Tiết 1,2:
TÔI ĐI HỌC( Thanh Tịnh)
A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
1. Kiến thức :
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản qua ngòi bút Thanh Tịnh.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
b. Kĩ năng sống:
.- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu tiên đi học.
- Xác định giá trị bản thân: trân trọng kỉ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân.
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
3. Thái độ :
- Giáo dục tình cảm yêu mến trường lớp, kính trọng thầy cô, trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và các tài liệu liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh.
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
TUẦN 1: Tiết 1: Tôi đi học ( Thanh Tịnh) Tiết 2: Tôi đi học ( Thanh Tịnh) Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Tiết 4: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. S: 14/ 08/ 11 D: 15/ 08/ 11 Tiết 1,2: TÔI ĐI HỌC( Thanh Tịnh) A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh: Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm. 1. Kiến thức : - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản qua ngòi bút Thanh Tịnh. 2. Kỹ năng a. Kĩ năng chuyên môn: - Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. b. Kĩ năng sống: .- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu tiên đi học. - Xác định giá trị bản thân: trân trọng kỉ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân. - Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. 3. Thái độ : - Giáo dục tình cảm yêu mến trường lớp, kính trọng thầy cô, trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ. B/ Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và các tài liệu liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh. - Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV. C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: * Hoạt động 1: Khởi động Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Gv kiểm tra vở-sách và sự chuẩn bị của học sinh về bài học. Bài mới: - Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Kĩ thuật đặt câu hỏi Thông qua yêu cầu HS nhắc lại kiến thức lớp 7. ? Nhắc lại chương trình lớp 7 các em được tìm hiểu văn bản nào nói về tâm trạng của phụ huynh như học sinh trong ngày đầu tiên đến trường? ( Cổng trường mở ra- Lý Lan) Giáo viên dẫn dắt học sinh vào bài mới: “Hàng năm, cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường”, những câu văn ấy của Thanh Tịnh đã xuất hiện trên văn đàn Việt Nam hơn sáu mươi năm rồi! Thế nhưng “Tôi đi học” vẫn là một trong những áng văn gợi cảm, trong trẻo đầy chất thơ của văn xuôi quốc ngữ Việt Nam. Không những thế, tác phẩm còn in đậm dấu ấn của Thanh Tịnh – một phong cách trữ tình nhẹ nhàng, nhiều mơ mộng và trong sáng. Dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong truyện vẫn ắp đầy trong tâm trí ta những nét thơ dại đáng yêu của trẻ thơ trong buổi đầu đến lớp. Trong chúng ta ai cũng đã từng trải qua ngày tháng đầu tiên của tuổi học trò. Với Thanh Tịnh, trường làng Mỹ Lí là một mảng ký ức nhiều lần từng trở đi trở lại trong những trang viết của ông. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung - Gv cho học sinh đọc chú thích * SGK: ? Từ phần chú thích * em nêu những nét ngắn gọn về cuộc đời tác giả Thanh Tịnh? ? Em hiểu gì về bút pháp đặc trưng của ông? Gv: Văn ông nhẹ nhàng thấm sâu ít bi kịch và giàu chất thơ. Gv: Thanh Tịnh có lối viết nhẹ nhàng trong sáng, thiết tha và êm dịu. Mỗi truyện ngắn đều thấm đẫm chất thơ, mỗi bài thơ lại có cấu trúc như một truyện ngắn. Nhà văn Thạch Lam từng đã có nhận xét về Thanh Tịnh như sau: Truyện ngắn nào cũng có chất thơ và bài thơ nào cũng có cốt truyện. ? Hãy kể tên các tác phẩm chính của ông? Gv: Quê mẹ( 1941), Hận chiến trường( 1937), Ngâmh ngùi tìm trầm( 1943). ? Em hãy xác định thể loại và xuất xứ tác phẩm? Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản: - Gv hướng dẫn học sinh đọc: Giọng đều, nhẹ nhàng theo hồi tưởng của nhân vật, nhấn mạnh những chi tiết miêu tả cảm giác, chú ý những ngữ điệu đối thoại nhân vật( Bà mẹ: dịu dàng, Thầy hiệu trưởng: ân cần). Gv đọc mẫu một đoạn, học sinh đọc, gv nhận xét. - Kĩ thuật dạy học tích cực: Đọc hợp tác ? Hãy phân chia bố cục của văn bản và nêu nội dung từng phần? ( 3 phần) - Phần 1: “ Từ đầu ð ngọn núi”: tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trên con đường từ nhà đến trường. - Phần 2: “ Tiếp ngày nữa”: tâm trạng cảm giác khi đến trường. - Phần 3: còn lại : tâm trạng của nhân vật tôi khi đón nhận giờ học đầu tiên( từ hiện tại nhớ về dĩ vãng). ( Các ý được sắp xếp theo trình tự thời gian) ? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? Có thể gọi đây là văn bản nhật dụng không? Vì sao? ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Kể theo trình tự nào? Ai là nhân vật chính? Chủ đề của văn bản? - Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét. - Học sinh theo dõi đoạn 1( SGK) ? Nhân vật tôi nhớ lại kỷ niệm ngày đầu tiên đi học như thế nào? ( Những ngày cuối thu ð thời điểm tựu trường) - Giáo viên tích hợp: Ớ lớp 7 các em đã học về từ láy. ? Hãy tìm những từ láy được sử dụng để diễn tả tâm trạng, cảm xúc củ “tôi” khi nhớ lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học? (nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã) ? Những từ ngữ ấy có tác đụng diễn tả điều gì? ( Rút ngắn khoảng cách giữa quá khứ vào hiện tại à chuyện xảy ra đã lâu mà như vừa mới xảy ra) ? Em cảm gì về cảnh thiên nhiên trong kỉ niệm của nhân vật “tôi”? Gv: Hình ảnh thiên nhiên trong trẻo: Những đám mây, những cành hoa tươi, bầu trời quang đãng ? Theo em hình ảnh thiên nhiên nào gợi ấn tượng sâu sắc trong lòng nhân vật “tôi”? Vì sao? Gv: “Mấy em nhỏ rụt rè dưới nón lá mẹ khiến lòng tôi thấy rộn rã khi nhớ lại.trong sáng”. ? Tâm trạng của “tôi” trên con đường cùng mẹ đến trường được miêu tả như thế nào? Chi tiết nào cho em thấy những thay đổi của nhân vật? Vì sao có sự thay đổi đó? Gv: Ngày đầu tiên đến trường đối với tôi là ngày quan trọng đáng nhớ. Điều này khiến tôi trong lòng có nhiều thay đổi. Thay đổi từ hành vi đến nhận thức, chững chạc và không còn những ngày thả diều hay nô đùa nữa. ? Nêu cảm nhận của em về cách sử dụng từ láy và các từ miêu tả cảm xúc của nhân vật “tôi”? ( Hs phát hiện và trình bày cảm nhận của mình). HS đọc đoạn: “ Trước sân trường.” ? Khi đến trường nhân vật “tôi” với cảm xúc ra sao? Sự nhìn nhận của nhân vật tôi về ngôi trường trước và sau khi đi học có điểm gì khác? Vì sao có sự khác nhau đó? Gv: Trước kia ngôi trường đối với tôi xa lạ ngoài ý nghĩ. Ngôi trường cao ráo, sạch sẽ hơn ngôi nhà khác trong làng. “Tôi” cảm thấy trường thật oai nghiêm, sân trường quá rộng nên cậu cảm giác mình trở nên lạc lõng và đâm ra lo sợ vẩn vơ. ? Hình ảnh những cậu học trò lần đầu tiên đi học được so sánh với hình ảnh nào? Em nhận xét gì về nghệ thuật so sánh đó? Gv: Hình ảnh cậu học trò ngày đầu tiên đi học được ví như con chim non. Các em vừa lo sợ, vừa bỡ ngỡ nghĩ mình sắp sửa bước sang một thế giới khác biệt như những chú chim non phải rời tổ để bay vào khoảng trời mênh mông. ? Tâm trạng nhân vật tôi lúc nghe thầy gọi tên khi phải rời bàn tay mẹ vào lớp được miêu tả ra sao? ? Em nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật tôi lúc đó? Gv: Cũng như các bạn, tôi từ chỗ lúng túng đến cảm thấy sợ hãi, bơ vơ phải rời bàn tay của mẹ, những tiếng khác lần lượt bật ra theo phản ứng dây chuyền rất hợp lí. Vì em các chưa bào giờ phải xa mẹ như lúc này. Gv bình về: - Ý nghĩ ngây thơ, ngộ nghĩnh: chỉ có người lớn mới cầm nổi bút thước. - Động từ ( thèm, bặm, ghì, xệch, muốn) à hình dung rõ tư thế và cử chỉ của cậu bé. TIẾT 2 - Gv chuyển ý sang phần 2 ? Khi bước vào lớp cái nhìn của nhân vật tôi đối với bạn bè xung quanh như thế nào? Tôi đã bước vào giờ học đầu tiên với tâm trạng ra sao? ? Em có nhận xét gì về tình cảm của nhân vật tôi khi đón nhân giờ học đầu tiên? ? Trình bày cảm nhận của em về thái độ của chỉ của những người lớn đối với các em lần đầu tiên đi học? Gợi ý: Bà mẹ, ông đốc, thầy giáo? ? Em cảm nhận như thế nào về tấm lòng người lớn dành cho các em? ? Qua tấm lòng của các bậc PHHS, thầy cô giáo giúp chúng ta cảm động trước sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm của người lớn đối với HS. Theo em, vì sao họ lại quan tâm như vậy? Gv: Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. Vì lợi ích 100 năm trồng người. “ Đi đi consẽ mở ra” ( Lí Lan) ? Trước sự quan tâm suy nghĩ như vậy, các em sẽ suy nghĩ và hành động như thế nào? Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh củng cố: ? Miêu tả nhân vật tôi tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Em có nhận xét gì về những hình ảnh so sánh đó? GV: Ba hình ảnh so sánh: Những cảm giác trong sáng như mấy cành hoa tươiý nghĩa thoáng quan trong đầu tôi nhẹ nhàng như một làn mây., những học trò mới như nhũng chu chim non nhìn quãng trời rộng. à Những hình ảnh ấy gắn liền với cảnh sắc thiên nhiên sáng tươi giàu sức gợi cảm. ? Theo em chất trữ tình và chất thơ được biển hiện qua những chi tiết nào? Gv: Truyện được xây dựng trên dòng hồi tưởng có sự kết hợp giữa kể và tả, bộc lộ cảm xúc một cách hài hòa. Ngoài ta chất trữ tình trong trẻo xuất phát từ tình huống truyện một em bé lần đầu tiên đi học, tình cảm trìu mến của người lớn, những hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm. Đó chính là yếu tố miêu tả trong văn tự sự. ( Tích hợp). ? Bao trùm lên truyện ngắn là những hình ảnh, nhân vật đặc sắc. Em hãy chỉ rõ? Gợi ý: Bố cục? ( Theo dòng hồi tưởng). - Sự kết hợp hài hòa giữa kể- miêu tả bộc lộ tâm trạng cảm xúc. - Hình ảnh so sánh độc đáo, từ ngữ chọn lọc tinh tế. ? Em học tập được gì từ nghệ thuật kể chuyện của nhà văn Thanh Tịnh trong truyện ngắn Tôi đi học? ( Muốn kể chuyện hay cần có nhiều kỉ niệm đẹp và giàu cảm xúc). - KTDHTC: Trình bày một phút ? Hãy trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản? - Học sinh đọc ghi nhớ( sgk/9). Hoạt động 5: Luyện tập: ? Hãy nhớ lại và kể lại cảm xúc của chính mình vào lúc này, trong ngày đầu tiên đi học như các bạn nhỏ kia? I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Thanh Tịnh( 1911- 1988), quê ở ngoại thành Huế. - Giải thưởng nhà nước về VHNT năm 2007 ( SGK trang 2) 2. Tác phẩm: - Thể loại: truyện ngắn- trích trong tập “ Quê mẹ (1941). II/ Đọc – hiểu văn bản: - Bố cục: 3 phần 1. Tâm trang, cảm giác của nhân vật tôi ngày đầu tiên đi học: a. Tâm trạng của nhân vật tôi trên con đường cùng mẹ đến trường: - Con đường, cảnh vật xung quanh rất quen thuộc nhưng lần này thấy lạ. - Tôi cảm thấy trang trọng, đứng đắn. - Tôi bặm tay ghì thật chặt nhưng một quyển vở cũng xệch ra. à Sự kết hợp hài hòa giữa kể, miêu tả đan xen với bộc lộ cảm xúc. à Tâm trạng hồi hộp, cảm giác mới mẻ của nhân vật tôi và sự hồn nhiên trong sáng thật đáng yêu. b. Khi đến trường: - Sân trường Mĩ Lí dày đặc người. - Người nào áo quần cũng sạch sẽ tươm tất. - Trường vừa xinh xắn vừa oai nghiêm. - Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ. - Nghe gọi đến tên “ tôi” giật mình, lúng túng. - Tôi dúi vào lòng mẹ nức nở khóc theo. à Cảm giác bỡ ngỡ, lo sợ khi bước sang một môi trường khác và xa lạ. c. Khi đón nhân giờ học đầu tiên ... t Hoạt động 5: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập: ? Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát nghĩa của từ trong các nhóm từ sau? ? Nhận xét từ phương diện nghĩa của chúng? - Gọi 2 học sinh lên bảng làm. - Học sinh dưới lớp theo dõi, nhận xét. - Giáo viên chốt ý, nhân xét, cho điểm. Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2: - KTDHTC: Đọc hợp tác ? Tìm từ ngữ nghĩa rộng hơn so với nghĩa của các từ ngữ ở mỗi nhóm? Học sinh đọc yêu cầu bài tập 3: - KTDHTC: Đọc hợp tác ? Tìm các từ ngữ có nghĩa rộng bao hàm trong phamh vi nghãi của mỗi từ sau? Học sinh làm theo nhóm bài tập 4: ? Hãy chỉ ra những từ ngữ không phù hợp? Hướng dẫn học sinh về nhà làm bài tập 5 ? Tìm ba động từ trong đoạn trích sau thuộc 1 phạm vi nghĩa. Trong đó có 1 từ nghĩa rộng, 2 từ nghĩa hẹp? * Bài tập thêm: Tìm từ ngữ có nghĩa khái quát cho những từ sau: a) Ghì, nắm, ôm b) Lội, đi I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp: * Vd: Sơ đồ/ sgk Động vật Thú Chim Cá Voi hươu sẻ, tu hú cá rô, cá thu * Mối quan hệ về nghĩa giữa những từ trên được biểu thị bằn sơ đồ: Động vật Thú voi, Tú hú hươu sáo cá rô Cá chép Chim cá * Ghi nhớ: sgk/ 10 II. Luyện tập: Bài 1: a. Y phục Áo Quần Quần jean Áo sơ mi Áo dài Quần đùi b. Hs tự làm. Bài 2: a. Chất đốt d. Nhìn b. Nghệ thuật e. Đánh c. Thức ăn Bài 3: a. Xe cộ: xe đạp, xe máy b. Kim loại: sắt, đồng, chì c. Hoa quả: chuối, bơ, xoài d. Họ hàng: cô dì, chú, bác e. Mang: xách, khiêng, gánh. Bài 4: a. Thuốc lào c. Bút điện b. Thủ quĩ d. Hoa tai Bài 5: ( Tích hợp văn bản “ Trong lòng mẹ”) Khóc( nức nở, sụt sịt). Củng cố: ? Khi nào một từ được coi là nghĩa rộng( hay nghĩa hẹp) so với từ ngữ khác? Cho ví dụ? Hướng dẫn tự học: a. Học bài: - Hoàn tất các bài tập vào vở. - Nắm được cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. - Tìm các từ ngữ thuộc cùng một phạm vi nghĩa trong một bài trong SGK Sinh học( hoặc Vật lí. Hóa học,) Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát về nghĩa của các từ ngữ đó. b. Soạn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. + Đọc lại văn bản Tôi đi học ,trả lời 3 câu hỏi mục I trang 12. + Tìm hiểu chủ đề của văn bản là gì? + Khi nào văn bản có tính thống nhất về chủ đề? Nghiên cứu kĩ phần luyện tập. * Rút kinh nghiệm: S: 17/ 08/ 11 D: 19/ 08/ 11 Tiết 4: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh: - Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề của một văn bản cụ thể. - Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề. 1. Kiến thức : - Chủ đề văn bản. - Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản. 2. Kỹ năng a. Kĩ năng chuyên môn: - Đọc – hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. - Trình bày một văn bản(nói, viết) thống nhất về chủ đề. b. Kĩ năng sống: .- Giao tiếp: phản hồi/ lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng cá nhân về chủ đề và tính thống nhất về chủ đề của văn bản. - Suy nghĩ sáng tạo: nêu vấn đề, phân tích đối chiểu văn bản để xác định chủ đề và tính thống nhất của chủ đề. 3. Thái độ : - Học sinh có ý thức khi xác định chủ đề và có tính nhất quán khi xác định chủ đề của văn bản. B/ Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và các tài liệu liên quan, bảng phụ, phiếu học tập. - Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV. C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: * Hoạt động 1: Khởi động 1. Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ: Gv kiểm tra vở - sách và sự chuẩn bị của học sinh về bài học. Bài mới: Lớp 7 đã học về liên kết trong văn bản là một trong những tính chất quan trọng của văn bản, làm cho văn bản trở nên có ý nghĩa, dễ hiểu. Để được một văn bản có tính liên kết có nghĩa, dễ hiểu thì yêu cầu phải có tính thống nhất về chủ đề văn bản. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm chủ đề trong văn bản: - Đọc văn bản “ Tôi đi học” ( Thanh Tịnh) - KTDHTC : Đọc hợp tác ? Văn bản “Tôi đi học” của tác giả nào? Đọc lại văn bản đó? ? Văn bản miêu tả những việc đang xảy ra (hiện tại) hay đã xảy ra (hồi ức, kỉ niệm)? ? Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? GV: Kỷ niệm lần đầu tiên đi học. - Trên con đường cùng mẹ đến trường: tâm trạng hồi hợp, cảm giác mới mẻ, vừa lúng túng vừa muốn khẳng định mình. - Khi đến trường: Gần gũi với lớp học, thầy cô, bạn bè - Khi ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên. ? Những hồi tưởng ấy gợi lên những cảm giác như thế nào trong lòng tác giả? (Gợi cảm giác bâng khuâng, xao xuyến, không thể nào quên về tâm trạng náo nức, bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên) ? Vậy vấn đề trọng tm được tác giả đặt ra qua nội dung cụ thể của văn bản là gì? GV: Tâm trạng, cảm giác cuả 1 cậu bé đầu tiên đi học Þ Nội dung trả lời các câu hỏi trên chính là chủ đề của văn bản “Tôi đi học”. ? Từ việc tìm hiểu trên em hãy cho biết chủ đề của văn bản “Tôi đi học”? GV: Những kỉ niệm hồn nhiên, trong sáng về buổi đầu tiên đến trường. ? Trên cơ sở đó em hãy rút ra khái niệm chủ đề của văn bản? (Cho học sinh ghi ý 1 ghi nhớ Sgk/12). Hoạt động 3: Khái quát lại những điều kiện để được đảm bảo tính thống nhất của chủ đề văn bản: ? Căn cứ vào đâu mà em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỷ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? Gio vin gợi ý: Nhan đề: Tôi đi học Các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học (những kỷ niệm mơn man, đi học, 2 quyển vở mới). Các câu đều nhắc đến những kỉ niệm của buổi tựu trường (Hôm nay: Tôi đi học, hàng năm cứ vào cuối thu, hai quyển vở mới, tôi băm tay ghì chặt) ? Tìm những chi tiết miêu tả cảm giác trong sáng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên? (Chú ý sự thay đổi trong tâm trạng) (Trên đường đi học, trên sân trường, trong lớp học). GV: Chú ý những từ ngữ nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trên con đường cùng mẹ đến trường, khi cùng các bạn vào lớp với những cảm giác khác biệt về 1 sự vật, sự việc trước và trong buổi đầu đến trường. Các chi tiết các phương tiện ngôn từ trong văn bản đều tập trung khắc họa, tô đậm cảm giác trong sáng của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên. * Tích hợp: Ba chi tiết trên chính là bố cục của văn bản “tôi đi học”. Bố cục của văn bản là gì ta sẽ tìm hiểu ở T8 – Tuần 2. Giáo viên lưu ý Hs: Mỗi văn bản là tập hợp câu tổ chức xoáy quanh một chủ đề nhất định nhằm hướng vào mục đích giao tiếp. Vậy chủ đề văn bản là ý đồ, ý kiến cảm xúc của tác giả. Chủ đề là yếu tố quan trọng tạo nên giá trị của văn bản. Chủ đề của văn bản bao giờ cũng bảo đảm tính thống nhất(bắt buộc) văn bản dài(ngắn), cấu trúc đơn giản hay phức tạp thì nội dung bao giờ cũng phải hướng vào chủ đề nhất định. Cũng có khi văn bản chứa nhiều chủ đề, tuy nhiên chủ đề lớn bao trùm chủ đề nhỏ. ? Chủ đề của văn bản “tôi đi học” là những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên. Nếu văn bản đang nói về buổi tựu trường rồi lại nói sang buổi bế giảng hay nghỉ hè được không? Vì sao? (Lưu ý: Tránh xa rời hay học sang chủ đề khác). ? Từ việc phân tích trên, em hãy cho biết thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản. Tính thống nhất này được thể hiện ở những phương diện nào? ? Làm thế nào để có thể viết hoặc hiểu 1 văn bảo đảm tính thống nhất về chủ đề? - Giáo viên khái quát lại toàn bộ ND bài học à HS đọc ghi nhớ. Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập: - Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1(SGK/ 13) + Đọc văn bản ? Xác định chủ đề của văn bản trên? Gợi ý: Văn bản trên viết về đối tượng nào? Về vấn đề gì? ? Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo trình tự nào? Mô tả hình dáng cây cọ ở vùng sông Thao – quê hương tác giả, sự gắn bó cây cọ đối với tuổi thơ tác giả; Tác dụng cây cọ; Tình cảm gắn bó cây cọ với người dân sông Thao. ? Theo em có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không? Vì sao? - Trật tự trên khó thay đổi vì đây là ý đồ của tác giả, sự mạch lạc liên tục. Tuy nhiên ý 2+ý 3 có thể thay đổi cho nhau được. ? Hãy nêu chủ đề của văn bản? ? Chủ đề ấy được thể hiện trong toàn văn bản. Từ việc tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân. Em hãy chứng minh điều đó? ? Những từ ngữ, câu thể hiện chủ đề văn bản? - Từ ngữ lặp lại nhiều lần: rừng cọ, lá cọ - Các câu: Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ, lá cọ,.. Bài 2: Bài 3: KTDHTC: thảo luận nhóm theo kí thuật mảnh ghép. - Những ý lạc đề: c,g - Có nhiều ý hợp chủ đề nhưng do cách diễn đạt chưa tốt nên thiếu sự tập trung vào chủ đề: b, e - Một số phương án có thể chấp nhận: a:cứ mù thu đếnxốn xang b: Cảm thấy con đường thường “ đi lại lắm lần” tự nhiên cũng thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi. c. Muốn thử d. Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều biến dổi. e. Cảm thấy con đường thường “ đi lại lắm lần” tự nhiên cũng thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi. f. Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với những người bạn mới. I. Chủ đề của văn bản: 1. Xét ví dụ: Tôi đi học ( Thanh Tịnh) - Chủ đề: Những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên. Þ Đối tượng, vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. II. Tính thống nhất về chủ đề văn bản: 1. Những căn cứ để xác định chủ đề của văn bản: Nhan đề - Các từ ngữ - Các câu - Những chi tiết nêu bật cảm giác tâm trạng nhân vật tôi trong buổi tựu trường. + Trên đường đi học. + Trên sân trường. + Trong lớp học. 2. Ghi nhớ: Sgk/ 12 III. Luyện tập: Bài 1: Phân tích tính thống nhất của chủ đề: “ Rừng cọ quê tôi” a. Văn bản viết về rừng cọ quê tôi + Sự gắn bó giữa người dân sông Thao với rừng cọ. Miêu tả(rừng cọ): Sự gắn bó giữa con người với rừng cọ. à Trình tự hợp lí không thể thay đổi. b. Chủ đề văn bản: Rừng cọ quê tôi và sự gắn bó giữa người dân sông Thao với rừng cọ. c. Nhan đề: Rừng cọ quê tôi - Yếu tố miêu tả: Từ hình dung dáng cây cọ đến sự gắn bó với con người. + Thân cọ.. + Lá cọ + Căn nhà. + Ngôi trường + Ngày nay. + Cuộc sống gắn bó d. Từ ngữ, câu thể hiện chủ đề văn bản: - Rừng cọ, thân cọ, cây cọ - Cuộc sống..cây cọ - Người sông Thaoquê mình Bài 2: Hs làm miệng Bài 3: Củng cố: ? Tính thống nhất chủ đề văn bản thể hiện ở những phương diện nào? Hướng dẫn tự học: a. Học bài: - Làm bài tập 2,3( sgk/ 14) - Làm bài tập thêm: Cho chủ đề: ý thức trách nhiệm môi trường trong việc bảo vệ của công. Hãy viết một văn bản ngắn khoảng 10 dòng theo chủ đề trên. Cần thể hiện tính thống nhất của chủ đề văn bản. b. Soạn bài: Trong lòng mẹ( Nguyên Hồng). +Tìm hiểu vài nét về tác giả, nội dung tóm tắt của tác phẩm. + Đọc kĩ văn bản,các chú thích,tập kể tóm tắt,trả lời 5 câu hỏi phần đọc –hiểu .Tìm hiểu kĩ về tình cảnh,nỗi đau tinh thần của chú bé Hồng, tình cảm của chú với mẹ; Tính cách nhân vật người cô. * Rút kinh nghiệm: ..
Tài liệu đính kèm: