Giáo án Ngữ Văn 8 - Tuần 1 - Trường THCS Tiên Tân

Giáo án Ngữ Văn 8 - Tuần 1 - Trường THCS Tiên Tân

Tuần 1

Bài 1-Tiết 1: Đọc - Hiểu văn bản:

 Tôi đi học

 - Thanh Tịnh -

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức

- Qua bài học giúp HS cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trên đường đến trường.

2. Thái độ

- Giáo dục cho HS tình cảm đối với trường lớp, thầy cô.

3. Kỹ năng

- Đọc - hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống bản thân.

B. Chuẩn bị:

- GV: Đọc kỹ văn bản, nghiên cứu tài liệu, soạn bài.

 Ghi bảng phụ phần bố cục.

- HS: Soạn bài theo hướng dẫn của GV.

C. Tiến trình các hoạt động:

I. Ổn định tổ chức; Kiểm tra sĩ số.

II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.

 III. Bài mới

 Giới thiệu bài (2): Trong cuộc đời mỗi con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là kỷ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy.

 

doc 17 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 599Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 8 - Tuần 1 - Trường THCS Tiên Tân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 15/08/2010
Ngày dạy: 23/08/2010
Tuần 1
Bài 1-Tiết 1:
 Đọc - Hiểu văn bản:
 Tôi đi học
 - Thanh Tịnh -
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức
Qua bài học giúp HS cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trên đường đến trường.
2. Thái độ
Giáo dục cho HS tình cảm đối với trường lớp, thầy cô.
3. Kỹ năng
Đọc - hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống bản thân.
B. Chuẩn bị:
GV: Đọc kỹ văn bản, nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
 Ghi bảng phụ phần bố cục.
HS: Soạn bài theo hướng dẫn của GV.
C. Tiến trình các hoạt động:
I. ổn định tổ chức; Kiểm tra sĩ số. 
II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
 III. Bài mới
 Giới thiệu bài (2): Trong cuộc đời mỗi con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là kỷ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy.
Hoạt động của thầy- trò
Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
- Mục tiêu: Nắm được về nhà văn Thanh Tịnh có những sáng tác mang vẻ đằm thắm, êm dịu, trong trẻo.
- Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình.
- Thời gian: 15"
Yêu cầu HS theo dõi phần chú thích trong SGK 
HS đọc SGK
Dựa vào chú thích, em hãy nêu những nét khái quát về tác giả?
HS dựa vào phần chú thích để trả lời.
GV: Thanh Tịnh đã từng dạy học, làm thơ, viết báoÔng là tác giả của nhiều tập truyện ngắn, tập thơ. Sáng tác của ông đậm chất trữ tình toát lên vẻ nhẹ nhàng mà đằm thắm, lắng sâu.
Hãy nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của văn bản?
GV khái quát, ghi bảng.
GV hướng dẫn đọc: Đây là văn bản viết theo dòng hồi tưởng của tác giả. Toàn bộ văn bản là những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường. Vì thế khi đọc, các em cần đọc giọng chậm, dịu, hơi buồn, lắng sâu.
GV đọc mẫu một đoạn, gọi 2-3 HS 
đọc tiếp đến hết.
HS nghe, đọc, nhận xét.
GV gọi HS nhận xét.
GV nhận xét.
Tìm hiểu chú thích xem phần tìm hiểu văn bản.
Qua văn bản, em thấy có những nhân vật nào?
- Các nhân vật: “Tôi”, người mẹ, ông đốc, những cậu học trò, thầy giáo.
Nhân vật nào là nhân vật chính? Tại sao em biết?
- Nhân vật chính: “Tôi” Vì: Mọi sự việc đều tập trung vào nhân vật “Tôi”
Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Vì sao?
- Phương thức chính: Tự sự.
Vì: Có nhân vật, có cốt truyện.
G: Lớp 6 các em đã học văn bản tự sự, lên lớp 8 các em tiếp tục được học thể loại này nhưng ở mức cao hơn. Đó là văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Đặc điểm cụ thể như thế nào các tiết học sau chúng ta sẽ tìm hiểu.
Theo em nội dung văn bản trên được diễn tả theo trình tự nào?
- Theo diễn biến thời gian của buổi tựu trường.
Dựa vào diễn biến của buổi tựu trường, văn bản này có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?
3 phần:
+ P1: Từ đầu ... ngọn núi. 
 --> Tâm trạng của nhân vật “Tôi” trên đường đến trường.
+ P 2: Tiếp ... cả ngày nữa. 
-->Tâm trạng của nhân vật “Tôi” trên sân trường.
+ P 3: Còn lại. 
--> Tâm trạng của nhân vật “Tôi” trong lớp học.
GV nhận xét khái quát.
 Treo bảng phụ phần bố cục.
Trong 3 phần trên, phần nào gợi cảm xúc gần gũi nhất trong em? Vì sao?
- HS tự bộc lộ cảm xúc.
Đọc văn bản “Tôi đi học”, các em nhớ đến những văn bản nào đã học?
- Văn bản: Cổng trường mở ra - Lí Lan.
So sánh nội dung của 2 văn bản?
- Văn bản “Cổng trường mở rộng”: Tâm trạng của mẹ trong buổi tựu trường đầu tiên của con. 
- Văn bản “Tôi đi học”: Tâm trạng của chính nhân vật “Tôi”
G: Vậy tâm trạng, cảm giác của nhân vật “Tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên được diễn tả như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu văn bản.
Hoạt động 2: Đọc - Hiểu văn bản
- Mục tiêu cần đạt: Cảm nhận được tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường.
- Phương pháp: vấn đáp, đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận....
- Thời gian: 25"
GV gọi HS đọc từ đầu ... ngọn núi.
Em hiểu tựu trường có nghĩa là gì?
- Đến trường vào ngày đầu tiên trong đời.
- Náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã.
Hãy giải thích nghĩa các từ đó? Chúng thuộc từ loại nào mà các em đã học?
- HS giải thích.
- Đây là các tính từ – từ láy.
Việc sử dụng các từ láy trên có tác dụng gì?
GV: Đây là những từ ngữ có giá trị biểu cảm cao, thể hiện những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng tác giả. Nó có tác dụng rút ngắn khoảng cách giữa hiện tại và quá khứ. Chuyện đã xảy ra lâu lắm rồi mà cứ như vừa mới hôm qua, hôm kia mà thôi.
--> Các từ láy trên còn được gọi là từ tượng hình, để hiểu rõ về từ tượng hình các tiết học tới chúng ta sẽ tìm hiểu.
Cảm giác trong sáng của tác giả được diễn tả như thế nào?
- Tôi quên thế nào bầu trời quang đãng.
Trong câu văn trên tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
- Nhân hoá, so sánh.
Thông qua việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trên đã góp phần diễn tả diễn biến tâm trạng của tác giả như thế nào?
*G bình: Trong tất cả chúng ta ngồi đây hẳn ai cũng có những phút giây xao động, những cảm giác bỡ ngỡ xen chút lo lắng, vui sướng khi lần đầu mình là một HS, lần đầu bước vào ngưỡng cửa kho tàng tri thức nhân loại được gặp gỡ bạn bè, được thầy cô dìu dắt. Đối với Thanh Tịnh cứ vào cuối thu tác giả lại thấy mình trở về với tuổi thơ của buổi đầu cắp sách tới trường với bao hứng khởi, vui sướng thấy lòng mình như nở hoa. Vui sướng xiết bao và cũng rất đỗi thiêng liêng.
Yêu cầu HS theo dõi tiếp SGK.
HS theo dõi SGK
Khi nhớ về buổi tựu trường, hình ảnh nào hiện lên sâu sắc nhất trong lòng tác giả?
- H/ ả : Mẹ âu yếm dắt tay đi trên con đường làng dài và hẹp
Con đường này có gì đặc biệt?
 - Vừa quen, vừa lạ.
 + Quen: Đã đi lại nhiều lần.
 + Lạ: Cảnh vật thay đổi.
Tại sao tác giả lại thấy vừa quen, vừa lạ? 
- Lòng thay đổi.
Ngoài sự thay đổi trên tác giả còn thấy có sự thay đổi nào nữa? Tìm câu văn nói về sự thay đổi đó?
 - Không thả diều
 - Không nô đùa như 
 - Trang trọng, đứng đắn.
Giảng: Như vậy so vớ những ngày trước cậu bé đã có sự thay đổi lớn: cậu không còn tự do chơi bời nô đùa như lũ bạn nữa mà cảm thấy trang trọng, đúng đắn hơn vì hôm nay cậu đã bắt đầu đến trường, bắt đầu bước chân vào một thế giới mới.
Em có nhận xét gì về thái độ của cậu bé về việc đi học?
- Cậu rất nghiêm túc coi việc đi học là một việc vô cùng nghiêm trọng.
Hãy tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng của cậu bé trên đường đến trường?
- Cậu rất nghiêm túc coi việc đi học là một việc vô cùng nghiêm trọng.
- Các bạn gọi tên nhau, trao sách vở cho nhau --> thèm.
 - Cầm hai quyển vở thấy-> nặng.
 -> bặm chặt tay, ghì chặt, chếnh đầu chúi xuống.
 -> xóc lên, nắm lại cẩn thận.
 - Thử sức: cầm bút thước.
 - Nghĩ: Người lớn cầm nổi bút thước.
Qua đó em hãy nhận xét về tính cách của cậu bé?
- Mang nét đáng yêu, rất ngây thơ, hồn nhiên.
Bình: Một sự kiện quan trọng đã đến với cậu bé, đó là ngày cậu đi học. Đi học đối với cậu là một sự thay đổi lớn. Đi học là từ giã những ngày rong chơi, cậu bỏ sau lưng những ngày thả diều, bắt dế hoạc nô đùa cùng chúng bạn. Cậu đến với một thế giới mới. Thế giới của tri thức, của mơ ước. Điều đó thật quan trọng đối với cậu nên cậu cảm thấy mình dường như lớn hơn lên, chững chạc hơn lên nhưng vẫn mang nét đáng yêu, ngộ nghĩnh của tuổi thơ.
Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật?
- Tg đã miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, phù hợp với lứa tuổi
G: Chúng ta vừa tìm hiểu xong phần 1 “Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường” tiết học hôm nay chúng ta dừng tại đây, tiết sau chúng ta tìm hiểu tiếp phần 2, 3 của văn bản.
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Thanh Tịnh (1911-1988), từng dạy học, làm thơ, viết báoÔng là tác giả của nhiều tập truyện ngắn, tập thơ. 
- Sáng tác của ông đậm chất trữ tình toát lên vẻ nhẹ nhàng mà đằm thắm, lắng sâu.
2. Văn bản
- In trong tập “Quê mẹ”. Sáng tác 1941.
3. Đọc
4. Tìm hiểu chú thích
5. Bố cục
3 phần:
+ P1: Từ đầu ... ngọn núi. 
 --> Tâm trạng của nhân vật “Tôi” trên đường đến trường.
+ P 2: Tiếp ... cả ngày nữa. 
-->Tâm trạng của nhân vật “Tôi” trên sân trường.
+ P 3: Còn lại. 
--> Tâm trạng của nhân vật “Tôi” trong lớp học.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Tâm trạng của nhân vật “Tôi” trên đường đến trường
- Từ láy, nhân hoá, so sánh.
-> nao nức, hồi hộp, vui sướng, bỡ ngỡ.
- Thay đổi: nhận thức, hành vi.
- Thái độ nghiêm túc.
- Rất ngây thơ và đáng yêu.
-> Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.
IV. Củng cố dặn dò (3")
GV cho Hs đọc lại Văn bản. Nêu suy nghĩ của mình về tâm trạng nhân vật Tôi.
Về nhà học bài và chuẩn bị tiếp tiết sau.
Ngày kiểm tra, ký: 19/08/2010
Ngày soạn: 15/08/2010
Ngày dạy: 23/08/2010
Tuần 1:
Bài 1 -Tiết 2:
 Đọc - Hiểu văn bản:
 Tôi đi học 
 - Thanh Tịnh -
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức
Qua bài học giúp HS cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên.
Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ gợi dư vị man mác của Thanh Tịnh.
2. Thái độ
Giáo dục cho HS tình cảm đối với trường lớp, thầy cô.
3. Kỹ năng
Đọc - hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống bản thân.
B. Chuẩn bị:
GV: Đọc kỹ văn bản,nghiên cứu tài liệu,soạn bài
 Ghi bảng phụ phần bố cục.
HS: Soạn bài theo hướng dẫn của GV.
C. Tiến trình các hoạt động
I. ổn định tổ chức; Kiểm tra sĩ số. 
II. Kiểm tra bài cũ: (3")
 * Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường như thế nào?
 TL: - Náo nức, hồi hộp, vui sướng.
 - Thái độ nghiêm túc.
 * GV nhận xét, cho điểm
 III. Bài mới
 Giới thiệu bài (2): Tiết trước chúng ta vừa tìm hiểu xong phần 1 “Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường” hôm nay chúng ta tìm hiểu tiếp “Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường và trong lớp học”.
Hoạt động của thầy và trò
Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1:Đọc - Hiểu văn bản (Tiếp)
- Mục tiêu cần đạt: Cảm nhận được tâm trạng của nhân vật tôi trên sân trường và trong lớp học.
- Phương pháp: vấn đáp, đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận....
- Thời gian: 25"
Gọi HS đọc phần 2
Cảnh trước sân trường làng Mĩ Lí được tác giả miêu tả như thế nào?
 - Dày đặc cả người.
 - Người nào: sạch sẽ, vui tươi sáng sủa.
Khi đứng trước sân trường nhân vật tôi có cảm nhận như thế nào về ngôi trường?
 - Trường Mĩ Lí vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình trong làng Hoà ấp.
- Nhà trường cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu văn trên?
 - Biện pháp so sánh.
Biện pháp so sánh có ý nghĩa gì?
 - Diễn tả cảm xúc trang nghiêm
Giảng: Tác giả so sánh lớp học với cái đình làng, nơi thờ cúng, tế lễ, nơi thiêng liêng cất giấu những điều bí ẩn. Phải chăng nhân vật tôi cũng đã cảm thấy rằng trong ngôi trường kia có nhiều điều bí ẩn  ... m, là thầy cô giáo.
Những cảm nhận của tôi khi hồi tưởng nhớ lại thái độ, cử chỉ của mẹ, của phụ huynh khác, của ông đốc, thầy giáo ntn?
- Tự bộc lộ.
Qua đó em có suy nghĩ gì?
G: Nếu ví các bạn nhỏ những ngày đầu tiên là những chú chim non đang chập chững bay rời tổ đề vào thế giới mới thì cha mẹ, thầy cô chính là nhưng cánh tay nâng đơ, cánh chim cất lên bay vào bầu trời cao rộng ... hòa nhập với thế giới kỳ diệu.
Theo em sự kết hợp giữa nhà trường và gia đình tạo nên môi trường giáo dục ntn?
- Tự bộc lộ.
Hoạt động 3: Tổng kết - Luyện tập
- Mục tiêu cần đạt: Khái quát được những đặc sắc về ND, NT của văn bản.
- Phương pháp: vấn đáp, đàm thoại, thuyết trình.
- Thời gian: 5"
GVphát phiếu học tập chia lớp theo 2 nhóm thảo luận.
 Em hãy đọc lại những câu văn tác giả sử dụng hình ảnh so sánh? Em có nhận xét gì về cách sử dụng phép so sánh trong bài văn tự sự?
- Thảo luận
Văn bản có sự kết hợp của phương thức biểu đạt nào?
Những cảm giác trong sang nảy nở trong lòng tôi ntn?
G: Tác giả kết hợp với miêu tả mà đặc biêt là biểu cảm làm cho truyện mang đậm chất thơ tạo nên sức truyền cảm nhẹ nhàng mà thấm thía.
Đọc phần ghi nhớ SGK.
Hãy kể các VBTS đã học ở lớp 6, 7?
Tình cảm nào được bồi đắp khơi gợi khi em đọc văn bản "Tôi đi học'?
III. Tìm hiểu văn bản
1. Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường
2. Tâm trạng của nhân vật tôi ở trên sân trường
- So sánh -> cảm xúc trang nghiêm, lo sợ vẩn vơ.
- Từ láy -> tâm trạng bỡ ngỡ, vụng về, lúng túng.
- Hồi hộp, sợ hãi, lo lắng...
3. Tâm trạng của nhân vật “Tôi” khi ở trong lớp học.
- Vừa xa lạ ngỡ ngàng, vừa gần gũi tin quen.
 - Tình cảm trong sáng, gắn bó tha thiết.
- Sự quan tâm và trách nhiệm với thế hệ tương lai.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biếm tâm trạng ngày đầu tiên đi học.
- Ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo, liên tưởng, hồi tưởng.
- Giọng điệu trữ tình trong sáng.
2. Nội dung
- Cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng "tôi" ngày đầu đến trường.
- Đó là kỷ niệm không thể nào quên trong ký ức của Thanh Tịnh.
* Ghi nhớ: SGK/
V. Luyện tập
1. Bài 1
2. Bài 2.
IV. Hoạt động 4: Củng cố dặn dò (2”)
- Truyện ngắn thể hiện điều gì?
- Đọc lại các văn bản viết về chủ đề gia đình và nhà trường đã học.
- Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu trường mà em nhớ nhất.
- Làm bài tập, học nội dung. 
- Soạn: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Ngày kiểm tra, ký: 19/08/2010
Ngày soạn: 19/08/2010
Ngày dạy: 25/08/2010
Bài 1 - Tiết 3:
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ:
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
Phân biệt được các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
2. Kỹ năng:
Biết vận dụng hiểu biết về cấp độ khái quát của từ ngữ vào đọc - hiểu và tạo lập văn bản.
B. Chuẩn bị:
GV: Soạn giáo án, bảng phụ.
HS: Học bài cũ, soạn bài mới.
C. Các hoạt động dạy học:
I. ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số.
II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở và sự chuẩn bị của 2 HS.
III. Bài mớ:i
Giới thiệu bài (2'): ở lớp 7 các em đã học về những từ đồng nghĩa, trái nghĩa. Điều đó có liên quan đến cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ.
Hoạt động của thầy và trò
Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới
- Mục tiêu cần đạt: Phân biệt được các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
- Phương pháp: vấn đáp, đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận....
- Thời gian: 15"
GV treo bảng phụ ( sơ đồ SGK )
 HS quan sát sơ đồ.
Quan sát sơ đồ và cho biết nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá? Tại sao?
- Động vật > thú chim cá.
 Vì: Phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm các từ trên.
- Thú > voi, hươu.
- Chim > tu hú, sáo.
- Cá > cá rô, cá thu.
Nghĩa của từ thú, chim, cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của cá từ trong sơ đồ? Vì sao? 
Động vật -->thú, chim, cá--> voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu.
Vậy nghĩa của từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của từ nào đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ nào?
thú hẹp hơn "động vật" hươu
chim rộng hơn chim sâu 
Cá cá rô
Qua tìm hiểu ví dụ trên, em có nhận xét gì về nghĩa của một từ ngữ?
HS trả lời.
HS khác nhận xét.
GV kết luận và ghi bảng.
Một từ được coi là rộng khi nào và hẹp khi nào?
HS trả lời.
-> Đó cũng chính là nội dung phần ghi nhớ. 
 GV gọi HS đọc ghi nhớ 
Cho các từ: cây, cỏ, hoa. Tìm các từ nghĩa rộng và nghĩa hẹp so vớ các từ đó?
- Thảo luận nhóm.
- Thực vật: cây, cỏ, hoa--> cây cam, cỏ gà, hoa hồng.
Qua VD trên hãy vẽ sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ?
HS vẽ sơ đồ.
 GV treo bảng phụ sơ đồ.
Hoạt động 2: Luyện tập.
 - Mục tiêu cần đạt: Trên cơ sở vận dụng lý thuyết đã học vào làm bài tập.
- Phương pháp: vấn đáp, đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận....
- Thời gian: 20"
Hướng dẫn làm bài 1
- chia nhóm: 2 bàn 1 nhóm = 6
Nhóm 1,2,3: ý a
Nhóm 4,5,6; ý b
Thời gian: 6' thảo luận và trình bày.
G: NXC
Đọc và xác định yêu cầu bài 2.
Thảo luận nhóm
Các nhóm trình bày
NX bài của các nhóm.
Đọc bài 3
Bài tập này yêu cầu chúng ta làm gì?
Suy nghĩ và trình bày trên bảng.
GV nhận xét.
I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp
1. Ví dụ.
2 Nhận xét.
- Từ có nghĩa rộng
- Từ có nghĩa hẹp
- Một từ ngữ:
+ Rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
+ Hẹp: khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
* Ghi nhớ: SGK/
II. Luyện tập
1. Bài 1
Lập sơ đồ
2. Bài 2
a. Chất đốt
b. Nghệ thuật
c. Thức ăn
d. Nhìn
e. đánh
3. Bài 3
Từ ngữ có nghĩa hẹp hơn
a. xe đẹp, xe mô tô
b. sắt, thép...
c. xoài, ổi...
d. cô, dì...
e. xách, khiêng, gánh.
IV. Củng cố – dặn dò.
GV khái quát nội dung bài học
Học ghi nhớ
Làm bài tập 4, 5.
Soạn: Tính thống nhất chủ đề của văn bản.
Ngày kiểm tra, ký: 23/08/2010
Ngày soạn: 19/08/2010
Ngày dạy: 25/08/2010
Bài 1 - Tiết 4:
Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
Giúp HS nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản qua 2 phương diện hình thức và nội dung.
Biết viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xây dựng và duy trì đối tượng cần trình bầy, chọn lựa sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến cảm xúc của mình.
2. Kỹ năng
Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản.
Trình bày một văn bản (nói, viết) thống nhất về chủ đề.
3. Thái độ:
Có thái độ nghiêm túc trong việc hình thành tính thống nhất của văn bản. 
B. Chuẩn bị
GV: Soạn giáo án, bảng phụ.
HS: Đọc và trả lời câu hỏi.
C. Các hoạt động
I. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
II. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị của HS.
III. Bài mới:
Giới thiệu: Trong khi nói và viết 1 văn bản bao giờ cũng có chủ đề và chủ đề ấy phải có tính thống nhất. Có như vậy văn bản mới có sức thuyết phục. Vậy thế nào là chủ đề và tính thống nhất
Hoạt động của thầy và trò
Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới
- Mục tiêu cần đạt: Nắm được tính thống nhất chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề của văn bản đó.
- Phương pháp: vấn đáp, đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận....
- Thời gian: 15’
GV yêu cầu HS đọc thầm văn bản “Tôi đi học”.
HS đọc thầm.
Văn bản thể hiện việc đang xảy ra hay đã xảy ra?
- Việc đã xảy ra trong quá khứ.
Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả?
- Những tình cảm trong sáng, nhẹ nhàng, man mác, mơn man.
Tác giả viết văn bản nhằm mục đích gì?
- Kể lại và bộc lộ những cảm xúc của mình trong ngày đầu tiên đến trường.
G: Nội dung của những câu trả lời trên chính là chủ đề của VB "Tôi đi học".
Theo em chủ đề của văn bản này là gì?
HS thảo luận.
- Những kỷ niệm trong sáng của ngày đầu tên đi học.
GV cho HS thảo luận. (Thảo luận theo tổ)
- Thảo luận sau 5phút GV gọi đại diện từng tổ đứng tại chỗ trả lời.
Vậy em hiểu thế nào về chủ đề của văn bản?
- Là đối tượng và vấn đề chính mà tác văn bản nói tới.
Đọc phần ghi nhớ 1
Đọc SGK
Căn cứ vào đâu mà em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỷ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
- Nhan đề
- Các từ ngữ, các câu trong văn bản.
- Các phần của văn bản.
Nhan đề “Tôi đi học” cho em biết điều gì?
- Kỷ niệm ngày đầu tiên đi học.
Tìm các từ ngữ, chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi khi cùng mẹ đến trường và cùng các bạn vào lớp học?
- Trên đường đến trường
- Trên sân trường
- Trong lớp học.
G: Các chi tiết phương tiện ngôn ngữ đầu tập trung khắc họa tô đậm cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng tôi ở buổi tựu trường đầu tiên. 
GV chia lớp thành 3 nhóm
Sau 3 phút gọi đại diện từng nhóm đứng tại chỗ trình bầy.
GV kết luận, treo bảng phụ.
a. Trên đường đến trường: Con đường: quen - lạ.
Hành vi: Không lội qua sông-> Đi học: Trang trọng
b. Trong sân trường: 
- Ngôi trường cao ráo
- Bỡ ngỡ, lúng túng.
c. Trong lớp học:
- Bâng khuâng khi xa mẹ.
Em có nhận xét gì về nhan đề, các từ ngữ, các phần trong việc thể hiện chủ đề văn bản?
- Đó chính là tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào trong văn bản?
- Nội dung, phương tiện ngôn ngữ.
Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó?
- Phải tập trung vào một đối tượng, 1 vấn đề chính không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
GV gọi HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục tiêu cần đạt: Vận dụng kiến thức đã học về tính thống nhất về chủ đề của văn bản để làm bài tập đạt hiệu quả.
- Phương pháp: vấn đáp, đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận....
- Thời gian: 15"
- Đọc, xác định yêu cầu bài 1.
Thảo luận 4 nhóm - 4 câu
Trình bày - NX
GV: Mở đầu tg giới thiệu về cây cọ -> miêu tả thân cọ, búp cọ, lá cọ -> rừng cọ, căn nhà, ngôi trường -> tác dụng của cọ -> câu hát.
- Đọc và xác định yêu cầu bài 2
H trình bày - NX
- Đọc bài 3
Xác định yêu cầu.
Còn các ý khác hợp với chủ đề nhưng cách diễn đạt chưa tốt.
I. Chủ đề của văn bản.
1. Ví dụ
2. Nhận xét
- Là vấn đề chủ chốt (đối tượng, vấn đề chính).
* Ghi nhớ: SGK/12
II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản:
1. Ví dụ
2. Nhận xét:
- Chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định.
- Cần xác định chủ đề
- Đề mục, các phần, từ ngữ.
* Ghi nhớ: SGK/12 
III. Luyện tập
1. Bài 1
a. Văn bản viết về cây cọ và sự gắn bó của cây cọ với người dân sông Thao.
- Các đoạn văn đã được trình bày đối tượng, vấn đề theo thứ tự khái quát - cụ thể - nâng cao.
b. Chủ đề VB
Vẻ đẹp và sự gắn bó của sông Thao với người dân.
c. Vẻ đẹp của cây cọ
- Căn nhà, ngôi trường, con đường
- Tác dụng
- Tình cảm gắn bó
2. Bài 2
 - Bỏ câu b và d.
3. Bài 3
- ý c, g lạc chủ đề.
IV. Củng cố – Dặn dò
GV khái quát nội dung bài học.
Học ghi nhớ, làm bài tập.
Soạn: Trong lòng mẹ.
Ngày kiểm tra, ký: 23/08/2010

Tài liệu đính kèm:

  • docGA 8_Tuan 1.doc