Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1 & 2 - Trường THCS Quảng Thành

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1 & 2 - Trường THCS Quảng Thành

Tập làm văn : BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN

 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 - Nắm được yêu cầu của văn bản về bố cục .

 - Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc , phù hợp với đối tượng phản ánh , ý đồ giao tiếp của người viết và nhận thức của người đọc.

 II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG,THÁI ĐỘ

 1. Kiến thức :

 - Bố cục của văn bản, tác dụng của việc xây dựng bố cục.

 2. Kỹ năng :

 - Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định .

 - Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản.

 3. Thái độ :

 - Lắng nghe chăm chỉ phát biểu, nghiêm túc trong giờ học

 III. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI :

-Ra quyết định : lựa chọn cách bố cục văn bản phù hợp với mục đích giao tiếp.

-Giao tiếp : phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng về bố cục văn bản và chức năng nhiệm vụ, cách sắp xếp mỗi phần của bố cục.

 

doc 26 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 603Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1 & 2 - Trường THCS Quảng Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 1 	
 TIẾT 1 ,2
Ngày soạn : 12/8/2012
TÔI ĐI HỌC
 Thanh Tịnh
 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG,THÁI ĐỘ
 1. Kiến thức :
 - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích "Tôi đi học".
 - Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.
 2. Kĩ năng :
 - Đọc – hiểu đoạn trích có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
 - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong đời sống của bản thân.
3. Thái độ : 
 - biết trân trọng những tình cảm đẹp của tuổi học trò.
III. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI : 
1. Giao tiếp : thể hiện sự cảm thông trước những cảm xúc đẹp của tuổi học trò, những kỉ niệm đáng nhớ.
2. Suy nghĩ sáng tạo : phát hiện, phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật trong tác phẩm tự sự ( dòng hồi tưởng của nhân vật tôi treo trình tự thời gian của buổi tựu trường).
3. Tự nhận thức : biết trân trọng những cảm xúc chân thành, những kỉ niệm đẹp của tuổi học trò ( cuộc đời mỗi con người ).
IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG 
1. Trải nghiệm : vận dụng trải nghiệm của HS để phân tích ( tâm trạng, cảm xúc của mỗi HS trong ngày đầu tiên đi học ).
2. Thảo luận nhóm : về diễn biến tâm trạng của nhân vật tôi trong ngày đầu đi học.
3. Thi đọc nhanh tìm đúng hướng : GV yêu cầu HS tìm và trình bày về những hình ảnh so sánh rút ra qua bài học.
4. Lưu giữ nhật kí : viết lại những cảm xúc của cá nhân HS trong những thời điểm đặc biệt.
V.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :
1. Tranh ảnh về ngày khai trường.
2. Thư của Bác Hồ gửi HS nhân ngày khai trường.
3. Thư của chủ tịch nước. 
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định: 
 2. Bài cũ: - GV kiểm tra sách vở của HS.
 3. Bài mới
Khám phá :Yêu cầu HS trình bày một số suy nghĩ hoặc kể lại một số tác phẩm văn học nói về cảm xúc của những ngày đầu tiên đi học : Bé vào lớp Một ( Đinh Dũng Toàn ), Đi học ( Minh Chính ).
-Nêu mục tiêu nội dung bài học : nhũng kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học.
Kết nối :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GHI CHÚ
* HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu giới thiệu chung
 Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
GV dùng kĩ thuật thảo luận chung cả lớp hướng dẫn HS đọc phần chú thích trong SGK và tóm tắt cá ý sau :
? Em hãy giới thiệu vài nét sơ lược về nhà văn Thanh Tịnh?
 Em hãy nêu xuất xứ của truyện ngắn ?
*HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
 GV: Đọc văn bản,gọi hs lần lượt đọc tiếp.
? Em hãy giải thích ý nghĩa một số từ khó.
GV dùng kĩ thuật thảo luận chung cả lớp hướng dẫn HS tìm hiểu thể loại và bố cục của truyện ngắn.
Thể loại ; truyện ngắn dậm chất trữ tình, cót truyện đơn giản. Đây là văn bản biểu cảm vì toàn truyện là cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên.
? Bố cục văn bản?
* Đoạn 1: Từ đầu đến “... rộn rã”:=>khơi nguồn kỉ niệm : thời điểm gợi nhớ, cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt... sự liên tưởng tương đồng, tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ của bản thân.
* Đoạn 2: tiếp theo “....trên ngọn núi”: Tâm trạng và cảm giác của Tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
 * Đoạn 3: tiếp theo “....nghỉ cả ngày nữa”: - Tâm trạng và cảm giác của Tôi lúc ở sân trường.
 * Đoạn 4: phần còn lại: Tâm trạng và cảm giác của Tôi trong lớp học.đón nhận tiết học đầu tiên..
Những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật tôi kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên ?
Đó là : biến chuyển của cảnh vật sang thu, hình ảnh những em bé núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường....
Đọc toàn bộ truyện ngắn, em thấy những kỉ niệm này được nhà văn diễn tả theo trình tự nào ?
-Từ hiện tại mà nhớ về dĩ vãng : biến chuyển của trời đất cuối thu và hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường gợi cho nhân vật tôi nhớ lại mình ngày ấy cùng những kỉ niêm trong sáng.
- Tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
-Tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi khi nhìn ngôi trường ngàykhai giảng, khi nhìn mọi người, các bạn, lúc nghe gọi tên mình và phải rời bàn tay mẹ để vào lớp.
-Tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi lúc ngồi vào chỗ của mình và dón nhận giờ học đầu tiên.
* Cảm nhận của tôi trên đường cùng mẹ đến trường.
? Em hãy giải thích vì sao nhân vật Tôi lại có cảm giác thấy lạ trong buổi đầu tiên đến trường mặc dù trên con đường ấy, Tôi quen đi lại lắm lần?
HS thảo luận nhóm 3 phút:Tác giả viết: “Con đường này .Hôm nay tôi đi học.
? Tâm trạng thay đổi đó cụ thể như thế nào?Những chi tiết nào trong cử chỉ ,trong hành động và lời nói nhân vật tôi khiến em chú ý? Vì sao?
HS:cầm có 2 quyển..Đó cũng là tâm trạng và cảm giác rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu được đến trường.Những động từ thèm , bặm ,ghì , xệch, chúi, muốn. Được sử dụng đúng chỗ đã khiến người đọc hình dung dễ dàng tư thế ngộ nghĩnh,ngây thơ,đáng yêu của chú bé.
I.GIỚI THIỆU CHUNG
1.Tác giả:Thanh Tịnh là nhà văn có sáng tác trước Cách mạng tháng Tám ở các thể loại thơ , truyện: sáng tác của Thanh Tịnh toát lên vẻ đẹp đằm thắm , tình cảm êm dịu, trong trẻo.
2.Tác phẩm:
- Tôi đi học in trong tập Quê mẹ (1941), một tập văn xuôi nổi 
bật nhất của tác giả.
II. Đọc – hiểu văn bản
 1,Đoc tìm hiểu từ khó /sgk
2. Thể loại : truyện ngắn 
3.Bố cục: 4 đoạn
 4,Tìm hiểu văn bản. 
 a.Trình tự diễn tả những kỉ niệm của nhà văn trong tác phẩm.
-Từ hiện tại mà nhớ về dĩ vãng 
b. Tâm trạng và cảm giác của tôi trên đường cùng mẹ đến trường.
- Con đường cũng cảm thấy khác lạ.
 Cầm hai cuốn vở mà cảm thấy nặng,muốn thử sức mình cầm bút thước.
- Cảm thấy trang trọng và đứng đắn.
=> tâm trạng háo hức , hăm hở rất tự nhiên của 1 đứa bé khi lần đầu tiên đến trường.
TIẾT : 2
TÔI ĐI HỌC
 Thanh Tịnh
 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG,THÁI ĐỘ
 1. Kiến thức :
 - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích "Tôi đi học".
 - Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.
 2. Kĩ năng :
 - Đọc – hiểu đoạn trích có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
 - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong đời sống của bản thân.
3. Thái độ : 
 - biết trân trọng những tình cảm đẹp của tuổi học trò.
III. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI : 
1. Giao tiếp : thể hiện sự cảm thông trước những cảm xúc đẹp của tuổi học trò, những kỉ niệm đáng nhớ.
2. Suy nghĩ sáng tạo : phát hiện, phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật trong tác phẩm tự sự ( dòng hồi tưởng của nhân vật tôi treo trình tự thời gian của buổi tựu trường).
3. Tự nhận thức : biết trân trọng những cảm xúc chân thành, những kỉ niệm đẹp của tuổi học trò ( cuộc đời mỗi con người ).
IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG 
1. Trải nghiệm : vận dụng trải nghiệm của HS để phân tích ( tâm trạng, cảm xúc của mỗi HS trong ngày đầu tiên đi học ).
2. Thảo luận nhóm : về diễn biến tâm trạng của nhân vật tôi trong ngày đầu đi học.
3. Thi đọc nhanh tìm đúng hướng : GV yêu cầu HS tìm và trình bày về những hình ảnh so sánh rút ra qua bài học.
4. Lưu giữ nhật kí : viết lại những cảm xúc của cá nhân HS trong những thời điểm đặc biệt.
V.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :
1. Tranh ảnh về ngày khai trường.
2. Thư của Bác Hồ gửi HS nhân ngày khai trường.
3. Thư của chủ tịch nước. 
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định: 
 2. Bài cũ: - GV kiểm tra sách vở của HS.
 3. Bài mới
Khám phá :Yêu cầu HS trình bày một số suy nghĩ hoặc kể lại một số tác phẩm văn học nói về cảm xúc của những ngày đầu tiên đi học : Bé vào lớp Một ( Đinh Dũng Toàn ), Đi học ( Minh Chính ).
-Nêu mục tiêu nội dung bài học : nhũng kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học.
Kết nối :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GHI CHÚ
Tiết 2: * Ổn định 
 GV khái quát lại T1- Chuyển ý.
* Cảm nhận của tôi lúc ở sân trường
 GV đọc đoạn văn.
? Khi đi đến trường,đứng giữa sân trường,nhất là khi nhìn cảnh các học trò cũ vào lớp lúc này nhân vật tôi có tâm trạng như thế nào?
HS:Suy nghĩ,trả lời. 
*HS thảo luận 3 phút: Chúng ta có nhận xét gì về cách kể, tả như vậy? Em hãy nêu ý kiến của mình? (Cách kể,tả tinh tế,hay .Từ tâm trạng háo hức ,hăm hở tới  sang tâm trạng lo sợ vẩn vơ,bỡ ngỡ,. Đây là sự chuyển biến rất phù hợp với quy luật tâm lý trẻ)
HS đọc đoạn cuối .
? Khi nghe ông đốc đọc bản danh sách HS mới tâm trạng của tôi lúc này như thế nào?
HS: Suy nghĩ,trả lời
? Tâm trạng và cảm giác của tôi khi bước vào chỗ ngồi lạ lùng ntn?
? Tại sao tôi lại có tâm trạng như vậy?
HS: Phát hiện trả lời
? Hình ảnh một con chim con liệng đến đứng trên bờ cửa sổ,hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao có phải đơn thuần chỉ có nghĩa thực hay không?Vì sao?
HS:không,mà nó có dụng ý nghệ thuật,gợi nhớ,nhớ tiếc những ngày trẻ thơ chơi bời tự do dã chấm dứt để bước vào giai đoạn mới trong cuộc đời-giai đoạn làm HS .
* Thảo luận 3 phút:
? Dòng chữ tôi đi học kết thúc truyện có ý nghĩa gì?
GV gợi ý: Khép lại bài văn và mở ra một thế giới mới,một bầu trời mới,một giai đoạn mới trong cuộc đời đứa trẻ.Dòng chữ thể hiện chủ đề của truyện ngắn này.
? Qua tìm hiểu các đoạn trên,em có nhận xét gì về thái độ cử chỉ của người lớn (ông đốc,phụ huynh) đối với các em bé lần đầu đi học?
HS:Suy nghĩ,trả lời.
?
? Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn?
GV dùng kĩ thuật thi đọc nhanh , tìm đúng hướng dẫn HS : Tìm những hình ảnh so sánh được nhà văn sử dụng trong bài?
Cách tiến hành : mỗi đội ghi câu văn có chứa hình ảnh so sánh ra giấy.
- Đội nào tìm dược đúng , nhanh và nhiều câu chứa hình ảnh so sánh sẽ thắng cuộc.
GV nhận xét và chốt lại : trong truyện có 12 lần TT sử dụng biện pháp nghệ thuật tu từ so sánh.
Nêu ý nghĩa văn bản ?
* HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS luyện tập.
Bài 1:Tổng hợp khái quát dòng cảm xúc,tâm trạng của nhân vật tôi thành các bước theo trình tự thời gian. Đó cũng là căn cứ để nhỉn ra tính thống nhất của VB.Khi làm bài cần kết hợp biểu cảm với miêu tả và kể. 
Bài 2:HS viết bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của mình ở buổi tựu trường đầu tiên.Chú ý trình bày có cảm xúc.
c.Cảm nhận của tôi lúc ở sân trường:
- Lo sợ vẩn vơ, bỡ ngỡ,vụng về. lúng túng, ngập ngừng , e sợ.
® Kể, tả tinh tế, hay, phù hợp với quy luật tâm lý trẻ.
=> Đề cao việc học hành trưởng thành trong nhận thức
d. Cảm nhận của Tôi trong lớp học và đón nhận tiết học đầu tiên..
- Cảm giác vừa xa lạ vừa gần gũi, vừa ngỡ ngàng mà vừa tự tin...là sự chuyển biến hợp quy luật tâm lí trẻ
e. Cảm nhận về thái độ , cử chỉ của những người ...  cùng một trường từ vựng 
 - Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để đọc – hiểu và tạo văn bản.
 3. Thái độ : 
 - Lắng nghe chăm chỉ phát biểu, nghiêm túc trong giờ học-Ra quyết định : nhận ra và biết sử dụng từ đúng nghĩa theo mục đích giao tiếp cụ thể.
III. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI : 
-Ra quyết định : nhận ra và biết sử dụng trường nghĩa theo mục đích giao tiếp cụ thể.
IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG 
 -Phân tích các tình huống để hiểu trường từ vựng của tiếng Việt.
 -Động não : suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về sử dụng trường từ vựng .
 -Thực hành có hướng dẫn : xác lập các trường từ vựng đơn giản.
V.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :
Bảng phụ.
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định: 
 2. Bài cũ: ? Thế nào là từ nghĩa rộng , từ nghĩa hẹp ? Cho ví dụ minh hoạ.
 3. Bài mới : Gv giới thiệu bài mới.
 Tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghiã thì ta gọi l trường từ vựng. Vậy 
 trường từ vựng là gì? Tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BI DẠY
GHI CHÚ
* HOẠT ĐỘNG 1. Tìm hiểu thế nào là trường từ vựng ?
 Gọi hs đọc đoạn văn trong sgk 
 ? Các từ in đậm dùng để chỉ đối tượng là người , động vật hay sự vật ? Tại sao em biết được điều đó ? (chỉ người . biết được điều đó vì các từ đó đều nằm trong câu văn cụ thể , có ý nghĩa xác định )
? Nét nghĩa chung của nhóm từ trên là gì ?
 - Chỉ bộ phận cơ thể người 
 HS : Pht hiện, trả lời c nhn.
 GV : Chốt
 ? Nếu tập hợp các từ in đậm ấy thành một nhóm từ thì chúng ta có một trường từ vựng . Vậy theo em Trường từ vựng là gì ? 
 HS : Dựa vo ghi nhớ sgk trả lời.
 ( Ghi nhớ sgk)
 * Bài tập nhanh :
- Cho các từ sau : cao , thấp , lùn , lòng khòng , lêu khêu , gầy , béo , xác ve , bị thịt , cá rô đực 
- Nếu dùng nhóm từ trên để miêu tả người thì Trường từ vựng của nhóm từ là gì ?
* HOẠT ĐỘNG 2 : Những điều cần lưu ý
GV : ýêu cầu HS đọc phần 2 trong sgk 
? Trường từ vựng mắt bao gồm những trường từ vựng nhỏ nào ? cho vd 
 * Các trường từ vựng mắt :
 - Bộ phận của mắt : lòng đen , con ngươi , lông mày 
 - Hoạt động của mắt : ngó , trông , liếc
? Trong một trường từ vựng có thể tập hợp những từ có từ loại khác nhau không ? Tại sao?
 - Có thể tập hợp những từ có từ loại khác nhau vì 
- danh từ chỉ sự vật : con ngươi , lông mày ; 
- Động từ chỉ hoạt động : ngo, liếc 
- Tính từ chỉ tính chất : lờ đờ, tinh anh 
? Do hiện tượng nhiều nghĩa , một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau không ? Cho vd 
 HS : Phát hiện, trả lời c nhn.
 GV : Chốt
+ Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau 
- Trường mùi vị : chát , thơm ..
- Trường âm thanh : the thé , êm dịu ..
- Trường thời tiết : hanh , ẩm 
? Tác dụng của cách chuyển trường từ vựng trong thơ văn và trong cuộc sống hàng ngày ? Cho vd 
+ Từ trường từ vựng về người chuyển sang trường từ vựng về động vật :
 - Suy nghĩ của con người : tưởng , ngỡ , nghĩ 
 - Hành động của con nguời : mừng , vui , buồn 
 - Các xưng hô của con người : cô , cậu , tớ..
* HOẠT ĐỘNG 3 : Luyện tập
 ? Bài tập 1 yêu cầu chúng ta điều gì ?
 HS : Phát hiện, trả lời 
 GV : Chốt
 ? Nêu yêu cầu bài tập 2? ( hstln)
 ? Em hãy nêu yêu cầu bài tập 4 ,5 ?
 GV : Gọi hs đọc bài tập 6 
 * HOẠT ĐỘNG 4 :Hướng dẫn tự học.
I . BÀI HỌC
 1.Thế nào là trường từ vựng ?
a.VD: vd 1/21 
 Mặt , mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay 
=> Nét chung về nghĩa: đều chỉ bộ phận trên cơ thể con người.
b. kết luận: 
 ghi nhớ sgk/21
2. Những điều cần lưu ý:
 a. Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
 - Các từ trong các trường: 
 + Bộ phận của mắt : lòng đen, lòng trắng, con ngươi,. lông mày, lông mi,
 + Đặc điểm của mắt : đờ đẫn, sắc,. lờ đờ tinh anh, mù loà 
 + Cảm giác của mắt : 
+ Bệnh về mắt : 
+ Hoạt động của mắt : 
b. Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại
+ Từ loại :
 - các danh từ như: con ngươi, lông my, 
 - các động từ như: nhìn trơng, v.v..., 
 - các tính từ như: lờ đờ ,''toét, v.v..
c. Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau
- Ngọt, cay , đắng, chát, thơm (trường mùi vị)
- Ngọt, the thé, êm dịu, chối tai (trường âm thanh)
d. Tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ (phép nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, v.v.. ) 
II, LUYỆN TẬP 
Bài tập 1 :Tìm các trường từ vựng : tôi , thầy tôi , mẹ , cô tôi , anh em tôi 
Bài tập 2 :Đặt tên trường từ vựng 
- Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản 
- Dụng cụ để đựng 
- Hoạt động của chân 
- Trạng thái tâm lí 
- Tính cách 
- Dụng cụ để viết 
Bài tập 3 :Trường từ vựng thái độ 
Bài tập 4 :
- Khứu giác : mũi , thơ , điếc , thính 
- Thính giác : tai , nghe , điếc , rõ , thính 
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
 - Học phần ghi nhớ
 - Vận dụng kiến thức về trường từ vựng đ học viết một đoạn văn sử dungj ít nhất 5 trường từ vựng nhất định.
 - Chuẩn bị bài : “Bố cục của văn bản”.
4.CỦNG CỐ :GV nhắc lại kiến thức bài học.
 5. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
* Bài học :
 - Học phần ghi nhớ
 - Vận dụng kiến thức về trường từ vựng đã học viết một đoạn văn sử dụng ít nhất 5 trường từ vựng nhất định.
 * Bài soạn:
 - Chuẩn bị bài : “Bố cục của văn bản”.
 VII RÚT KINH NGHIỆM :
TUẦN 2 	
TIẾT 8
Ngày soạn : 22/8/2012
 Tập làm văn : BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN 
 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Nắm được yêu cầu của văn bản về bố cục .
 - Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc , phù hợp với đối tượng phản ánh , ý đồ giao tiếp của người viết và nhận thức của người đọc.
 II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG,THÁI ĐỘ
 1. Kiến thức :
 - Bố cục của văn bản, tác dụng của việc xây dựng bố cục.
 2. Kỹ năng : 
 - Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định .
 - Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản.
 3. Thái độ : 
 - Lắng nghe chăm chỉ phát biểu, nghiêm túc trong giờ học
 III. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI : 
-Ra quyết định : lựa chọn cách bố cục văn bản phù hợp với mục đích giao tiếp.
-Giao tiếp : phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng về bố cục văn bản và chức năng nhiệm vụ, cách sắp xếp mỗi phần của bố cục.
IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG 
-Thảo luận, trao đổi để xác định đặc điểm , vai trò, tác dụng của bố cục văn bản.
-Thực hành viết tích cực, tạo lập bài văn nghị luận đảm bảo bố cục 3 phần.
V.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định: 
2. Bài cũ: ? Chủ đề của văn bản là gì ?
 ? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản ? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó
 3. Bài mới : Gv giới thiệu bi mới.
 Ở lớp 7 các em đã học bố cục và mạch lạc của văn bản . Các em đã nắm được bố cục của một vănbản gồm 3 phần và chức năng nhiệm vụ của chúng . Bởi vậy, bài học này ôn lại kiến thức đã học , đồng thời chúng ta đi sâu vào tìm hiểu cách sắp xếp, tổ chức nội dung phần thân bài – phần chính của văn bản như thế nào ?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV V HS
NỘI DUNG BI DẠY
GHI CHÚ
* HOẠT ĐỘNG 1 : Tìm hiểu chung về Bố cục của văn bản
 GV : Gọi hs đọc văn bản ở mục I sgk 
? Văn bản trên có thể chia làm mấy phần ? Chỉ ra các phần đó ?
+ Chia làm ba phần : phần 1 : từ đầu đến "danh lợi" 
phần 2 ; tiếp theo đến "vào thăm ";
phần 3 : còn lại 
? Hãy cho biết nhiệm vụ từng phần của văn bản 
 - phần 1 : có nhiệm vụ nêu ra chủ đề được nói tới trong văn bản - Giới thiệu ông Chu Văn An 
 - Phần 2 : Trình bày các nội dung chủ yếu làm sáng tỏ chủ đề của vănbản - Công lao , uy tín và tính cách của Chu Văn An.
- phần 3 : tổng kết chủ đề của vănbản - Tình cảm của mọi người đối với ông ChuVăn An .
 ? Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản ? (Luôn gắn bó chặt chẽ với nhau , phần trước là tiền đề cho phần sau , còn phần sau là sự tiếp nối phần trước . Các phần đầu tập trung làm rõ cho chủ đề của vănbản là nguời thầy đạo cao đức trọng .
 HS : Phát hiện, trả lời cá nhân.
 GV : Chốt
? Từ việc phân tích trên , hãy cho biết một cách khái quát : Bố cục của văn bản gồm mấy phần ? Nhiệm vụ của từng phần ? Các phần của văn bản quan hệ với nhau ntn?
 ( Hs đọc ghi nhớ sgk)
* HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu Cách bố trí , sắp xếp nội dung phần thân bài của vb
 ? Phần thân bài vb "Tôi đi học "của Thanh Tịnh kể về những sự kiện nào ? Các sự kiện ấy được sắp xếp theo thứ tự nào ?
 - sắp xếp theo hồi tưởng những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của tác giả .
? Phân tích những diễn biến tâm trạng của cậu bé Hồng ở vb "trong lòng mẹ "của Nguyên Hồng ?
HS : Tình thương mẹ và thái độ căm ghét .bịa chuyện nói xấu mẹ em ; Niềm vui sướng cực độ của cậu bé Hồng khi khi được ở trong lòng mẹ. 
? Khi tả người ,vật , con vật , phong cảnh , em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào ? Hãy kể một số trình tự thường gặp mà em biét ? ( HSTLN)
HS:Suy nghĩ, trả lời cá nhân.
? Phân tích trình tự sắp xếp các sự việc ở phần thân bài trong vb "Người thầy đạo cao đức trọng "?
( Các sự việc nói về Chu Văn An là người tài cao Các sự việc nói về CVA là người đạo đức , được học trò kính trọng .
? Việc sắp xếp nội dung phần thân bài tuỳ thuộc vào những yếu tố nào ? Các ý trong phần thân bài thường được sắp xếp theo trình tự nào ? (HSTLN)
(Hs đọc ghi nhớ sgk)
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tự học 
 ? Nêu yêu cầu của bài tập 1 ? 
I .BÀI HỌC
 1.Bố cục của văn bản 
a. ví dụ: vd/sgk/25
 - Đoạn 1: mở bài, giới thiệu ông Chu Văn An và đặc điểm của ông
 - Đoạn 2a : Kể về ông Chu An người thầy giỏi, tính tình cứng cỏi không màng danh lợi
- Đoạn 2b: Các đặc điểm ấy lại tiếp tục giữ khi ông đãvề ẩn dật.
 - Đoạn 3:Tình cảm của mọi người khi ông đã chết từ dn chí vua.
=> Vb thường có bố cục 3 phần : Mở bài , thân bài , kết bài 
- Phần Mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của vb 
- Phần Thân bài thường có một số đoạn nhỏ trình bày các khía cạch của chủ đề 
- Phần Kết bài tổng kết chủ đề của vb
b. kết luận : 
 Ghi nhớ1,2/25
2, Cách bố trí , sắp xếp nội dung phần thân bài của vb
a.vd : vd1,2,3,4 sgk/25.26
- Nội dung phần thân bài thường được sắp xếp theo một thứ tự tuỳthuộc vào kiểu vb, chủ đề vb , ý đồ giao tiếp của người viết 
- Các ý trong phần thân bài thường được sắp xếp theo trình tự thời gian , không gian , sự phát triển của sự việc hay một mạch suy luận , dòng tình cảm cốt sao cho phù hợp với sự triển
 khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc
b.kết luận:
 Ghi nhớ 3: sgk / 25 
II . LUYỆN TẬP 
Bài tập 1:
* Trình bày theo thứ tự không gian :
 - Nhìn từ xa – đến gần – đến tận nơi – đi xa dần b, Trình bày ý theo thứ tự thời gian : 
 về chiều , lúc hoàng hôn 
 => Các ý trong đoạn trích được sắp xếp theo cách diễn giải , ý sau làm rõ bổ sung cho ý trước. 
 4.Củng cố :GV nhắc lại kiến thức bài học.
5.Hướng dẫn tự học 
 Xây dựng bố cục một bài văn tự sự theo yêu cầu của GV.
 VII. RÚT KINH NGHIỆM :

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 12.doc