Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1 - Trường THCS Hiệp Thạnh

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1 - Trường THCS Hiệp Thạnh

VĂN BẢN : TÔI ĐI HỌC

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

 - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.

 - Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.

2. Kĩ năng:

 - Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

 - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

 

doc 12 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 599Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1 - Trường THCS Hiệp Thạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VĂN BẢN : TÔI ĐI HỌC
Tuần : 1	Ngày soạn: 04/8/2010
Tiết : 1,2 	Ngày dạy: 09/8/2010
›&&š	 
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
 	- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.
	- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.
2. Kĩ năng:
	- Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
	- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
III. HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động1: Khởi động.
- GV ổn định lớp, kiểm tra sĩ số. 
–Giới thiệu bài mới:
 Bài đầu tiên của chương trình ngữ văn 7, em đã đuợc học bài “Cổng trường mở ra” của Lí Lan. Bài văn đã thể hiện tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con mình. Chương trình ngữ văn 8 truyện ngắn “tôi đi học” đã diễn ra những kĩ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấu.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản và tìm hiểu chú thích .
-GV hướng dẫn HS đọc phần chú thích .Chú ý các chú thích 2,6,7.
-Dựa vào phần chú thích hãy nêu sơ lược về tác giả ,tác phẩm ?
GV nhận xét ,chốt ý =>.
- GV cho HS tiếp xúc với VB “tôi đi học” hướng dẫn HS đọc: giọng chạâm, dịu, hơi buồn, sâu kắng. Chú ý những câu nói của nhân vật “tôi”, “người mẹ”, “ông đốc” cần đọc với giọng phù hợp.
- GV và HS đọc.
- GV nhận xét cách đọc của HS.
+ Ông đốc là D chung hay D riêng.
+ Lớp 5 trong truyện có phải là lớp 5 mà em đã học cách đây 3 năm.
II.
- Xét về thể loại có thể xếp vào kiểu loại VB nào? Vì sao?.
- Mạch truyện được kể như thế nào?
=>GV chốt ý : Bố cục theo dòng hồi tưởng của một nhân vật “tôi”, theo trình tự thời gian của 1 buổi tựu trường.
- Truyện có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung từng đoạn.
GV: Bổ sung, nhận xét có thể gộp 2 đoạn: 1,2 (1 đoạn)
 Gộp đoạn 3,4,5 (1 đoạn)
GV: gọi HS đọc đoạn
1. (từ đầu. . . ngọn núi)
- Những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên?
 (gợi ý: thời điểm gợi nhớ, cảnh vật)
- GV chốt =>
HS ổn định lớp và điểm danh.
HS nghe, ghi tựa bài mới.
-HS đọc phần chú thích .
-HS: Thanh Tịnh là nhà văn có sáng tác từ trước Cách mạng tháng Tám ở các thể lọai thơ, truyện
HS đọc văn bản
-HS trả lời .
-HS trả lời :lớp 5 là lớp 1 ngày nay .
-HS trả lời theo yêu cầu của GV.
- HS đọc.
- Hs phát biểu - bổ sung – nhận xét.
HS: Những sự việc khiến cho nhân vật tôi có những liên tưởng về ngày đầu tiên đi học của mình: cảnh vật chuyển sang thu, những em bé núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: 
 Thanh Tịnh là nhà văn có sáng tác từ trước Cách mạng tháng Tám ở các thể lọai thơ, truyện; sáng tác của Thanh Tịnh toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
2. Tác phẩm: SGK
 * Xuất xứ: Tôi đi học in trong tập Quê mẹ, xuất bản năm 1941.
3. Chủ đề: 
 Trình tự sự việc trong đoạn trích: từ thời gian và không khí ngày tựu trường ở thời điểm hiện tại, nhân vật tôi hồi tưởng về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.
II. Phân tích:
1. Nội dung: 
a. Những sự việc khiến cho nhân vật tôi có những liên tưởng về ngày đầu tiên đi học của mình: 
- Biến chuyển của cảnh vật sang thu.
- Hình ảnh của những em bé núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường.
 TIẾT 2
- Những kỉ niệm ấy diễn tả theo trình tự như thế nào?
=>GV bổ sung: Lần đầu tiên được đi học nên nhân vật tôi đã có sự thay đổi: cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn, thèm được như những học trò cũ cho nên cần 2 quyển vở “tôi” thấy nặng, băm, ghì xóc lên nắm lại cho cẩn thận.
- Đó là tâm trạng và cảm giác rất tự nhiên của 1 đứa bé lần đầu đi học.
- GV đọc đoạn văn nêu vấn đề: Tâm trạng của “tôi” khi đến trường, khi đứng giữa sân trường, khi nhìn cảnh dày đặc cả người, nhất là khi nhìn cảnh học trò cũ vào lớp. . . là tâm trạng lo sợ vẫn vơ, vừa bỡ ngỡ, vừa lúng túng cách kể – tả thật tinh tế và hay – ý kiến của em?
=> GV chốt lại nội dung:
 Tâm trạng “tôi” thay đổi mà nguyên nhân chính là ngôi trường Mĩ Lí xinh xắn, oai nghiêm.
- Khi nghe thầy đọc tên vào lớp tâm trạng tôi như thế nào?
- Khi ngồi vào bàn học tâm trạng tôi như thế nào?
- Hình ảnh “một con chim con. . . bay cao” có ý nghĩa gì?.
- Dòng chữ “tôi đi học” gợi cho em suy nghĩ gì?
=>GV chốt :Từ hiện tại tác giả nhớ về quá khứ ,đó là những cảm giác bỡ ngỡ khi lần đầu tiên “tôi “ đi học .
- Qua truyện, em có suy nghĩ gì về thái độ của người lớn đối với những em bé lần đầu đi học? (gợi ý: các bậc phụ huynh, ông đốc, thầy giáo trẻ.
- GV chốt ý=>
- Hãy tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được tác giả sử dụng trong truyện.
=>GV chốt ý : Hình ảnh so sánh trong bài giàu hình ảnh gợi cảm, đậm chất trữ tình.
GV hỏi: Em hãy nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của truyện?.
- Sức cuốn hút của tác phẩm được tạo nên từ đâu?
=>GV chốt: Bài có nghệ thuật hay, hâùp dẫn.
Hoạt đông 3 :Tổng kết 
- GV hỏi: Học xong truyện ngắn này, nội dung tư tưởng của truyện được toát lên từ đâu? Và bằng nghệ thuật gì?.
- GV chốt ý =>
Hoạt động 4. Củng cố – dặn dò:
- Truyện ngắn “Tôi đi học” gợi cho em suy nghĩ gì?
- GV yêu cầu Hs đọc phần luyện tập SGK trang 9-GVHD HS làm bài tâïp .
 Dựa vào văn bản để phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc ,tâm trạng của nhân vâït tôi 
- Hướng dẫn HS làm bài tập 2 trang 9: Xác định được yêu cầu của đề bài là viết một bài văn ngắn ghi lại ấn tượng mà em nhớ nhất trong buổi khai giảng lần đầu tiên.
- Chuẩn bị bài: Trong tiếng việt từ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp vậy thế nào là từ nghĩa rộng? Thế nào là từ nghĩa hẹp ?.
 *Chú ý xem bài trước để hiểu thế nào là từ nghĩa rộng? Thế nào là từ nghĩa hẹp ?
- Theo dòng hồi tưởng về quá khứ.
- HS thảo luận suy nghĩ, trình bày theo cảm nhận của mình.
- HS Tâm trạng, cảm xúc, ấn tượng của nhân vật tôi về thầy giáo, trường lớp, bạn bè và những người xung quanh trong buổi tựu trường đầu tiên.
-HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
-HS dựa vào phần tổng kết trả lời .
-HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
-HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
-HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
b. Những hồi tưởng của nhân vật tôi:
+ Không khí của ngày hội tựu trường: náo nức, vui vẻ nhưng cũng rất trang trọng;
+ Tâm trạng, cảm xúc, ấn tượng của nhân vật tôi về thầy giáo, trường lớp, bạn bè và những người xung quanh trong buổi tựu trường đầu tiên.
2. Nghệ thuật:
- Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của ngày đầu tiên đi học.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo ghi lại dòng liên tưởng, hồi tưởng của nhân vật tôi.
- Giọng điệu trữ tình trong sáng.
III. Tổng kết:
- Trong cuộc đời mỗi con người, kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường được ghi nhớ mãi.
- Tác giả đã diễn tả lòng cảm nghĩ này bằng nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm, với những rung động kinh tế qua truyện ngắn “tôi đi học”
Tuần 1	Ngày soạn: 04/8/2010
Tiết 3	Ngày dạy: 12/8/2010
 CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
	- Phân biệt được các cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ. 
	- Biết vận dụng hiểu biết về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ vào đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
II. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
	Các cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ. 
2. Kĩ năng:
	Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ. 
III. HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động1: Khởi động.
- GV ổn định lớp, kiểm tra sĩ số. 
–Giới thiệu bài mới:
 Ở lớp 7 các em đã học về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa, em hãy nêu ví dụ về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Sau đó GV hướng HS vào bài: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp:
- GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ trong SGK và trả lởi câu hỏi phần I (a,b,c)
a)Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các các từ thú ,chim ,cá ?Vì sao ?
GV hỏi:
b)- Vì sao nghĩa của 3 từ: thú, chim, cá rộng hơn so với voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu?
=>GV nhận xét :
Các từ: thú, chim, cá có phạm vi nghĩa bao hàm nghĩa của các từ: voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu
c) Nghĩa của từ “thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của từ nào đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ nào?
- Sau khi Hs trả lời xong, GV dùng sơ đồ vòng tròn biểu diễn mối quan hệ bao hàm này, sau khi phân tích xong gv gợi dẫn Hs tổng kết lại 3 ý trong mục ghi nhớ (SGK).
- GV gọi Hs nêu ví dụ tương tự.
- GV nhận xét – kết luận 
- GV yêu cầu Hs trả lời các câu hỏi sau:
1. Thế nào là một từ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp?
2. Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? Vì sao?
- GV chốt ý =>.
Hoạt động 3 -Luyện tập 
-GV hướng dẫn HS làm bài tập 1,2,3,4
- BT1: Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong mỗi nhóm từ ngữ sau đây (theo sơ đồ bài học.)
-GV nhận xét ,chốt ý.
-GV HD học sinh làm bài 2
Bài tập 2:
- Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của các từ ngữ ở mỗi nhóm sau đây:
 (a,b,c,d,e)
-GV nhận xét , chốt ý .
-GV HD HS làm bài 3.
Bài tập 3:
- Tìm các từ ngữ có nghĩa được bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ ngữ sau đây (a,b,c,d,e)
-GV nhận xét ,chốt ý .
-GV hướng dẫn HS làm bài 4.
 Tìm những từ ngữ sau đây không thuộc phạm vi của nhóm 
-GV nhận xét ,chốt ý.
Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò:
- Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng ,từ ngữ nghĩa hẹp?
- Làm bài tập 5,gv hướng dẫn HS làm bài tập : cần đọc và xác định 3 động từ có cùng phạm vi nghĩa, tìm 1 từ có nghĩa rộng và 2 từ có nghĩa hẹp hơn.
=> Về nhà làm lại bài tập theo hướng dẫn.
- Trong văn bản để biết được nội dung chính ta căn cứ vào đâu?
- GV: Căn cứ vào chủ đề
- Vậy chủ đề của văn bản là gì? Muốn văn bản có tính thống nhất ta làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó, các em về xem trước tính thống nhất về chủ đề của văn bản. 
- Xem trước bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
HS ổn định lớp và điểm danh.
HS nghe, ghi tựa bài mới.
HS dựa vào sơ đồ trả lời các câu hỏi 
a) Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của từ thú, chim, cá
b) Nghĩa của từ thú rộng hơn nghĩa của từ: voi, hươu.
Nghĩa của từ chim rộng hơn nghĩa của từ: tu hú, sáo
Nghĩa của từ cá rộng hơn nghĩa của từ: cá rô, cá thu
- HS trả lời:
 Các từ: thú, chim, cá có phạm vi nghĩa bao hàm nghĩa của các từ: voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu 
c) HS trả lời: Nghĩa của từ: thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của từ: voi, cá rô, cá thu đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ động vật .
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV
+ Một từ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
+ Một từ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với 1 từ ngữ khác.
- HS đọc làm bài tập 1-HS thảo luận nhóm –Đại diện nhóm HS trả lời ,nhóm khác nhận xét bổ sung .
- HS làm Bt 2-HS trả lời .
a) từ chất đốt
b) nghệ thuật
c) thức ăn
d) nhìn
e) đánh
- HS làm bt3,hs trả lời .
a) xe cộ: xe ôtô, đạp
b) kim loại: sắt, đồng, gang
c) Hoa quả: chanh, chuối, cam
d) Họ hàng: họ nội, họ ngoại chú, bác, cô dì,
e) Từ mang bao hàm từ xách, khiêng, gánh
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- HS trả lời nắm lại nội dung bài học.
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV. 
I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp:
- Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.
+ Một từ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
+ Một từ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với 1 từ ngữ khác.
II. Luyện tập:
Bài 1 :SGK trang 10
Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của từ .
Y phục
Quần
áo
Ngắn ,dài
Dài,sơ mi
a)
vũ khí 
Vũ khí
Súng 
bom
Súng trường
Đại bác
Bom ba
 càng
Bom bi
b)
Bài 2:SGK trang 10.
Tìm từ ngữ có nghĩa rộng 
a) từ chất đốt
b) nghệ thuật
c) thức ăn
d) nhìn
e) đánh
Bài 3:SGK trang 10.
Tìm từ ngữ có nghĩa hẹp 
a) xe cộ: xe ôtô, đạp
b) kim loại: sắt, đồng, gang
c) Hoa quả: chanh, chuối, cam
d) Họ hàng: họ nội, họ ngoại chú, bác, cô dì,
e) Từ mang bao hàm từ xách, khiêng, gánh
Bài 4 :sgk trang 10 
Những từ ngữ sau đây không thuộc phạm vi của nhóm :
a)thuốc lào 
b)thủ quỹ 
c) bút điện 
d)hoa tai .
 Tuần 1	Ngày soạn: 04/8/2010
 Tiết 4	Ngày dạy: 13/8/2010
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ 
CỦA VĂN BẢN
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
	- Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề của một văn bản cụ thể.
	- Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
	1. Kiến thức:
	- Chủ đề văn bản.
	- Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản.
	2. Kĩ năng:
	- Đọc – hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản.
	- Trình bày một văn bản ( nói, viết) thống nhất về chủ đề.
III. HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động
GV kiểm tra nề nếp ,ss
 Giới thiệu bài mới 
 GV dựa vào nội dng của văn bản Tôi đi học giới thiệu về tính thống nhất về chủ đề của văn bản .
Tìm hiểu Chủ đề của văn bản:
- GV yêu cầu Hs đọc văn bản “tôi đi học” trả lời câu hỏi.
- Văn bản miêu tả việc đang xảy ra hay đã xảy ra?
- Tác giả viết nhằm mục đích gì?
- GV chốt: Miêu tả việc đã xảy ra đó là những hồi ức của tác giả về ngày đầu tiên đi học.
- Phát biểu ý kiến biểu lộ cảm xúc của mình về một kỉ niệm sâu sắc từ thuở thiếu thời.
- Vậy chủ đề của văn bản là gì ?
 GV chốt lại => 
Hoạt động 2 : Tính thống nhất về chủ đề của văn bản:
GV nêu câu hỏi: Căn cứ vào đâu em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
(gợi ý: nhan đề, từ ngữ, các câu trong văn bản)
- GV: văn bản “Tôi đi học” tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm gíc bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên.
a) Hãy tìm những từ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật tôi trong suốt cuộc đời.
b) Tìm từ ngữ, chi tiết nêu bật cảm gíc mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật “tôi”.
-GV nhận xét ,chốt ý về tính thống nhất chủ đề của văn bản và các câu ,các đoạn văn nêu lên chủ đề .
Dựa vào phân tích của học sinh
- Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
- Tính thống nhất về chủ đề thể hiện ở những phương diện nào trong văn bản?
- Làm thế nào để có một văn bản có tính thống nhất về chủ đề (GV gợi ý để HS trả lời).
- GV chốt ý =>
Hoạt động 3:Luyện tập 
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 1: phân tích tính thống nhất về chủ chủ đề của văn bản sau theo yêu cầu: Rừng cọ quê tôi (SGK trang 13)
-GV nhận xét ,chốt ý .
-GV tiếp tục cho HS làm bt 2
-Tìm câu lạc chủ đề ?
-GV nhận xét ,chốt ý .
Hoạt động 4. Hướng dẫn tự học:
 GV hướng dẫn HS về làm bài tập 3: Cần đọc kĩ một số ý trong SGK và tìm các từ, các ý thật sát với dòng cảm xúc thiết tha, trong trẻo và bỏ các ý lạc chủ đề.
- GV: Trong cuộc sống của mỗi con người, tình cảm thiêng liêng nhất đó là gì? 
=> Đó là tình mẫu tử, để biết tình mẫu tử thiêng liêng như thế nào em hãy về đọc văn bản và trả lời ở phần Đọc – hiểu văn bản.
- HS ổn định lớp.
- HS ghi bài mới.
HS đọc văn bản
- HS trả lời câu hỏi
- HS: Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt .
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- Chủ đề
- Tính thống nhất về chủ đề
- Tính thống nhất thể hiện ở các phương diện: hình tức, nhan đề, đề mục
- Nội dung: mạch lạc
- Đối tượng:
- HS: Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi biểu đạt chủ đề đã xác định ,không rời xa hay lạc sang chủ đề khác .
-Để viết hoặc hiểu một văn bản ,cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề ,đề mục trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thường lặp đi ,lặp lại .
HS đọc – làm bt 1
a) Căn cứ vào
+ Đối tượng
+ Vấn đề chính: 
Văn bản: Rừng cọ quê tôi
- Các đọan: giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ tác dụng củacây cọ, tình cảm của cây cọ.
b) Các ý lớn của phần thân bài được sắp xếp hợp lí, không thay đổi được.
c) Hai câu trực tiếp nói tới tình cảm gắn bó giữa người dân Sông Thao với rừng cọ.
 Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là người Sông Thao
- HS thực hiện theo yêu cầu.
- Câu lạc chủ đề là câu b,d. Nên bỏ 2 câu b và d.
- HS nghe, thực hiện theo yêu cầu của GV.
I. Chủ đề của văn bản:
 Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt .
II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản:
-Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi biểu đạt chủ đề đã xác định ,không rời xa hay lạc sang chủ đề khác .
-Để viết hoặc hiểu một văn bản ,cần xác định chủ đề được thể hiệân ở nhan đề ,đề mục trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thường lặp đi ,lặp lại .
III. Luyện tập:
Bài tập1: Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn b ản .
a) Căn cứ vào
+ Đối tượng
+ Vấn đề chính: 
Văn bản: Rừng cọ quê tôi
- Các đọan: giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ tác dụng củacây cọ, tình cảm của cây cọ.
b) Các ý lớn của phần thân bài được sắp xếp hợp lí, không thay đổi được.
c) Hai câu trực tiếp nói tới tình cảm gắn bó giữa người dân Sông Thao với rừng cọ.
 Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là người Sông Thao
Bài tập 2: Câu lạc chủ đề là câu b,d. Nên bỏ 2 câu b và d

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 1.doc