Giáo án Ngữ văn 8 tiết 90: Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) - Lý Công Uẩn

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 90: Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) - Lý Công Uẩn

Tiết 90: CHIẾU DỜI ĐÔ

( THIÊN ĐÔ CHIẾU)

- Lý Công Uẩn -

A. Mục tiêu cần đạt

- Hs hiểu được khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc đại Việt trên đà lớn mạnh được phản ánh qua “ Thiên đô chiếu”. Nắm được đặc điểm của thể chiếu. Thấy được sức thuyết phục lớn của “ Chiếu dời đô”: là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm. Vấn đề mà bài chiếu đặt ra rất phù hợp với ý nguyện của toàn dân , với quy luật phát triển của lịch sử, xã hội.

- Luyện kĩ năng đọc, phân tích thể chiếu.

- Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, thái độ tôn trọng giữ gìn văn hoá dân tộc, tinh thần học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

B. Phương pháp:

 Đọc diễn cảm, vấn đáp gợi tìm, phân tích, đối chiếu so sánh.

C. Chuẩn bị:

GV: Chân dung tác giả.

HS: Đọc trước bài.

 

doc 4 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 560Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 90: Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) - Lý Công Uẩn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 4/2/2011
Tiết 90: Chiếu dời đô
( Thiên đô chiếu)
- Lý Công Uẩn -
A. Mục tiêu cần đạt 
- Hs hiểu được khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc đại Việt trên đà lớn mạnh được phản ánh qua “ Thiên đô chiếu”. Nắm được đặc điểm của thể chiếu. Thấy được sức thuyết phục lớn của “ Chiếu dời đô”: là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm. Vấn đề mà bài chiếu đặt ra rất phù hợp với ý nguyện của toàn dân , với quy luật phát triển của lịch sử, xã hội.
- Luyện kĩ năng đọc, phân tích thể chiếu.
- Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, thái độ tôn trọng giữ gìn văn hoá dân tộc, tinh thần học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
B. Phương pháp: 
 Đọc diễn cảm, vấn đáp gợi tìm, phân tích, đối chiếu so sánh. 
C. Chuẩn bị:
GV: Chân dung tác giả.
HS: Đọc trước bài.
D. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động ( 7’)
1. Tổ chức:
Ngày dạy 
Lớp 
Tiết 
Sĩ số
8A1
8A2
8A3
2. Kiểm tra: Đọc thuộc lòng và diễn cảm phần phiên âm và dịch thơ bài “ Vọng nguyệt” của Hồ Chí Minh và nêu hoàn cảnh sáng tác? Những đặc sắc nghệ thuật và nội dung của bài thơ? Em có cảm nhận gì về tâm hồn của Bác sau khi học xong bài thơ?
3.Bài mới: GV dẫn vào thể chiếu.
Hoạt động2: Đọc- Hiểu văn bản(30’) 
- Gv nêu yêu cầu đọc, gọi 2 hs đọc. 
? Dựa vào phần chú thích và kiến thức lịch sử, em hãy giới thiệu vài nét về Lý Công Uẩn? Bài chiếu ra đời trong hoàn cảnh lịch sử nào?
GV giới thiệu cho hs những nét chính về thể chiếu (SGV 67)
( Chiếu là văn NL trong đó không chỉ có lí lẽ mà phải thể hiện hình ảnh một vị thiên tử có tầm nhìn rộng, có tâm hồn cao cả)
? Bài chiếu nên chia bố cục ntn?
Gọi hs đọc đoạn 1.
? Những cơ sở thực tiễn nào khiến tác giả nêu yêu cầu phải dời đô?
? Mở đầu tác giả viện dẫn sử sách TQ này nhằm mục đích gì? Kết quả?
? Theo em vì sao tác giả lại dẫn ra lịch sử Trung Quốc?
( Vì: - VN thời trung đại coi văn hoá TQ là mẫu mực, là tấm gương và chịu a/h sâu sắc. 
- Cũng theo quan niệm xưa, làm theo ý trời)
? Tính thuyết phục của các chứng cứ và lí lẽ là gì? 
? Ta hiểu được ý nghĩa gì từ những luận cứ trên?
? Luận cứ 2 nhà vua phê phán điều gì?
?Ngày nay, khách quan nhìn nhận, em đánh giá ý kiến của Lý Công Uẩn có hoàn toàn chính xác không? Vì sao?
? Câu: “ Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi” phản ánh khát vọng gì?
? So với đoạn mở đầu nhận xét lập luận ở đoạn này? Tác dụng?
Gọi hs đọc đ2
? Tác giả đưa ra những luận chứng cụ thể nào để chọn Đại La làm nơi đặt kinh đô?
? Nhận xét cách nhìn nhận, đánh giá cuả Lý Công Uẩn?
? Nhận xét cách đặt câu, sắp xếp ý?
Hs đọc đoạn còn lại
? Nội dung từng câu?
? Tại sao nhà vua lại hỏi ý kiến của quần thần?
GV: Bài chiếu từ việc mang tính chất mệnh lệnh nghiêm khắc ( độc thoại) trở thành đối thoại dân chủ, cởi mở, đi vào lòng người một cách tự nhiên.
Hoạt động 3: Tổng kết(5’)
? Bài chiếu có ý nghĩa lịch sử, xã hội ntn?
? Vì sao nói Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
? Phân tích hệ thống lập luận của bài chiếu?
Hoạt động 4:Củng cố (3’) 
- Luyện tập 
- Học bài, làm bài tập phần luyện tập. Soạn “ Hịch tướng sĩ”
Hoạt động 5 :HDVN(2’)
- Chuẩn bị: Câu phủ định.
 Điểm kiểm tra miệng
8A1
8A2
8A3
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc:
- Giọng mạch lạc, rõ ràng, chú ý các câu hỏi, câu cảm, Các danh từ riêng, từ cổ.
2. Tìm hiểu chú thích:
a. Tác giả, tác phẩm: Lí Công Uốn là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, sáng lập vương triều nhà Lí. 
- Tác phẩm: SGK (50)
b. Từ khó: Hs tự tìm hiểu
3. Thể loại và bố cục:
- Thể loại : Chiếu
- Bố cục: 3 đoạn
a. Đ1: đầukhông thể dời đổi: Những tiền đồ, cơ sở thực tiễn của việc dời đô
b. Đ2: Tiếp muôn đời: Những lí do chọn thành Đại La làm kinh đô
c. Đ3: còn lại : Kết luận
II. Phân tích văn bản
1. Đoạn 1: Những tiền đồ, cơ sở thực tiễn của việc dời đô:
* Luận cứ 1:
- Mở đầu: dẫn ra sử sách của TQ:
+ Dẫn chứng: Nhà Thương 5 lần dời đô; nhà Chu 3 lần dời đô.
+ Kết quả: Vương triều phồn thịnh, vững bền trên thuận theo mệnh trời, dưới theo ý dân.
=> Dẫn sự thật trong lịch sử, các cuộc dời đô mang lại lợi ích lâu dài và phồn thịnh cho dân tộc.
 => Việc dời đô không có gì là khác thường, trái với quy luật.
 * Luận cứ 2:
+ Dẫn chứng: Phê phán: Hai nhà Đinh, Lê không dời đô.
+ Kết quả: Triều đại không lâu bền, trăm họ hao tổn, muôn vật không thích nghi.
* Thời Đinh, Lê chống trọi với nạn ngoại xâm, Hoa Lư địa hình kín đáo do núi non 
-> không dời đô phù hợp.( Gv giải thích thêm: Do hai triều đại ấy chưa đủ mạnhSGV 70))
-> Tâm trạng lo lắng cho vận mệnh đất nước)-> tình cảm chân thành, sâu sắc, làm tăng tính thuyết phục của đoạn văn.
=> Quyết tâm dời đô, khát vọng muốn thay đổi để phát triển đất nước đến hùng cường.
=> Kết hợp lí và tình, tác động tới tình cảm của người đọc.
2. Đoạn 2: Những lí do chọn thành Đại La làm kinh đô:
- Về vị trí địa lí: trung tâm trời đất.
- Về phong thuỷ: rồng cuộn, hổ ngồi -> Đẹp, quý, có khả năng phát triển thịnh vượng. 
 - Về chính trị: Là nơi có thế nhìn sông dựa núi, đất cao, thoáng, là nơi thắng địa, hội tụ trọng yếu của bốn phương.
- Về kinh tế , văn hoá: đầu mối giao lưu, chốn hội tụ  phong phú, tốt tươi.
=> Lý Công Uẩn : có cặp mắt tinh đời, hơn đời toàn diện và sâu sắc, biết nhìn xa trông rộng
-> Câu văn được viết theo lối biền ngẫu, các vế đối nhau, cân xứng, nhịp nhàng, hỗ trợ cho dẫn chứng và lí lẽ-> đễ đi vào lòng người, thuyết phục
3.Kết luận:
- Câu 1: Nêu rõ mục đích, khát vọng của nhà vua
- Câu 2: Hỏi ý kiến của quần thần-> tạo dân chủ, cởi mở, tạo sự đồng cảm cần thiết giữa vua-tôi
III. Tổng kết
1.ý nghĩa lịch sử, xã hội:
- Phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển của đất nước Đại Việt ở TK XI
- Chứng tỏ nhà Lý do Lý Công Uẩn đủ sức chấm dứt nạn cát cứ phong kiến, đủ sức chống lại triều đinh phong kiến Trung Quốc.
- Phản ánh nguyện vọng của ND: thu non sông về một mối, nguyện vọng độc lập, tự cường
2. Lập luận bài chiếu:
- Chặt chẽ, có lí có tình, kết hợp xưa nay, phân tích và dẫn chứng, mang tính chất đối thoại, trao đổi, tạo sự đồng cảm.
- Tư tưởng truyền thống( thiên- địa- nhân) theo quan niệm của người xưa
3. Ghi nhớ: SGK
E. Nhận xét, rút kinh nghiệm
.

Tài liệu đính kèm:

  • docCHIEU DOI DO(3).doc