Tịnh có mặt trong khá nhiều lĩnh vực: truyện ngắn, truyện dài, thơ, ca dao, bút kí văn học .
- Tôi đi học thuộc loại truyện ngắn chứa đựng nhiều sự kiện, nhân vật, những xung đột xã hội, toàn bộ tác phẩm là “ những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường”.
Tuần 01 Tiết 1-2: Tôi đi học Tiết 3:Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ Tiết 4:Tính thống nhất về chủ đề của văn bản Ngày soạn:24 / 8 / 2008 Tiết: 1 +2: Ngày dạy:./8 / 2008 Văn bản: TÔI ĐI HỌC Thanh Tịnh A.Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh: - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. - Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mát của Thanh Tịnh. - Giáo dục HS ý thức trân trọng, giữ gìn những kỉ niệm tuổi học trò. B. Chuẩn bị: - HS: Đọc – Soạn bài - GV: giáo án, SGK, SGV. C. Phương pháp dạy học: -Vấn đáp – gợi mở -nêu vấn đề- luyện tập. D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định: (1’) II. Kiểm tra bài cũ:(không) III. Bài mới: 1.Giới thiệu bài mới: (1’) - Thanh Tịnh (1911-1988) có tên khai sinh là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi được đổi là Trần Thanh Tịnh. Trong lĩnh vực sáng tác, Thanh Tịnh có mặt trong khá nhiều lĩnh vực: truyện ngắn, truyện dài, thơ, ca dao, bút kí văn học. - Tôi đi học thuộc loại truyện ngắn chứa đựng nhiều sự kiện, nhân vật, những xung đột xã hội, toàn bộ tác phẩm là “ những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường”. 2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: TG Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò Nội dung 10’ Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc văn bản & tìm hiểu chú thích - Gọi HS đọc văn bản - Gọi HS nhận xét - Gọi HS đọc * C Cho biết vài nét về tác giả Thanh Tịnh? - GV kiểm tra việc đọc chú thích của HS (2,6,7) Đọc nhận xét đọc HS trả lời (dựa vào *) -Trả lời Đọc văn bản &tìm hiểu chú thích(SGK tr 5-9) 1. Đọc văn bản 2. Chú thích 50’ Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. C Theo dõi văn bản, hãy cho biết có những nhân vật nào xuất hiện trong văn bản? C Trong đó nhân vật chính là ai? Vì sao xác định đó là nhân vật chính? C Đọc toàn bộ truyện ngắn, em thấy những kỉ niệm của nhân vật tôi được kể theo trình tự nào?. Tương ứng với trình tự đó là đoạn văn nào trong văn bản?. Thời gian? Không gian? Vì sao không gian và thời gian ấy trở thành kỉ niệm trong tâm trí của tác giả? Tại sao nhân vật tôi có cảm giác quen và lạ ?(GV Đọc câu văn “con đường thấy lạ”). Câu văn nào báo hiệu sự thay đổi tron gý thức nhân vật “tôi” ? GV: cho thấy nhận thức của cậu bé về sự nghiêm túc học hành? Nhân vật “tôi” cảm nhận qua những sự việc nào nữa ? (?) Qua đó nhân vật bộc lộ đức tính gì? (?)Cảnh trước sân trường Mĩ Lí lưu lại trong tâm trí tác giả có gì nỗi bậc? - Gv: phản ánh không khí đặc biệt ngày khai trường, tinh thần hiếu học của nhân dân ta. - Gv: Đọc đoạn văn “trước đó vẫn vơ”. Em hiểu ý nghĩa của hình ảnh so sánh trên ntn? - Gv: Tác giả cảm thấy mình nhỏ bé so với nó lo sợ vẫn vơ. Hình ảnh so sánh “ họ như e sợ” có ý nghĩa gì ? Khi nghe gọi tên ? - Gv: Đọc “ các cậu trong khổ”. Em nghĩ gì về tiếng khóc của các cậu học trò nhỏ bé sắp hàng ? Cảm xúc của em trong buổi đầu tựu trường ? Những cảm giác mà nhân vật tôi nhận được khi bé vào lớp? Hãy lý giải cảm giác đố của nhân vật “ tôi” ? (?)Tính cách của nhân vật “tôi” đối với lớp học? -Gv: gọi HS Đọc: “một ” Những chi tiết này nói thêm lên điều gì về nhân vật tôi ? Em có nhận xét gì về thái độ của phụ huynh?. Gv: tạo một môi trường giáo dục ấm áp, là một nguồn nuôi dưỡng các em trưởng thành. - Nhân vật tôi; mẹ, ông dốc, những cậu học trò. - Nhân vật “tôi” vì nhân vật này được kể nhiều nhất.Mọi sự việc điều được cảm nhận của nhân vật tôi. - HS thảo luận đại diện nhóm trả lời: + Cảm nhận của nhân vật tôi trên đường tới trường; () + Lúc ở sân trường; (). + Trong lớp học; (). - Buổi sáng cuối thu. - Trên con đường làng dài và hẹp. - Đó là thời điểm và nơi chốn quen thuộc, gần gũi, gắn liền với tuổi thơ tác giả ở quê hương. - Đó là lần đầu tiên đến trường. - Tác giả là người yêu quê hương tha thiết. - Sự đổi thay trong tính cách & ý thức của cậu bé trong ngày đầu đến trường: Tự thấy mình đã lớn lên, con đường làng không còn dài, rộng như trước.. - “ Tôi không lội thắng Sơn nữa”. - Cảm giác thấy trang trọng, đứng đắn trong bộ quần áo, mấy quyển vở mới trên tay. - Cẩn thận nâng niu ,lúng túng, muốn khẳng định mình khi xin mẹ đựợc cầm bút, thước như các bạn. - Yêu học, yêu bạn bè, mái trường. - Dày đặc cả người, ai cũng quần áo sạch sẻ, gương mặt tươi vui sáng sủa. - Diễn tả cảm xúc trang nghiêm của tác giả về mái trường ( thiêng liêng như đình làng: htờ cúng, tế lễ cất giấu diền trí ẩn), đề cao trí thức con người trong trường học. - - Miêu tả sinh động hình ảnh và tâm trạng các em nhỏ lần đầu đến trường học. - Đề cao sức hấp dẫn của nhà trường., thể hiện khát vọng bay bổng của tác giả đối với trường học - Hồi họp, sợ sắp rời bàn tay dịu dàng của mẹ. - Lo sợ, sung sướng à đó là những giọt nước mắt báo hiệu sự trưởng thành, ngoan chứ không phải vòi vĩnh. - HS bộc lộ - Một mùi hươngchút nào - Cảm giác lạ vì lần đầu được vào lớp, một môi trường sạch sẽ, ngay ngắn. - Vừa xa lạ vừa gần gũi với bàn ghế, bạn bè. Vì bắt đầu có sự ý thức về sự gắn bó mật thiết với bản thân rồi. - Tính cách trong sáng, tha thiết - Đọc - Một chút buồn khi ta trở về tuổi thơ ; bắt đầu ý thức về việc học, vừa ngỡ ngàng vừa tự tin, nhân vật ‘tôi” trang nghiêm bước vào giờ học đầu tiên. - PH: Chuẩn bị chu đáo, cũng hồi hop., lo lắng. - Ông đốc: Từ tốn, bao dung. - Thầy giáo trẻ vui tính, đầy tình thương. Tìm hiểu văn bản Nhân vật “tôi” Cảm nhận của nhân vật tôi trên đường đến trường. . Vừa quen, vừa lạ - Cảm thấy trang trọng, đứng đắn - Cẩn thận, nâng niu b.Cảm nhận của nhân vật tôi lúc ở sân trường . Mái trường thật trang nghiêm. -Hồi họp, sợ sắp rời bàn tay dịu dàng của mẹ. Þ lo sợ, sung sướng, thể hiện khát vọng, bay bổng, hấp dẫn của nhà trường c.Cảm nhận của nhân vật tôi trong lớp học: -Một môi trường sạch sẽ, ngay ngắn. - Vừa xa lạ, vừa gần gũi với bàn ghế, bạn bè. Þ Buồn khi từ giả tuổi thơ bắt đầu ý thức việc học, vừa ngỡ ngàng, vừa tự tin Thái độ, cử chỉ của người lớn: phụ huynh Ông đốc tác giả trẻ: à gia đình, nhà trường, xã hội phải có trách nhiệm đối với thế hệ tương lai. 10’ Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng nhiều lần trong văn bản? Hãy tìm các hình ảnh so sánh, nói rõ tác dụng? Em có nhận xét gì về bố cục của truyện ngắn? (?)Việc sử dụng phương thức diễn đạt ? (?)Sức cuốn hút của tác phẩm theo em được tạo nên từ đâu ? trả lời - Tôi quên.. - Ý nghĩ ấy - Họ như .. Þ Các so sánh xuất hiện ở những thời điểm khác nhau để diễn tả cảm xúc nhân vật tôi à làm cho cảm giác, ý nghĩ nhân vật được cảm nhận cụ thể, rõ ràng. -Viết theo dòng hồi tưởng, theo trình tự thời gian buổi tựu trường. à Tạo tính thống nhất trong văn bản. -Kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả, với bộc lộ với Cảm xúc - Tình huống truyện. - Tính cách của người lớn đối với em nhỏ. - Hình ảnh thiên nhiên ngôi trường và cách so sanh gợi cảm. Đặc sắc nghệ thuật: Hình ảnh so sánh Truyện được viết theo: -Dòng hồi tưởng của buổi tựu trường đầu tiên. -Kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả với bộc lộ cảm xúc. Þ Giàu chất thơ,gợi dư vị trữ tình man mác. 7 Hoạt động 4: Tổng kết Qua văn bản em cảm nhận được nội dung gì?. -Nghệ thuật ? -Gọi HS đọc ghi nhớ. -Gv kết luận. -HS trả lời - Đọc Tổng kết 10 Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập- củng cố: . HS khái quát lại dòng cảm xúc tâm trạmg của nhân vật tôi thành các bước theo trình tự thời gian. HS viết đoạn văn ngắn ghi lại ấn tượng của mình ở buổi tựu trường đàu tiên. Luyện tập BT1 BT2 IV. Dặn dò: (1’) Đọc kĩ lại văn bản. Học thuộc ghi nhớ & sử dụng bài học. Chuẩn bị trước bài “Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ” (chú ý xem khái niệm và các bài tập). E. Đánh giá, rút kinh nghiệm: Ngày soạn:25 / 8 / 2008 Tiết: 3: Ngày dạy:./....../ 2008 Tiếng Việt: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ A.Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh: - Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. - Thông qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. - Giáo dục ý thức tìm tòi, học hỏi. B. Chuẩn bị: - HS: Đọc,tìm hiểu bài ở nhà. - Gv: giáo án, đồ dùng dạy học. C. Phương pháp dạy học: -Vấn đáp – gợi mở - luyện tập. D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định: (1’) II. Kiểm tra bài cũ: III. Bài mới: Giới thiệu bài mới: (1’) Từ đồng nghĩa? ( có nghĩa giống hoặc gần giống nhau. Một từ đồng nghĩa có thể thuộc nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau) Từ trái nghĩa? ( những từ có nghĩa trái ngược nhau .Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau) GV:Nghĩa của một từ có thể rộng hoặc hẹp hơn nghĩa của một từ khác 2.Tiến trình tổ chức các hoạt động: TG Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò Nội dung Hoạt Động 1: Hướng Dẫn HS Tìm Hiểu Khái Niệm(10’) - Gv: Cho HS quan sát sơ đồ trong SGK và gợi dẫn HS trả lời các câu hỏi. - Gv: Nghĩa của một từ có thể rộng (khái quát hơn) or hẹp hơn(ít khái quát hơn) nghĩa của một từ ngữ khác. C Vậy khi nào được coi là một từ có nghĩa rộng?. - Khi nào nghĩa hẹp?. - Gv: kết luận - Gọi HS đọc ghi nhớ. - Cho HS tìm nghĩa hẹp của các từ: năm ? C Hãy lấy ví dụ một từ vừa có nghĩa rộng vừa có nghĩa hẹp?. - Quan sát sơ đồ - Trả lời theo câu hỏi SGK: chim + Động vật >thú, chim, cá(Đv bao gồm) + Thú > voi, hươu + Chim >tu hú, sáo + Cá >cá rô, cá thu - Thú ,chim cá là những từ có nghĩa rộng, khái quát, bao gồm phạm vi nghĩa của voi, hươu, tu hú + ĐV > Chim > tu hú + ĐV >Cá > cá rô - HS trả lời. - Đọc -HS: Năm, quý, tháng, ngày. - HS: TH, THCS, THPT. - Trà: trà khổ qua - Phương tiện giao thông > xe > xe đạp, I.Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp. 1. Tìm hiểu SGK trang 10. Tu hú sáo Voi hươu Cá rô Cá thu thú ĐV cá 2. Kết luận. VD:.. 20’ Hoạt động 2: Gv hướng dẫn học sinh luyện tập. -Gọi lên bản làm bài tập. -Gọi nhận xét bổ sung. -Gv kết luận. - Thực hiện theo yêu cầu. + lên bảng làm bài tập. + Chú ý theo dõi, nhận xét bổ sung. II. Luyện tập . 1. BT1: (SGK trang 11) - Y phục: + quần > quần dài, quần đùi. + Áo>áo dài>áo sơ mi -Vũ khí:+ Súng> sơ trường, đại bác. + bom>bom ba càng, bom bi 2. BT2( SGK tr 11): Tìm từ có nghĩa rộng. Chất đốt Nghệ thuật Thức ăn Nhìn Đánh BT 3: Tìm từ có nghĩa hẹp: xe cộ xe đạp , xe gắn máy Kim loại Fe, Cu, Ag Hoa quảtáo, lê Họ hàngông, bà, chú mang xách, khiêng, gánh BT4: Chỉ ra những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ: a. thuốc lá c. bút điện b. thủ quỹ d. hoa tai. BT5: Đọc đoạn văn: Tìm 3 động từ cùng thuộc một phạm vi nghĩa, trong đó có một từ có nghĩa rộng và 2 từ nghiã hẹp hơn. 1 từ có nghĩa rộng: Khóc 2 từ có nghĩa hẹp hơn: nức nở, sụt sùi. IV. Củng cố: (2’) Nội dung bài học V. Dặn dò: (1’) – học bài - Làm BT (còn lại) - Chuẩn bị bài “ Tính thống nhất về chủ đề của văn bản” E. Đánh giá, rút kinh nghiệm: Ngày soạn: 25 /8 / 2008 Tiết: 4: Ngày dạy:./....../ 2008 T ập l àm v ăn: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN A.Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh: - Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản. - Biết viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề; biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình. - Giáo dục ý thức tìm tòi, học hỏi. B. Chuẩn bị: - HS: Đọc, chuẩn bị bài mới. - Gv: giáo án, SGK, SGV. C. Phương pháp dạy học: -Vấn đáp – gợi mở- thảo luận - luyện tập. D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định: (1’) II. Kiểm tra bài cũ: III. Bài mới: Giới thiệu bài mới: (1’) 2.Tiến trình tổ chức các hoạt động: TG Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò Nội dung 10’ Hoạt Động 1: Hướng Dẫn HS Tìm Hiểu Khái Niệm chủ đề của văn bản: -Yêu cầu HS xem lại văn bản. - Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? -Sự hồi tưởng ấy gợi lên ấn tượng gì trong lòng tác giả? - Gv: Những vấn đề này chính là chủ đề của văn bản. Vậy, em cho biết chủ đề văn bản Tôi đi học? Đối tượng mà văn bản đề cập là gì? - GV: Đối tượng mà văn bản biểu đạt có thể là có thật, có thể là tưởng tượng, có thể là người, vật hay một vấn đề nào đấy Vấn đề mà văn bản đề cập ? Vậy chủ đề của văn bản chính là gì ? - Gv: Chủ đề trong văn bản còn là vấn đề chủ yếu, tư tưởng xuyên suốt văn bản, nội dung bao quát hơn đề bài. Chủ đề trong văn nghị luận là tư tưởng, quan niệm của người viết đối với vấn đề được bàn bạc; chủ đề trong văn bản thuyết minh là vấn đề thuyết minh - Xem lại văn bản “tôi đi học” - Kỉ niệm buổi đầu đến trường - Hồi họp, bỡ ngỡ, tự tin. - Tác giả kể lại những kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò, trong buổi tựu trường đầu tiên với tâm trạng bỡ ngỡ, hồi họp. -Việc nhân vật tôi đi học - Những kỉ niệm với tâm trạng hồi họp, bỡ ngỡ. -Hs trả lời I.Chủ đề của văn bản. 1. Tìm hiểu BT SGK trang 12. - Văn bản “ tôi đi học” Nhân vật tôi kể lại những kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò trong buổi tựu trường đầu tiên với tâm trạng hồi họp, bỡ ngỡ. 2. Kết luận: Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu thị. 15’ Hoạt động 2: Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính thống nhất về chủ đề của văn bản. Căn cứ vào dấu hiệu nào em biết văn bản tôi đi học nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên ? - GV: văn bản tôi đi học tập trung mườn tưởng lại tâm trạng hồi họp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên. Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật tôi suốt cuộc đời ? Hãy tìm các từ ngữ, chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ bỡ ngỡ của nhân vật tôi khi cùng mẹ đến trường, khi cùng các bạn vào lớp ? - Gv: Đây là những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiện. Các chi tiết, các phương tiện ngôn ngữ trong văn bản đều tập trung khắc hoạ, tô đậm cảm giác này à làm cho văn bản thống nhất nhau. Vậy thế nào là tính thống nhất trong văn bản? Tính thống nhất được thể hiện ở những phương diện nào trong văn bản ? Vậy làm thế nào để có thể viết một văn bản bảo đảm thống nhất về chủ đề ? - Hs thảo luận trong bàn. + Nhan đề “Tôi đi học” à văn bản nói về chuyện “Tôi đi học” + Đó là những kỉ niệm về buổi đầu đi học của nhân vật “tôi” nên đại từ “tôi”, các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học lặp đi lặp lại nhiều lần. + Các câu văn đầu nhắc đến kỉ niệm của buổi tựu truờng đầu tiên trong đờ. hôm nay tôi đi học Hằng năm Tôi quên thế nào Hai quyển vở mới Đôi bàn tay - “ Hôm nay tôi đi học”. Hằng năm, tôi quên thế nào được, đứng nép, nhìn một nữa - Hs thảo luận theo sự gợi ý câu hỏi SGK tr 12. + trên đường đi học: Cảm nhận về con đường: quên đi lại lắm lần à thấy lạ, cảnh vật chung quanh đều thay đổi . Thay đổi hành vi: lội qua sông thả diều, đi ra đồng nô đùa à đi học, cố làm như một học trò thật sự. + Trên sân trường: Cảm nhận về ngôi truờng: cao ráo, sạch sẽ hơn nhà trong làng àoai nghiêm như đình làng. Cảm giác bỡ ngỡ lúng túng khi xếp hàng vào lớp, chỉ dám nhìn một nữa. Trong lớp học: cảm thấy xa mẹ - Cùng biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời, hay lạc sang chủ đề khác. - Nhan đề, đề mục, các ý chính của văn bản, từ ngữ then chốt được lặp lại nhiều lần. -Cần xác định chủ đề, nhan đề, đề mục, từ ngữ then chốt. II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản 1. Tìm hiểu BT SGK trang 12) 3.Kết luận: Phải cùng biểu đạt một chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. Tính thống nhất được biểu hiện qua nhan để, đề mục, các ý chính của văn bản, từ ngữ then chốt. 5’ Hoạt động 3: Tổng kết: Gọi HS đọc ghi nhớ Gv: Chốt lại Đọc III. Tổng kết: 10’ Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập: Gọi HS đọc văn bản văn bản viết về đối tượng nào ? Vấn đề đặt ra ở đây là gì? Các đoạn văn đã trrình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào ? Các trật tự này có thể thay đổi được không ? Vì sao? Hãy nêu chủ đề văn bản ? Gv: Chủ đề ấy được thể hiện trong toàn văn bản, từ việc mô tả rừng cọ đến cuộc sống người dân. Hãy chứng minh ? Tìm các từ ngữ, các câu biểu hiện chủ đề ? - Đọc “Rừng cọ quê tôi” - Xem câu hỏi - Rừng cọ quê tôi - Cảm nhận của tác giả về việc gần gũi, thân quen, gắn bó của con người đối với cọ/ - Từ khái quát à cụ thể, từ cảm nhận chung về cây cọ à sự gần gũi thắm thiết - Không - Tạo nên tính thống nhất trong văn bản - Thể hiện vẻ đẹp và tuổi trẻ gắn bó thân thiết của người dân quê công thao đối với cọ. - Miêu tả rừng cọ với sự vững chắc, vẻ đẹp về hình dáng(Đoạn 1). - Sự gắn bó thân thiết với cuộc sống người dân của cọ, che nắng, mưa, làm các vật dụng gia đình (đoạn 2,3). - Đi vào tiềm thức, câu cú.(đoạn 4). C1,c3 - Gió bão không thể quật ngã, chổi cọ, bàn cọ xuất khẩu. IV. Luyện tập: BT1 SGK tr13 2. /14: Các ý lạc đề trong bài văn chứng minh luận điểm “ văn chương làm cho thời gian, quê hương, đất nước trong ta thêm phong phú và sâu sắc”: 3.14:(b) & (đ) 3/14 Có những ý lạc đề, (c), (g) . Có nhiều ý hợp với chủ đề nhưng do cách diễn đạt chưa hết nên thiếu sự tập trung vào chủ đề (b), (c). Sửa: cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dứoi nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại náo nức, rộn rã, xốn xa. Cảm thấy con đường thường “ đi lại lắm lần” tự nhiên cảm thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi. Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một học trò thật sự. Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều biến đổi. Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với những người bạn mới. IV. Củng cố: (2’) gv nhắc lại nội dung bài học V. Dặn dò: (1’) – Đọc kĩ lại văn bản “ Tôi đi học” - Học nội dung bài. - Làm BT vào vở. - Soạn “ Trong lòng mẹ” E. Đánh giá, rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: