Văn bản
NHỚ RỪNG
Thế Lữ
I.Mục tiêu cần đạt:
1.Mức độ cần đạt:
-Biết đọc - hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào Thơ mới.
-Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được thể hiện trong bài thơ.
-Tích hợp giáo dục môi trường cho HS.
2.Kiến thức :
-Sơ giản về phong trào Thơ mới.
-Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
-Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng
3.Kỹ năng :
-Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
-Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
-Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
-Kĩ năng sống: tự quản bản thân quí trọng cuộc sống, sống có ý nghĩa.
4.Thái độ: giáo dục học sinh yêu thiên nhiên, yêu tự do, yêu môi trường của chúa sơn lâm.
TUẦN 20 TIẾT 73+74: Từ ngày 04/01->10/01/2012 Ngày soạn :1/1/2012 Văn bản Ngày dạy : 4/1/2012 NHỚ RỪNG Thế Lữ I.Mục tiêu cần đạt: 1.Mức độ cần đạt: -Biết đọc - hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào Thơ mới. -Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được thể hiện trong bài thơ. -Tích hợp giáo dục môi trường cho HS. 2.Kiến thức : -Sơ giản về phong trào Thơ mới. -Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do. -Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng 3.Kỹ năng : -Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. -Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn. -Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. -Kĩ năng sống: tự quản bản thân quí trọng cuộc sống, sống có ý nghĩa. 4.Thái độ: giáo dục học sinh yêu thiên nhiên, yêu tự do, yêu môi trường của chúa sơn lâm. II.Chuẩn bị: -Giáo viên : giáo án , SGK , SGV , bảng phụ. -Học sinh : học và soạn bài. III.Tiến trình bài giảng: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra bài soạn của học sinh. 3. Bài mới : *Giới thiệu bài mới:Ở Việt Nam, vào những năm 30 của thế kỷ XX xuất hiện phong trào thơ mới rất sôi động, được coi là cuộc cách mạng trong thơ ca. Đi bên cạnh những nhà thơ mới nổi tiếng như Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên.còn có Thế Lữ, ông góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang cho Thơ mới. *Các hoạt động dạy và học: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài ghi Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả - tác phẩm. Mục tiêu:HS nhớ được tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. ?Hãy giới thiệu về tác giả ,tác phẩm ? -Người cắm ngọn cờ chiến thắng cho phong trào thơ mới.Tình già - Phan Khôi mở đầu cho phong trào Thơ mới thì Thế Lữ là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho phong trào Thơ mới. ?Hãy quan sát bài thơ Nhớ rừng chỉ ra những điểm mới của hình thức bài thơ này so với các bài thơ đã học, chẳng hạn thơ Đường luật ? -GV giới thiệu vài nét về khái niệm “ Thơ mới”: Số tiếng, số câu, vần, nhịp trong bài tự do, phóng khoáng không bị gị bó theo niêm luật chặt chẽ, chỉ theo cảm xúc của người viết ( 8 chữ, 5 chữ, 7 chữ) Hoạt động 2:Tìm hiểu văn bản Mục tiêu:HS đọc hiểu bố cục, nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản. -GV gọi học sinh đọc văn bản ,giải nghĩa từ phần chú thích. ?Đọc diễn cảm đoạn thơ? Bài thơ này thuộc thể thơ gì? Phương thức biểu đạt của văn bản này là gì ? Nhân vật trữ tình? ?Khi mượn lời con hổ ở vườn bách thú, nhà thơ muốn ta liên tưởng điều gì về con người? Ở đây, năm đoạn thơ diễn tả dòng tâm sự của mãnh hổ tập trung vào mấy ý? Nêu nội dung của từng ý ? Bố cục: Gồm 3 phần -Phần 1 đoạn 1- 4: Tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú. -Phần 2 đoạn 2 - 3 : Nỗi nhớ thời oanh liệt. -Phần 3 đoạn 5 : Khao khát giấc mộng ngàn. àNỗi u uất, chán chường của con hổ khi bị nhốt ở vườn bách thú, kín đáo thể hiện niềm khát khao tự do mãnh liệt về tâm sự yêu nước của tầng lớp tri thức trẻ qua bút pháp lãng mạn truyền cảm. Gọi hs đọc đoạn 1. ?Câu thơ đầu tiên có những từ nào đáng chú ý? Hổ cảm nhận những nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú? “ Gậm khối căm hờn”-> Động từ, danh từ diễn tả khối căm hờn không sao hóa giải được, nỗi khổ khi bị mất tự do. ?Trong đó, nỗi khổ nào có sức biến thành khối căm hờn? Vì sao ? -Nhục nhã vì biến thành trò chơi cho thiên hạ tầm thường. -Bất bình vì là chúa tể mà phải ở chung cùng loài thú thấp kém, lại ở trong cũi sắt. Gọi hs đọc khổ 4. ?Cảnh vườn bách thú được diễn tả qua những chi tiết nào? -Nằm dài .buông xuôi, bất lực => Hổ vô cùng căm uất, ngao ngán ?Qua các chi tiết đó cho ta thấy cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của chúa sơn lâm như thế nào? -Tất cả chỉ là đơn điệu, đều chỉ là nhân tạo, do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm . ?Tâm trạng của hổ thể hiện qua những từ ngữ nào? Đó là tâm trạng gì? -Chán ghét thực tại tù túng, tầm thường, giả dối, khao khát được sống tự do. ?Từ hai đoạn thơ vừa phân tích, em hiểu gì về tâm sự của con hổ ở vườn bách thú?Em có nhận xét gì về từ ngữ, giọng điệu của 2 khổ thơ này ? -Sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, với cách ngắt nhịp dồn dập ở 2 câu đầu, giọng điệu giễu nhại, chán chường, khinh miệt. Hết tiết 72 chuyển sang tiết 73. Gọi học sinh đọc đoạn 2 ?Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào? Nhận xét về cách dùng từ trong những lời thơ này ? -Bóng cả, cây già, gió ngàn, nguồn hét núi , thét khúc trường ca dữ dội ( động từ, danh từ, tính từ) ?Hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện lên ra sao giữa không gian ấy ? -Ta bước chân lên .im hơi. à thước phim cận cảnh hổ hiện ra với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt, dũng mãnh vừa mềm mại vừa uyển chuyển.Thể hiện khí phách ngang tàn, mang dáng dấp một đế vương. Gọi học sinh đọc đoạn 3. ?Cảnh rừng ở đây là cảnh của thời điểm nào? Cảnh sắc trong mỗi thời điểm có gì nổi bật ? Từ đó, thiên nhiên hiện lên như thế nào? -GV giáo dục môi trường: Thiên nhiên lộng lẫy, tươi đẹp, nên thơ đầy sức quyến rũ. à Rực rỡ, huy hoàng, sống động, hùng vĩ, bí ẩn. ?Giữa thiên nhiên ấy , chúa tể của muôn lòai sống cuộc sống ra sao ? -Ta saygay gắt ->Hổ say mồi đang ngắm sự thay đổi của giang sơn, đang say giấc muốn chiếm lấy riêng phần bí mật. ?Trong đoạn thơ này, điệp từ ( đâu ) kết hợp với thán từ ( than ôinay còn đâu ? ) có ý nghĩa gì? -Các luyến láy, điệp ngữ: đâu những (đêm vàng, ngày mưa, bình minh, chiều), câu hỏi tu từ tạo nhịp điệu du dương ,triền miên, da diết. Một tiếng than thảm thiết về quá khứ tươi đẹp đã khép lại. Nỗi nhớ tiếc khôn nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ còn thấy được nữa. ?Dựng nên hai hình ảnh đối lập ( bách thú tầm thường, chật hẹp, tù túng, và chốn sơn lâm: hoang vu, bí hiểm, ), Thế Lữ muốn nói điều gì? -GD môi trường:Làm nổi bật sự tương phản, đối lập gay gắt hai cảnh tượng, hai thế giới, nhà thơ thể hiện nỗi bất hoà đối với thực tại và niềm khát khao tự do mãnh liệt. So sánh như bộ tranh tứ bình dữ dội mà vẫn đầy lãng mạn. Gọi học sinh đọc khổ thơ 5. ?Giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian như thế nào? -Oai linh, hùng vĩ, thênh thang nhưng đó là không gian trong mộng ?Câu thơ cảm thán mở đầu có ý nghĩa gì ? -Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống tự do. ?Từ đó giấc mộng ngàn của con hổ là giấc mộng như thế nào? -Mãnh liệt, to lớn, nhưng đau xót, bất lực. ?Từ 5 khổ thơ đã phân tích về hình tượng con hổ ,tác giả muốn gửi gắm tâm sự của ai? Tâm sự về điều gì? Em có nhận xét gì về lời tâm sự đó? Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng; trân trọng niềm khát khao cuộc sống tự do của nhân vật trữ tình trong bài thơ. -Con hổ sa cơ tủi nhục, đau đớn , uất hận đồng điệu với bi kịch của nhân dân ta đang rên xiết trong xiềng xích nô lệ. -Bài thơ hàm chứa lời nhắn nhủ kín đáo, tha thiết về tình yêu đất nước. Hoạt động 3 :Tổng kết Mục tiêu:HS khái quát lại được nghệ thuật và nội dung văn bản. Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. ?Nêu vài nét nghệ thuật? ?Qua bài thơ, em nhận thấy có ý nghĩa như thế nào? Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập Mục tiêu:Rèn kĩ năng làm bài tập cho học sinh. I.Giới thiệu chung : 1.Tác giả : -Thế Lữ (1907-1989) một trong những nhà thơ lớp đầu tiên trong phong trào Thơ mới. -Thơ mới: một phong trào có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932-đến năm 1945. Ngay từ giai đoạn đầu, thơ mới đã có những đóng góp cho văn học nghệ thuật nước nhà. Nhớ rừng là một bài thơ viết theo thể 8 chữ hiện đại. Sự ra đời của bài thơ đã góp phần mở đường cho sự thắng lợi của phong trào Thơ mới. 2.Tác phẩm: Nhớ rừng là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, in trong tập Mấy vần thơ. II.Đọc - hiểu văn bản : 1.Đọc 2.Tìm hiểu nội dung : a.Hình tượng con hổ: *Tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú: -Hoàn cảnh: bị giam cầm trong củi sắt của vườn bách thú. -Tâm trạng: căm hờn, chán ngán, bất lực. *Nỗi nhớ thời oanh liệt : -Cảnh vườn bách thú: tầm thường, giả dối. -Nhớ rừng, tiếc nuối những ngày tháng huy hoàng sống giữa đại ngàn hùng vĩ. *Khao khát giấc mộng ngàn: Khao khát cuộc sống chân thực của chính mình, trong xứ sở của chính mình.Đó là khát vọng hướng về cái đẹp tự nhiên – một đặc điểm thường thấy trong thơ ca lãng mạn. b.Lời tâm sự của thế hệ trí thức những năm 1930: -Khao khát tự do, chán ghét thực tại tầm thường, tù túng. -Biểu lộ lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước. III.Tổng kết: 1.Nghệ thuật: -Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm. -Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa. -Có âm điệu biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất giọng dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm. 2.Ý nghĩa văn bản: Mượn lời con hổ trong vườn bách thú tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ. IV.Luyện tập. Thực hiện vẽ bản đồ tư duy tổng kết bài học. 4.Củng cố: -Đọc diễn cảm bài thơ. -Nội dung và nghệ thuật của bài thơ? 5.Hướng dẫn tự học: -Đọc và học thuộc lòng bài thơ, tìm hiểu sâu hơn một vài chi tiết biểu cảm trong bài thơ. -Chuẩn bị bài: Câu nghi vấn IV.Rút kinh nghiệm: TUẦN 20 TIẾT 75 CÂU NGHI VẤN Ngày soạn :4/1 Ngày dạy : 7/1 I.Mục tiêu cần đạt: 1.Mức độ cần đạt: -Nắm được đặc điểm hình thức, chức năng của c nghi vấn. -Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp yêu cầu giao tiếp. 2.Kiến thức : -Đặc điểm của câu nghi vấn. -Chức năng chính của câu nghi vấn. 3.Kỹ năng : -Nhận biết và hiểu được tác dụng của câu nghi vấn trong văn bản cụ thể. -Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lầm lẫn. -Kĩ năng sống: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách sử dụng câu nghi vấn. 4.Thái độ :Có thái độ học tập nghiêm túc và biết vận dụng hợp lí ở phần bài tập . II.Chuẩn bị : -Giáo viên :Giáo án , SGK , SGV , bảng phụ. -Học sinh :Trả lời trước các câu hỏi ở phần tìm hiểu bài , SGK , vở bài tập III.Tiến trình lên lớp: 1.Ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS 3.Bài mới: *Giới thiệu bài mới: Trong khi nói, viết chúng ta sử dụng rất nhiều câu nghi vấn để diễn đạt .Vậy câu nghi vấn là gì ?Đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn ra sao?Tiết học này, sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó. *Các hoạt động dạy và học: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài ghi Hoạt động 1:Tìm hiểu bài Mục tiêu:HS nắm được đặc điểm và chức năng chính của câu nghi vấn. Gv sử dụng bảng phụ ghi đoạn văn SGK. GV cho học sinh thảo luận: (5 phút) ?Trong đoạn trích , câu nào là câu nghi vấn? -Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không? -Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? -Hay là u thương chúng con đói quá? ?Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? Câu nghi vấn trên dùng để làm gì ? -Ra quyết định: nhận ra và biết cách sử dụngcâu nghi vấn -Cuối câu nghi vấn có dấu chấm hỏi. -Có những từ nghi vấn như: không, làm sao, hay là. -Chức năng: dùng để hỏi GV:Trong giao tiếp, khi có những điều chưa biết hoặc còn hoài nghi, người ta sử dụng câu nghi vấn để yêu cầu trả lời giải thích. ?Hãy nêu đặc điểm và hình thức nghi vấn ? Cho ví dụ? -Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm câu nghi vấn. Họat động 2 :Luyện tập. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực hành có hướng dẫn. I.Bài học: 1.Chức năng chính của câu nghi vấn là dùng để hỏi. 2.Hình thức: -Khi viết, kết thúc bằng dấu chấm hỏi. -Các từ thường được sử dụng trong câu nghi vấn gồm có các đại từ nghi vấn (ai, gì, nào, như thế nào, bao nhiêu, bao giờ, sao, vì sao, tại sao, đâu,); các cặp từ (cókhông, có phải không, đã chưa, ), các tình thái từ (à, ư, nhỉ, chứ, chăng, hả, ), quan hệ từ “hay” được dùng để nối các vế có quan hệ lựa chọn. II.Luyện tập: Bài 1: Các câu nghi vấn: a.Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? b.Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? c.Văn là gì? Chương là gì? d. -Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? - Đùa trò gì? -Hừhừcái gì thế? -Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà tao ấy hả? Bài 2: -Căn cứ vào sự có mặt của từ hay nên ta biết được đó là những câu nghi vấn. -Không thay từ hay bằng từ hoặc được vì nó dễ lẫn với câu ghép mà các vế câu có quan hệ lựa chọn. Bài 3: Không thể đặt dấu chấm hỏi sau các câu vì cả 4 câu đều không phải là câu nghi vấn. Bài 4: a.Anh có khoẻ không? -Hình thức: câu nghi vấn sử dụng cặp từ cókhông -Ý nghĩa: hỏi thăm sức khoẻ vào thời điểm hiện tại, không biết tình trạng sức khoẻ của người được hỏi trước đó như thế nào. b.Anh đã khoẻ chưa? -Hình thức: câu nghi vấn sử dụng cặp từ đã chưa. -Ý nghĩa: hỏi thăm sức khoẻ vào thời điểm hiện tại nhưng biết tình trạng sức khoẻ của người đươc hỏi trước đó không tốt. Bài 5: a.Bao giờ anh đi Hà Nội? Bao giờ đứng ở đầu câu: hỏi về thời điểm sẽ thực hiện hành động đi. b.Anh đi Hà Nội bao giờ? Bao giờ đứng ở cuối câu: hỏi về thời gian đã diễn ra hành động đi. Bài 6: a.Chiếc xe này bao nhiêu ki-lô-gam mà nặng thế? Câu nghi vấn này đúng và người hỏi đã tiếp xúc với sự vật, hỏi để biết trọng lượng chính xác của sự vật đó. b.Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế? Câu nghi vấn này sai vì người hỏi chưa biết giá chính xác của chiếc xe thì sẽ không phân biệt được mắc hay rẻ được. 4.Củng cố: Thực hiện vẽ bản đồ tư duy tổng kết bài học. 5.Hướng dẫn tự học: -Tìm các văn bản đã học chứa các câu nghi vấn, phân tích tác dụng. -Liên hệ thực tế trong giao tiếp hàng ngày. -Chuẩn bị bài: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh. IV.Rút kinh nghiệm: . Tuần 20 Tiết 76 VIẾT ĐOẠN VĂN Ngày soạn :6/1 TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Ngày dạy : 9/1 I.Mục tiêu cần đạt: 1.Mức độ cần đạt: Luyện cách viết một đoạn văn trong một bài văn thuyết minh. 2.Kiến thức: -Kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh. -Yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh. 3.Kỹ năng: -Xác định được chủ đề, sắp xếp và phát triển ý khi viết đoạn văn thuyết minh. -Diễn đạt rõ ràng, chính xác. -Viết một đoạn văn thuyết minh có độ dài 90 chữ. 4.Thái độ:Giáo dục học sinh yêu thích môn học. II.Chuẩn bị : -Giáo viên :Giáo án , SGK , SGV ,ĐDDH. -Học sinh : Vở bài soạn, SGK. II Tiến trình lên lớp: 1.Ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS 3.Bài mới: *Giới thiệu bài mới: Khi viết bài văn thuyết minh có cần đi theo trình tự hay không thì bài học hôm nay sẽ giúp các em. *Các hoạt động dạy và học: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài ghi Hoạt động 1:Tìm hiểu bài Mục tiêu: Hs nắm được đoạn văn trong văn bản thuyết minh. HS đọc đoạn văn a, sgk/14. ?Trong đoạn văn (a) câu nào là câu chủ đề của đoạn văn? Các câu khác có tác dụng gì? -Câu chủ đề: Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng. -Câu 2: Cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi. -Câu 3: Cho biét lượng nước ấy bị ô nhiễm. -Câu 4: Nêu sự thiếu nước ngọt ở các nước thế giới thứ ba. -Câu 5: Nêu dự báo ?Đoạn (a) được trình bày nội dung theo cách nào? -Sắp xếp hợp lí theo lối diễn dịch. Gọi HS đọc đoạn b, sgk/14. ? Đoạn b thuyết minh vấn đề gì? -Thuyết minh về cuộc đời và những cống hiến của Phạm Văn Đồng. ?Cách sắp xếp các câu ra sao? -Các câu tương đối độc lập với nhau và đều cùng nói về Phạm Văn Đồng à đoạn văn song hành. ?Đâu là từ ngữ chủ đề? Các câu sắp xếp theo thứ tự nào? -Từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Đồng. Các câu sắp xếp theo thứ tự trước sau (thời gian). ?Qua hai đoạn a,b hãy cho biết các câu trong đoạn văn thuyết minh được sắp xếp theo trật tự nào? - Đoạn a: từ khái quát đến cụ thể. Đoạn b: từ trước đến sau. HS đọc đoạn a, sgk/13 GV cho học sinh thảo luận nhóm (5 phút) Nhóm 1,2,3: Văn bản 1. Nhóm 4,5,6: Văn bản 2. ?Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn? Văn bản: Cây bút bi. -Chưa rõ ràng, còn lộn xộn các ý, các ý còn chồng lẫn lên nhau. -Đoạn 1: giới thiệu.Đoạn 2: nêu cấu tạo Đoạn 3: cách sử dụng và phân loại. Sửa: Nên nêu cấu tạo trong vì đó là phần quan trọng nhất của cây bút. Văn bản: Đèn bàn. -Giới thiệu chưa hợp lí, phần thuyết minh còn lộn xộn. -Giới thiệu bằng phương pháp nêu định nghĩa, giải thích. Sửa: Đoạn 1: giới thiệu. Đoạn 2: cấu tạo, gồm 3 phần.( Phần đèn: bóng, đuôi, dây, công tắc. Phần chao đèn. Phần đế đèn.) Họat động 2 :Luyện tập Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực hành có hướng dẫn. I.Bài học: 1.Bài văn thuyết minh: Gồm các ý lớn, mỗi ý được phát triển thành một đoạn văn, đoạn văn thuyết minh là một bộ phận của bài văn thuyết minh. 2.Đoạn văn thuyết minh: Khi viết đoạn văn thuyết minh cần trình bày rõ, ngắn gọn ý chủ đề; các ý trong đoạn sắp xếp theo một trình tự hợp lí (theo cấu tạo của sự vật, theo thứ tự nhận thức; theo thứ tự diễn biến sự việc hoặc theo thứ tự chính phụ, ) 3.Yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh: Đoạn văn thuyết minh phải góp phần thể hiện đặc điểm của bài văn thuyết minh: giới thiệu được về đối tượng một cách chính xác khách quan. II.Luyện tập: Bài tập 1 : * Đoạn mở bài: Mời bạn đến thăm trường tôi - ngôi trường be bé, nằm ở khu phố 3 phường Bình Đa- ngôi trường thân yêu, mái nhà chung của chúng tôi. * Đoạn kết bài: Trường tôi như thế đó: giản dị, khiêm nhường mà xiết bao gắn bó. Chúng tôi yêu quý vô cùng ngôi trường như yêu ngôi nhà của mình. Chắc chắn những kỉ niệm về trường sẽ đi theo suốt cuộc đời. Bài tập 2: Có thể viết đoạn nhỏ theo các ý sau: -Năm sinh, năm mất, quê quán và gia đình. -Đôi nét về quá trình hoạt động và sự nghiệp. -Vai trò và cống hiến to lớn đối với dân tộc và thời đại. Bài tập 3: Cầm quyển sách trên tay, ta sẽ dễ dàng đọc được dòng chữ “Ngữ Văn 8 – Tập một” in thật to ở bìa sách. Bìa thuộc dạng bìa cứng , có bề mặt nhẵn, được trang trí với màu cam thật đẹp mắt, trên cùng, ở gốc trái có in dòng chữ màu đen: “Bộ Giáo dục và đào tạo” khoảng 2-3 milimet. Bên dưới dòng chữ ấy là tên sách:”Ngữ Văn” được tô màu xanh dương làm nổi bật trên nền bìa cam có phông chữ khoảng 28 – 30 milimet cùng với số “8” màu trắng có size từ 30 – 35 milimet được in thật to bên dưới, phía bên phải và bên trái số “8” ấy có đề hàng chữ “Tập một”. Thân bìa được trang trí thêm hoa, lá vàng, xanh để tăng thêm phần sinh động. Phía dưới cùng là hang chữ “Nhà xuất bản Giáo dục” với bản hiệu logo màu đỏ. Bìa sách cuối có nền màu trắng, hai bên trái, phải ở trên cùng lần lượt in hình “Huân chương Hồ Chí Minh và Vương miện kim cương chất lượng quốc tế. Bên dưới là tên các loại sách thuộc các môn học khác nằm trong chương trình lớp 8 được in với màu đen đặc sắc trên một khung nền màu xanh như: Ngữ Văn 8 (tập một, tập hai), Lịch sử 8, Địa lí 8, Giáo dục công dân 8, Âm nhạc và Mĩ thuật 8, Toán 8 (tập một, tập hai),..., Tiếng nước ngoài (Tiếng Anh 8, Tiếng Nga 8...) Dưới cùng, nằm bên gốc phải là tem đảm bảo và giá là 7.200 đồng. Kế bên là các mã vạch màu đen dung để phân biệt. Sách gồm 176 trang không tính bìa, được in theo khổ giấy là 17 x 24 cm. Bên trong sách được in với loại giấy thường gồm phần nội dung của chương trình học và một số hình ảnh minh họa mang tính logic. 4.Củng cố: - Bài văn thuyết minh? Đoạn văn thuyết minh? - Yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh? 5.Hướng dẫn tự học: -Sưu tầm một số bài văn thuộc các phương thức biểu đạt khác nhau để so sánh, đối chiếu làm mẫu tự phân tích, nhận diện. -Viết đoạn văn thuyết minh theo chủ đề tự chọn. -Chuẩn bị bài: Quê hương. IV.Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: