Giáo án Ngữ văn 8 tiết 85 bài 24: Văn bản: Ngắm trăng, đi đường - Hồ Chí Minh

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 85 bài 24: Văn bản: Ngắm trăng, đi đường - Hồ Chí Minh

TIẾT 85 VĂN BẢN

NGẮM TRĂNG, ĐI ĐƯỜNG

- Hồ Chí Minh -

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: - Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của Bác Hồ, dù trong hoàn cảnh tù ngục Người vẫn mở rộng tâm hồn tìm đến giao hòa với vầng trăng ngoài trời. Thấy được sức hấp dẫn nghệ thuật của bài thơ.

 - Hiểu được ý nghĩa tư tưởng của bài Đi đường – từ việc đi đường gian lao mà nói lên bài học đường đời, đường cách mạng. Cảm nhận được sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ: rất bình dị tự nhiên mà chặt chẽ, mang ý nghĩa sâu sắc.

 b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích bài thơ thất ngôn tứ tuyệt theo đúng yêu cầu.

 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng kính yêu Bác Hồ.

 

doc 7 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 689Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 85 bài 24: Văn bản: Ngắm trăng, đi đường - Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 24 NGỮ VĂN BÀI 21
Kết quả cần đạt
- Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên thắm thiết và phong thái ung dung trong bất kì hoàn cảnh nào của Hồ Chí Minh thể hiện qua bài Ngắm trăng. Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
Cảm nhận được ý nghĩa tư tưởng sâu sắc của bài Đi đường: từ việc đi đường núi mà gợi ra bài học đường đời. Hiểu được cách dùng biểu tượng có hiệu quả nghẹ thuật cao của bài thơ.
- Củng cố và nâng cao kiến thức về câu cảm thán đã học ở Tiểu học, nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của kiểu câu này.
- Vận dụng kiến thức về văn bản thuyết minh để làm tốt bài tập làm văn số 5.
Ngày soạn: 	Ngày dạy: Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:.Dạy lớp 8C
TIẾT 85 VĂN BẢN
NGẮM TRĂNG, ĐI ĐƯỜNG
- Hồ Chí Minh - 
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: - Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của Bác Hồ, dù trong hoàn cảnh tù ngục Người vẫn mở rộng tâm hồn tìm đến giao hòa với vầng trăng ngoài trời. Thấy được sức hấp dẫn nghệ thuật của bài thơ.
	- Hiểu được ý nghĩa tư tưởng của bài Đi đường – từ việc đi đường gian lao mà nói lên bài học đường đời, đường cách mạng. Cảm nhận được sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ: rất bình dị tự nhiên mà chặt chẽ, mang ý nghĩa sâu sắc.
	b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích bài thơ thất ngôn tứ tuyệt theo đúng yêu cầu.
	c) Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng kính yêu Bác Hồ.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, sách bình giảng văn 8 – nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, vở soạn – học bài cũ – đọc, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của GV và theo câu hỏi SGK.
3. Tiến trình bài dạy:
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: ....
	 Sĩ số 8C: ...
a) Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
	* Vào bài (1’): Tháng 8. 1942, từ Pác Bó, Bác đã lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế. Nhưng vừa ra khỏi biên giới Bác đã bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam suốt 14 tháng tại Quảng Tây (Trung Quốc). Tập Nhật kí trong tù bằng chữ Hán gồm 133 bài là tập thơ cảm hứng trữ tình duy nhất của Hồ Chí Minh được Người sáng tác khá liên tục trong chuỗi ngày bị tù đày đó. Dù trong hoàn cảnh tù đày khổ cực, Bác vẫn luôn thể hiện tinh thần lạc quan, tình yêu thiên nhiên. Bài Ngắm trăng, Đi đường thể hiện rất rõ điều đó.
b) Dạy nội dung bài mới:
	I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (7’)
	1. Vài nét về tác phẩm
	GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK. T. 37, 38.
	?TB: Nêu những hiểu biết của em về hai bài thơ Ngắm trăng và Đi đường?
	Ghi: Ngắm trăng, Đi đường là hai bài thơ thất ngôn tứ tuyệt viết bằng chữ Hán nằm trong tập Nhật kí trong tù được Bác viết trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam 14 tháng ở Quảng Tây (Trung Quốc).
	2. Đọc văn bản
	GV: Gọi HS đọc phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ bài Ngắm trăng, Đi đường. Gọi HS nhận xét, GV nhận xét, uốn nắn.
	II. PHÂN TÍCH (28’)
	1. Ngắm trăng (Vọng nguyệt) (14’)
	* Hai câu thơ đầu
- Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
(Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ;)
	?KH: Trước hết, hãy nhận xét về thi đề bài thơ?
	HS: Vọng nguyệt (hay đối nguyệt, khán minh nguyệt) là một thi đề rất phổ biến trong thơ xưa. Thi nhân xưa, gặp cảnh trăng đẹp, thường đem rượu uống trước hoa để thưởng trăng; có rượu và hoa thì sự thưởng trăng mới thật mĩ mãn, mười phần thú vị. Nói chung, người ta chỉ ngắm trăng khi thảnh thơi, tâm hồn thư thái. 
	?G: Em hiểu như thế nào về hoàn cảnh ngắm trăng của Bác trong câu thơ đầu?
	HS: Bác Hồ ngắm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt: trong ngục tù! Bậc tao nhân mặc khách thưởng trăng đó đang là một tù nhân bị đày đọa vô cùng cực khổ. Điều kiện sinh hoạt của cái nhà tù tàn bạo dã man mà tù nhân phải sống cuộc sống “khác loài người” – phi nhân loại đích sinh hoạt – làm sao phù hợp với việc thưởng nguyệt! Làm sao có rượu và hoa để thưởng trăng? 
	?G: Việc nhắc đến rượu và hoa trong câu thơ thứ nhất gợi cho em suy nghĩ gì?
	HS: Không thể cho rằng câu thơ đầu bài thơ mang ý nghĩa phê phán (vì chẳng có nhà tù nào lại “nhân đạo” đến nỗi mỗi kì trăng sáng lại đem rượu và hoa đến cho tù nhân ngắm trăng!) Chỉ có thể hiểu rằng, trước cảnh đêm trăng quá đẹp, Hồ Chí Minh bỗng khao khát được thưởng trăng một cách trọn vẹn và lấy làm tiếc không có rượu và hoa. Việc nhớ đến rượu và hoa trong cảnh ngục tù khắc nghiệt ấy đã cho thấy người tù này không hề vướng bận bởi những ách nặng về vật chất, tâm hồn vẫn tự do, vẫn ung dung, vẫn thèm được tận hưởng cảnh trăng đẹp.
	GV: Dường như lúc này Bác đã quên đi thân phận một người tù mà tự coi mình là một nhà thơ. Nhà thơ đó đang đối diện với vầng trăng ngoài kia cho nên cái thiếu thốn được nói đến trong câu thơ là cái thiếu thốn cho một nhà thơ chứ không phải cho một người tù.
	?KH: So sánh câu thứ hai của nguyên tác với câu thứ hai của bản dịch thơ em thấy hình thức và ý nghĩa của chúng có gì khác nhau?
	HS: Câu thứ hai của nguyên tác có nghĩa là “Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?” là một câu hỏi tu từ thể hiện sự xốn xang bối rối của một tâm hồn rất nghệ sĩ nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên của Bác. Còn câu thơ dịch “Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ” là câu trần thuật chưa lột tả được tâm trạng của Hồ Chí Minh lúc này. Dịch là “khó hững hờ” thì lại cho thấy nhân vật trữ tình quá bình thản, có phần hững hờ, chứ không rung cảm mạnh mẽ như trong câu thơ nguyên tác.
	?G: Theo câu thơ nguyên tác thứ hai, em hiểu được điều gì đang diễn ra trong tâm trạng của Bác?
	HS: Câu thơ nguyên tác có cái xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ của Hồ Chí Minh trước cảnh đêm trăng quá đẹp. Câu thơ cho thấy rõ tâm hồn nghệ sĩ đích thực của Người. Mà trong tù thì biết làm thế nào để có cuộc ngắm trăng thực sự và vì vậy mà càng bứt rứt, bối rối. Người chiến sĩ cách mạng vĩ đại, lão luyện ấy vẫn là một con người yêu thiên nhiên một cách say mê và hồn nhiên đã rung động mãnh liệt trước cảnh trăng đẹp, dù đang là thân tù.
	Ghi: Bác vô cùng xốn xang, bối rối trước cảnh đêm trăng đẹp.
	* Hai câu thơ cuối
- Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
(Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.)
	?KH: Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật độc đáo được sử dụng ở hai câu thơ này?
	HS: Sử dụng cấu trúc đăng đối giữa câu 3 với câu 4 và nghệ thuật nhân hóa trong câu 4.
	?G: Hãy phân tích giá trị của những biện pháp nghệ thuật trên để thấy được hiệu quả thẩm mĩ của nó?
	HS: Cả hai câu đều cho thấy giữa nhân và nguyệt (ngoài trời) có song sắt nhà tù chắn ở giữa. Nhưng người đã thả tâm hồn vượt ra ngoài cửa sắt nhà tù để tìm đến ngắm trăng sáng (khán minh nguyệt), tức là để giao hòa với vầng trăng tự do đang tỏa mộng giữa trời. Và vầng trăng cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm đến ngắm nhà thơ (khán thi gia) trong tù. Vậy là cả người và trăng đều chủ động tìm đến giao hòa cùng nhau, ngắm nhau say đắm. Cấu trúc đối của hai câu chữ Hán đã làm nổi bật “tình cảm song phương” mãnh liệt của cả người và trăng cùng với nghệ thuật nhân hóa cho thấy với Bác Hồ, trăng hết sức gắn bó, thân thiết, trở thành tri âm tri kỉ từ lâu.
	Ghi: Bác Hồ và trăng gắn bó thân thiết như những người bạn tri âm, tri kỉ.
	?KH: Ngoài sự gắn bó với trăng, hai câu thơ cuối cho ta thấy thêm những gì ở con người Bác?
	HS: Song sắt nhà tù đã trở nên bất lực vô nghĩa trước sức mạnh tinh thần kì diệu của người chiến sĩ, thi sĩ. Đó chính là tình yêu thiên nhiên vô cùng sâu sắc mãnh liệt và phong thái ung dùng tự tại vượt lên trên hoàn cảnh của Bác.
	GV: Qua bài thơ, người đọc cảm thấy người tù cách mạng ấy dường như không chút bận tâm về những cùm xích, đói rét, muỗi rệp, ghẻ lở của chế độ nhà tù khủng khiếp, bất chấp song sắt thô bạo của nhà tù để tâm hồn bay bổng tìm đến đối diện đàm tâm với vầng trăng tri âm. Đây không phải là cuộc vượt ngục về tinh thần duy nhất của người tù cách mạng Hồ Chí Minh để tìm đến vầng trăng tri kỉ. Trong bài Trung thu, Bác cũng đã để “lòng theo vời vợi mảnh trăng thu”. Bài thơ là một minh chứng sinh động cho hai câu thơ Hồ Chí Minh viết ngoài bìa tập Nhật kí trong tù: “Thân thể ở trong lao – Tinh thần ở ngoài lao”.
	2. Đi đường (Tẩu lộ) (14’)
	* Câu khai
- Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan,
(Có đi đường mới biết đường đi khó,)
	?G: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật và tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu khai?
	HS: Lặp từ “tẩu lộ” hai lần. Cách lặp từ đó mở ra ý chủ đạo của bài thơ đó là nỗi gian lao của người đi đường. Đồng thời giọng thơ trở nên đầy suy ngẫm. Đó là suy ngẫm thấm thía rút ra từ bao cuộc “đi đường” chuyển lao triền miên đầy khổ ải, “dầm mưa dãi nắng, trèo núi qua truông” của chính tác giả - người tù cách mạng Hồ Chí Minh – trong chuỗi ngày bị tù đày cực khổ “sống khác loài người” ở Quảng Tây (Trung Quốc). 
	Ghi: Nỗi gian lao, vất vả, khó khăn của người đi đường núi.
GV: Nỗi gian lao của người đi bộ đường núi là điều không nói ai cũng biết, nhưng không phải ai cũng cảm nhận một cách thấm thía. Chỉ có người nào đã từng trải qua, từng thể nghiệm thì mới thấu hiểu đầy đủ cái sự thực hiển nhiên đó và mới thật sự thấm thía mấy chữ “đi đường khó” (tẩu lộ nan) rất mực giản dị trong bài thơ. Câu thơ rất đơn sơ nhưng mang nặng suy nghĩ, cảm xúc và gợi ra ý nghĩa khái quát sâu xa, vượt ra ngoài chuyện đi bộ đường núi.
	* Câu thừa
- Trùng san chi ngoại hựu trùng san;
(Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;)
	?KH: Cách diễn đạt ở câu thơ này như thế nào? 
	HS: Dùng hình thức lặp từ “trùng san”, dùng từ “hựu” (lại) ở giữa làm nổi bật hình ảnh thơ và nhấn mạnh, làm sâu sắc ý thơ.
	?G: Theo em, Bác muốn diễn tả điều gì ở câu thừa?
	HS: Bác khẳng định rõ thêm cái khó của việc đi đường núi. Vừa đi hết lớp núi này thì lại gặp ngay lớp núi khác, cứ thế Khó khăn chồng chất khó khăn, gian lao tiếp liền gian lao, khó khăn gian lao triền miên, dường như bất tận, như dãy núi này tiếp dãy núi khác, cứ tiếp nối trập trùng. Câu thơ chữ Hán hai lần lặp lại hai chữ trùng san (lớp núi) với chữ hựu (lại) ở giữa đã làm nổi bật hình ảnh thơ và nhấn mạnh, làm sâu sắc ý thơ. Những chữ tài tri (mới biết) ở câu 1 và chữ hựu (lại) ở câu 2: dường như thấp thoáng nhân vật trữ tình – người tù cách mạng Hồ Chí Minh đang cảm nhận thấm thía, suy ngẫm về nỗi gian lao triền miên của việc đi đường núi cũng như của con đường cách mạng, con đường đời.
	Ghi: Nỗi gian lao triền miên của việc đi đường núi cũng như của con đường cách mạng, con đường đời.
	* Câu chuyển 
- Trùng san đăng đáo cao phong hậu,
(Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,)
	?TB: Nhắc lại vai trò của câu chuyển trong bài tứ tuyệt Đường luật?
	HS: Câu chuyển thường có vị trí riêng, nổi bật; hình tượng, ý thơ ở câu này lắm khi vút lên bất ngờ, làm chuyển cả mạch thơ.
	?G: Vậy, câu chuyển trong bài thơ này có nhiệm vụ như thế nào?
	HS: Nó có nhiệm vụ chuyển mạch bài thơ. Nếu hai câu trên đều chỉ nói nỗi gian lao của đi đường, dãy núi này tiếp liền dãy núi khác, thì sang câu này mạch thơ đã chuyển khác: mọi gian lao đều đã kết thúc, lùi về phía sau, người đi đường lên tới đỉnh cao chót. Trèo lên tới đỉnh cao chót (đăng đáo cao phong hậu) là lúc gian lao nhất nhưng đồng thời cũng là lúc mọi khó khăn vừa kết thúc, người đi đường đứng trên cao điểm tột cùng.
	?KG: Em hãy nêu cảm nghĩ của mình về tâm trạng chung của người đi đường núi lúc này?
	HS: Vậy là nỗi gian lao của người đi đường núi dù có chồng chất, triền miên nhưng không phải là bất tận, và tất cả hành trình vô vàn gian nan ấy không phải là vô nghĩa, mà trái lại, có trải qua chặng đường dài gian lao thì mới tới đích, càng nhiều gian lao thì càng gần tới đích, thắng lợi càng lớn. Việc đi đường núi hiển nhiên là thế mà con đường cách mạng cũng như con đường đời cũng là thế.
	Ghi: Trải qua gian lao thì mới tới đích, càng nhiều gian lao thắng lợi càng lớn.
	GV: Ở câu chuyển, cả một chặng đường gian lao dài dặc đã kết thúc, hình ảnh nhân vật trữ tình không còn là người đi đường núi vô cùng vất vả với trước mắt sau lưng chỉ toàn là núi cao rồi lại núi cao trập trùng, mà đã trở thành người khách du lịch đến được vị trí cao nhất, cũng tức là tốt nhất, để tha hồ thưởng ngoạn phong cảnh núi non hùng vĩ bao la trải ra trước mắt.
	* Câu hợp
- Vạn lí dư đồ cố miện gian.
(Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt.)
	?G: Phân tích nội dung của câu hợp?
	HS: Từ tư thế của con người bị đày đọa tới kiệt sức, tưởng như tuyệt vọng, người đi đường cực khổ ấy bỗng trở thành người du khách ung dung say đắm ngắm phong cảnh đẹp. Nhưng con đường núi gian lao, hiểm trở trong bài thơ còn gợi ra hình ảnh con đường cách mạng và hình ảnh con người ung dung ngắm cảnh từ trên đỉnh núi cao kia còn là hình ảnh người chiến sĩ đứng trên đỉnh cao vọi của chiến thắng sau biết bao gian khổ hi sinh. “Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non” – câu thơ diễn tả niềm vui sướng đặc biệt, bất ngờ, phần thưởng quý giá đối với con người đã trèo qua bao dãy núi vô vàn gian lao, nhưng còn ngụ ý nói đến niềm hạnh phúc hết sức lớn lao của người chiến sĩ cách mạng khi cách mạng hoàn toàn thắng lợi sau bao gian khổ hi sinh. Qua câu thơ, thấp thoáng hiện ra hình ảnh con người đứng trên đỉnh cao thắng lợi với tư thế làm chủ thế giới.
	Ghi: Hình ảnh con người đứng trên đỉnh cao thắng lợi với tư thế làm chủ thế giới.
	?KH: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của bài “Ngắm trăng” và “Đi đường”?
	III. TỔNG KẾT (6’)
	Ghi: - Ngắm trăng là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc vừa có màu sắc cổ điển vừa mang tinh thần thời đại cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm.
	- Đi đường là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc; từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
	GV: Gọi HS đọc to toàn bộ ghi nhớ SGK. T. 38, 40.
c) Củng cố, luyện tập (2’):
	GV: Gọi HS đọc phần đọc thêm “Nhật kí trong tù” và thơ Hồ Chí Minh ở Pác Bó.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc lòng hai bài thơ cả phần nguyên tác, dịch nghĩa, dịch thơ và ghi nhớ.
	- Tiết tới chuẩn bị bài Câu cảm thán. Yêu cầu: 
	+ Đọc kĩ các ví dụ và câu hỏi nêu ra trong mục I.
	+ Trả lời các câu hỏi ở mục I.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 85 bai 24.doc