Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1 - THCS thị trấn Tri Tôn

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1 - THCS thị trấn Tri Tôn

Tuần 1 tiết 1&2 : Văn bản :

 -Thanh Tịnh -

I. Mục tiêu cần đạt

 1. Kiến thức:

 - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhơr tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút của Thanh Tịnh.

 2. Kĩ năng:

 - Đọc-hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

*** Kĩ năng sống :

- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu đi học.

- Xác định giá trị bản thân: trân trọng kỷ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân .

- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ / ý tưởng cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản .

 3 Thái độ : : Có thái độ trân trọng những cảm xúc rụt rè, bỡ ngỡ của các em nhỏ lần đầu đến trường và trân trọng kỉ niệm của chính mình.

II. Các phương pháp/ kỹ thuật có thể dùng :

*Động não: tìm hiểu những chi tiết thể hiện cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu đi học .

*Thảo luận nhóm, trình bày trong 1 phút về giá trị nội dung và nghệ thuật trong văn bản .

*Viết sáng tạo: cảm nghĩ ngày đầu tiên đi học của cá nhân .

 

doc 9 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 825Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1 - THCS thị trấn Tri Tôn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp 8a4(19 /8/2012) :
 8a5 (20/8/2012) : 
 8a6(20/8/2012) : 
 8a8(22/8/2012) : 
Tuần 1 tiết 1&2 : Văn bản : 
 -Thanh Tịnh - 	
I. Mục tiêu cần đạt 
 1. Kiến thức:
	- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhơr tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút của Thanh Tịnh.
 2. Kĩ năng:
	- Đọc-hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
*** Kĩ năng sống :
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu đi học.
- Xác định giá trị bản thân: trân trọng kỷ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân .
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ / ý tưởng cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản .
 3 Thái độ : : Có thái độ trân trọng những cảm xúc rụt rè, bỡ ngỡ của các em nhỏ lần đầu đến trường và trân trọng kỉ niệm của chính mình.
II. Các phương pháp/ kỹ thuật có thể dùng :
*Động não: tìm hiểu những chi tiết thể hiện cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu đi học .
*Thảo luận nhóm, trình bày trong 1 phút về giá trị nội dung và nghệ thuật trong văn bản .
*Viết sáng tạo: cảm nghĩ ngày đầu tiên đi học của cá nhân .
III.Hướng dẫn thực hiện :
* Hoạt động 1: Khởi động.
 1. KTBC :Kiểm tra việc chuẩn bị của HS
 2.Giới thiệu: Bài đầu tiên của chương trình ngữ văn 7, em đã đuợc học bài “Cổng trường mở ra” của Lí Lan. Bài văn đã thể hiện tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con mình. Chương trình ngữ văn 8 truyện ngắn “tôi đi học” đã diễn ra những kĩ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấu.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 2: (10’)Tìm hiểu chung
- GV hướng dẫn HS đọc thầm chú thích (*) và trình bày ngắn gọn về tác giả Thanh Tịnh.
- GV nhấn mạnh ý cơ bản.
- GV yêu cầu HS đọc các chú thích còn lại chú ý chú thích 2,6,7 và hỏi thêm.
+ Ông đốc là DT chung hay DT riêng.
+ Lớp 5 trong truyện có phải là lớp 5 mà em đã học cách đây 3 năm.
- GV cho HS tiếp xúc với VB “tôi đi học” hướng dẫn HS đọc: giọng châm, dịu, hơi buồn, sâu lắng. Chú ý những câu nói của nhân vật “tôi”, “người mẹ”, “ông đốc” cần đọc với giọng phù hợp.
- GV và HS đọc.
- GV nhận xét cách đọc của HS.
- HS đọc chú thích (*)
- Hs lắng nghe+ ghi.
- HS đọc tiếp chú thích và trả lời.
- HS đọc văn bản
I. TÌM HIỂU CHUNG:
 1.Tác giả:
 Thanh Tịnh (1911 – 1988) quê ở Huế, dạy học viết báo, làm thơ thành công ở truyện ngắn và thơ.
 Ông là nhà văn có sáng tác từ trước cách mạng tháng tám ở các thể loại thơ, truyện ; sáng tác của Thanh Tịnh toát lên vẻ đẹp đằm thắm tình cảm êm dịu, trong trẻo.
 2. Xuất xứ: 
“Tôi đi học” được in trong tập Quê mẹ, xuất bản năm 1941.
* Hoạt động 3 (40’): Đọc và Tìm hiểu văn bản.
A. Đọc : học sinh đọc lưu loát nhẹ nhàng, âm hưởng trầm hồi tưởng
- Xét về thể loại có thể xếp vào kiểu loại VB nào? Vì sao?.
- Mạch truyện được kể như thế nào?
GV: chốt ý
- Những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên?
 (gợi ý: thời điểm gợi nhớ, cảnh vật)
- Lý do gợi nhớ tâm trạng nhân vật “tôi” như thế nào? 
- Những kĩ niệm ấy diễn tả theo trình tự như thế nào?
GV chốt: Lần đầu tiên được đi học nên nhân vật tôi đã có sự thay đổi: cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn, thèm được như những học trò cũ cho nên cần 2 quyển vở “tôi” thấy nặng, băm, ghì xóc lên nắm lại cho cẩn thận.
- Đó là tâm trạng và cảm giác rất tự nhiên của 1 đứa bé lần đầu đi học.
-GV đọc đoạn văn nêu vấn đề: Tâm trạng của “tôi” khi đến trường, khi đứng giữa sân trường, khi nhìn cảnh dày đặc cả người, nhất là khi nhìn cảnh học trò cũ vào lớp. . . là tâm trạng lo sợ vẫn vơ, vừa bỡ ngỡ, vừa lúng túng cách kể – tả thật tinh tế và hay – ý kiến của em? Sức cuốn hút của tác phẩm được tạo nên từ đâu?
Tâm trạng “tôi” thay đổi mà nguyên nhân chính là ngôi trường Mĩ Lí xinh xắn, oai nghiêm, khi nghe thầy đọc tên vào lớp tâm trạng tôi như thế nào?
- Khi ngồi vào bàn học tâm trạng tôi như thế nào?
- Hình ảnh “một con chim con. . . bay cao” có ý nghĩa gì?.
- Dòng chữ “tôi đi học” gợi cho em suy nghĩ gì?(KNS)
_ Qua đó em nhận xét cách tác giả lựa chọn hình ảnh miêu tả và cách dùng từ ?
- Qua truyện, em có suy nghĩ gì về thái độ của người lớn đối với những em bé lần đầu đi học? (gợi ý: các bậc phụ huynh, ông đốc, thầy giáo trẻ.
- Hãy tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được tác giả sử dụng trong truyện.
Sức cuốn hút của tác phẩm được tạo nên từ đâu?
Hoạt động 4 (10’):
GV hỏi: Học xong truyện ngắn này, nội dung tư tưởng của truyện được tóat lên từ đâu? KNS
- GV tổng hợp.
-GV yêu cấu hs đọc ghi nhớ.
- HS: VB tự sự.
- HS: Theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”, theo trình tự thời gian của 1 buổi tựu trường.
- Hs phát biểu - bổ sung – nhận xét.
-HS: Dựa vào câu hỏi để thảo luận, nêu ý kiến, (ý có thể không hòan tòan giống nhau)
-HS:thảo luận 3 phút.
-HS:nghe+ ghi
-HS : Hồi hộp, lúng túng.
- HS trả lời: tự tin.
- HS trả lời
- HS suy nghĩ đôc lập sau đó trả lời .
- HS tìm trong bài những câu văn so sánh – phân tích
- HS thảo luận theo tổ – phát biểu đại diện.
HS dựa vào kết quả cần đạt và ghi nhớ trả lời – bổ sung.
HS nghe + ghi
HS đọc
II-Đọc - Tìm hiểu văn bản :
A. Đọc :
B. Tìm hiểu văn bản :
 1. Nội dung.
 1.1. Những sự việc gợi kỉ niệm của “Tôi”.
 Những sự việc khiến “tôi” có những lien tưởng về ngày đầu tiên đi học của mình: biến chuyển của cảnh vật sang thu,hình ảnh những em bé núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường.
à Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của ngày đầu tiên đi học. 
HẾT TIẾT 1
 1.2. Những hồi tưởng của “tôi”.
- Không khí của ngày hội tựu trường: náo nức, vui vẻ nhưng cũng rất trang trọng.
 - Tâm trạng, cảm xúc, ấn tượng của “tôi” về thầy giáo, trường lớp, bạn bè và những người xung quanh trong buổi tựu trường đầu tiên.
 à- Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo ghi lại dòng liên tưởng, hồi hộp của nhân vật tôi.
 - Giọng điệu trữ tình trong sáng.
2. Ý nghĩa.
 - Buổi tựu trường đầu tiên sẽ mãi không bao giờ quên trong kí ức của nhà văn Thanh Tịnh.
III. Tổng kết :
 - Trong cuộc đời mỗi con người, kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường được ghi nhớ mãi.
- Tác giả đã diễn tả lòng cảm nghĩ này bằng nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm, với những rung động tinh tế qua truyện ngắn “tôi đi học”
* Hoạt động5 (10’): Hướng dẫn tự học và soạn bài. :
* Phần học bài :
- Đọc lại các văn bản viết về chủ đề gia đình và nhà trường đã học.
- Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu trường mà em nhớ nhất.
 - Truyện ngắn “Tôi đi học” gợi cho em suy nghĩ gì? Suy nghĩ và trả lời .
- Đọc và tập trả lời hai câu hỏi trong sách giáo khoa tr9 câu 1&2 phần luyện tập.
-Chuẩn bị : 
- Soạn bài tính thống nhất chủ đề của văn bản. Viết sẳn một đoạn văn miêu tả không khí buổi lao động.
- Làm bài tập SGK phần luyện tập tr 13.
## Rút kinh nghiệm :
>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>
Lớp 8a4(19 /8/2012) :
 8a5 (20/8/2012) : 
 8a6(20/8/2012) : 
 8a8(22/8/2012) : 
Tuần 1 tiết 3: Tập làm văn
I. Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức:
	- Cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
 2. Kĩ năng:
	-Thực hành so sánh,phân biệt các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
*** Kĩ năng sống :
- Giao tiếp: phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng cá nhân về chủ đề và tính thống nhất chủ đề của văn bản .
- Suy nghĩ sáng tạo: nêu vấn đề, phân tích đối chiếu văn bản để xác định chủ đề và tính thống nhất của chủ đề .
 3. Thái độ : Có thái độ tích cực lắng nghe và ý thức cao khi tạo lập văn bản.
 II. Các phương pháp/ kỹ thuật có thể dùng :
*Thực hành có hướng dẫn: tạo lập văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xác định và duy trì đối tượng trình bày .
*Động não: suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra vai trò, tác dụng của chủ đề và tính thống nhất của chủ đề văn bản .
III.Hướng dẫn thực hiện :
* Hoạt động 1(5’): Khởi động.
 1. KTBC :Kiểm tra việc chuẩn bị của HS
 3.Giới thiệu : GV giới thiệu bài mới.	
* Hoạt động 2(10’): Hình thành khái niệm.(KNS)
-GV yêu cầu Hs đọc văn bản “tôi đi học” trả lời câu hỏi.
- Văn bản miêu tả việc đang xảy ra hay đã xảy ra?
- Tác giả viết nhằm mục đích gì?
GV chốt lại: Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chủ chốt những ý kiến, cảm xúc của tác giả được thể hiện một cách nhất quán trong văn bản.
GV nêu câu hỏi: Căn cứ vào đâu em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
(gợi ý: nhan đề, từ ngữ, các câu trong văn bản)
- GV: văn bản “Tôi đi học” tập trunghồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm gíac bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên.
a) Hãy tìm những từ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật tôi trong suốt cuộc đời.
b) Tìm từ ngữ, chi tiết nêu bật cảm gíác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật “tôi”.
Dựa vào phân tích của học sinh
-GV nêu câu hỏi chủ đề của văn bản là gì?
- Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
- Tính thống nhất về chủ đề thể hiện ở những phương diện nào trong văn bản?
- Làm thế nào để có một văn
 bản có tính thống nhất về chủ đề (GV gợi ý để HS suy nghĩ thảo luận)
HS đọc văn bản
Trả lời câu hỏi:
- Miêu tả việc đã xảy ra đó là những hồi ức của tác giả về ngày đầu tiên đi học.
- Phát biểu ý kiến biểu lộ cảm xúc của mình về một kỉ niệm sâu sắc từ thuở thiếu thời.
-HS nghe
 HS trả lời
- Nhan đề: Tôi đi học
- Từ ngữ: Những kỉ niệm mơn man, lần đầu têin đến trường, đi học hai quyển vở mới. .. 
Câu: hôm nay tôi đi học. Hằng năm cứ vào cuối thu . . tựu trường .
- HS phân tích sự thay đổi
+ Tâm trạng của nhân vật “tôi”
+ Trên đường đi học: quen đi lại lắm lần -> thấy lạ
- Hành động: lội qua sông thả diều, đi ra đồng nô đùa -> đi học thật thiêng liêng, tự hào.
+ Trên sân trường: ngôi trường cao ráo và sạch sẽ hơn. . . lo sợ vẩn vơ cảm giác ngỡ ngàng, lúng túng khi xếp hàng vào lớp, đứng nép bên người thân.
+ Trong lớp học:
Cảm giác bâng khuâng khi xa mẹ: trước đây có thể đi chơi cả ngày . . . nhớ mẹ, nhớ nhà.
- HS trả lời dựa vào ghi nhớ 
- Tính thống nhất thể hiện ở các phương diện: hình tức, nhan đề, đề mục
- Nội dung: mạch lạc
- Đối tượng:
I- CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN.
Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
II- TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN.
- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi đã biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
- Để viết hoặc hiểu một văn bản, cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt được lặp đi lặp lại.
* Hoạt động 4(20’): Luyện tập
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 1: phân tích tính thống nhất về chủ chủ đề của văn bản sau theo yêu cầu: Rừng cọ quê tôi (SGK trang 13)
GV nhận xét sửa bài 
-HS đọc – làm bt 1
a) Căn cứ vào
+ Đối tượng
+ Vấn đề chính: 
Văn bản: Rừng cọ quê tôi
- Các đọan: giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ tác dụng của cây cọ, tình cảm của cây cọ.
b) Các ý lớn của phần thân bài được sắp xếp hợp lí, không thay đổi được.
c) Hai câu trực tiếp nói tới tìnhcảm gắn bó giữa người dân Sông Thao với rừng cọ.
 Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là người Sông Thao
* Hoạt động 5(5’):Hướng dẫn tự học & soạn bài :
* Tự học :
 -Thế nào là chủ đề của văn bản?
 -Tính thống nhất của chủ đề văn bản làn hư thế nào? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó?
- Viết đoạn văn tối thiểu 10 dòng tả hình ảnh của mẹ trước ngày con vào năm học mới.
 -Chuẩn bị bài: Trong lòng mẹ.
 +Về đọc trước văn bản,đọc chú thích, tìm hiểu từ khó.
 +Xem các câu hỏi phần đọc hiểu văn bản Trả lời câu hỏi 1&2 SGK trang 19.
 + Tìm hiểu thêm về nhà văn Nguyên Hồng và cho biết vì sao nhiều người nhận định đây là nhà văn viết cho trẻ em và phụ nữ.
## Rút kinh nghiệm :
>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>
Lớp 8a4(23-24 /8/2012) :
 8a5 (22/8/2012) : 
 8a6(22/8/2012) : 
 8a8(24/8/2012) : 
Tuần 1 tiết : Văn học :
 (Trích: “Những ngày thơ ấu” - Nguyên Hồng)
I. Mục tiêu cần đạt :
 1. Kiến thức:
	- Khái niệm thể loại hồi kí.
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
-Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khaotình cảm ruột thịt cháy bỏng trong nhân vật.
 - Ý nghĩa giáo dục:những thành kiến cổ hủ,nhỏ nhen,độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng,thiêng liêng.
 2. Kĩ năng:
	- Bước đầu biết đọc-hiểu một văn bản hồi kí.
	- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
*** Kĩ năng sống :
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc của bé Hồng về tình yêu thương mãnh liệt đối với người mẹ .
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ / ý tưởng cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản .
- Xác định giá trị của bản thân: trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử, biết cảm thông với nỗi bất hạnh của người khác .
3. Thái độ: Trân trọng tình cảm gia đình, tình thân và sự thương yêu với trẻ bất hạnh.
II. Các phương pháp/ kỹ thuật có thể dùng :
*Động não: tìm hiểu chi tiết thể hiện tình cảm của nhân vật bé Hồng với mẹ .
*Thảo luận nhóm, trình bày trong 1 phút về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản .
*Viết sáng tạo: cảm nghĩ về tình mẫu tử .
III.Hướng dẫn thực hiện :
* Hoạt động 1(5’): Khởi động.
 1. Kiểm tra bài cũ : 
Câu 1 : Những nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản “ Tôi đi học” ? (6 điểm) 
 Câu 2 : Phân tích tâm trạng của nhân vật tôi khi “trên con đường cùng mẹ tới trường ”? (4điểm) . 
 Đáp án :
 Câu 1 : Ghi nhớ / sgk / 21 .
 Câu 2 : - Thấy cảnh vật thay đổi.
 - Thấy mình trang trọng , đứng đắn .
 - Cẩn thận ,nâng niu mấy quyển vở vừa lúng túng vừa muốn thử sức mình và khẳng định đã đến tuổi đi học .
 2.Giới thiệu: Ai chưa từng xa mẹ một ngày, ai chưa từng chịu cảnh mồ côi cha, chỉ còn mẹ mà mẹ cũng phải xa con thì không dễ dàng đồng cảm sâu xa với tình cảnh đáng thương và tâm hồn nồng nàn, tình cảm mảnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ khốn khổ của mình
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 2(15’): Tìm hiểu chung :
- - Nêu vài nét về Nguyên Hồng? 	 
- Em hãy giới thiệu sơ nét về tác phẩm Những ngày thơ ấu ?
Gv giới thiệu thêm về tác phẩm.
- Nêu vị trí đoạn trích Trong lòng mẹ ?
GVH: So với bố cục, mạch truyện và cách kể chuyện bài Trong lòng mẹ có gì giống và khác bài Tôi đi học ?
Hoạt động 2(20’) Đọc và tìm hiểu tác phẩm :
!1 Đọc và tìm hiểu bố cục:]
- GV hướng dẫn đọc văn bản.
- GV đọc mẫu 1 đoạn và yêu cầu hs đọc giọng chậm tình cảm, chú ý các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc thay đổi của nhân vật “Tôi” chú ý giọng nói của bà cô cần đọc với giọng khinh khi kéo dài, lộ sắc thái châm biếm.
- Văn bản có thể chia làm mấy đoạn ? Nội dung chính của từng đoạn ?
2. Tìm hiểu văn bản :
Học sinh quan sát phần đầu vb .
GVH: Cảnh ngộ chú bé Hồng có gì đặc biệt ? Cảnh ngộ ấy tạo nên thân phận bé Hồng như thế nào?
GVH:Nhân vật “cô tôi”có quan hệ như thế nào với bé Hồng? 
Gv chốt: với những đứa trẻ có hoàn cảnh đặc biệt như vậy đáng nên đươc đối xử thế nào ?
Hết tiết 1.
- HS đọc – tìm hiểu chú thích
- Hs trả lời.
HS: - Giống nhau : 
 + Kể, tả theo trình tự thời gian, theo hồi tưởng .
 + Kể , tả kết hợp biểu cảm .
 - Khác nhau :
 + Vb Tôi đi học : chuyện liền mạch trong một khoảng thời gian ngắn, không ngắt quãng : buổi sáng đầu tiên đến trường .
 + Vb Trong lòng mẹ : chuyện không thật liền mạch .
- Hs trả lời.
HS: Chú bé Hồng mồ côi cha, mẹ nợ nần túng thiếu phải tha hương cầu thực, Hồng sống trong sự ghẻ lạnh của tình thân.
HS thảo luận và nêu suy nghĩ của mình.
I- TÌM HIỂU CHUNG.
 1. Tác giả:
 Nguyên Hồng (1918 – 1982) quê ở Nam Định, là 1 trong những nhà văn lớn của VHVN thời hiện đại.
 2. Thể loại :
 - Hồi kí là thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đống thời là người kể tham gia hoạc chứng kiến.
 # Những ngày thơ ấu là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả.
 3. Vị trí đoạn trích:
 Đoạn trích thuộc chương IV của tác phẩm.
II. Đọc và tìm hiểu tác phẩm :
1. Đọc :
2. Bố cục: Chia 2 đoạn
 - Đoạn 1 (Từ đầu . . chứ): cuộc trò truyện với bà cô
 - Đoạn 2 (Còn lại): cuộc gặp gỡ giữa 2 mẹ con bé Hồng.
3. Tìm hiểu văn bản :
 a. Hoàn cảnh chú bé Hồng :
- Mồ côi cha, sống bên Nội, mẹ nơ nần phải tha hương cầu thực.
- Hồng sống trong sự ghẻ lạnh của tình thân.
** Hoàn cảnh đáng thương.
à Tạo dựng được mạch truyện, mạch cảm xúc trong đoạn trích tự nhiên, chân thực.
* Hoạt động 4(5’): Hướng dần tự học và soạn bài.
* Tự học :
- Nắm chắc tác giả, thể loại, so sánh được giông và khác với truyện tôi đi học vừa học.
* Soạn :
- Qua tìm hiểu trên, em hiểu tình mẫu tử và gia đình có giá tri thế nào với sự trưởng thành của con người ?. Trả lời kĩ câu hỏi 1&2&3 SGK.?
## Rút kinh nghiệm :

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu Van 8 tuan 1 An Giang(1).doc