Giáo án Ngữ văn 8 tiết 73 đến 80

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 73 đến 80

TUẦN 19 Tiết: 73 Văn Bản

 NHỚ RỪNG

 Thế Lữ

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 Giúp Hs:

-Cảm nhận được niềm khát hkao tự do mãnh liệt, nỗi chán giét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

-Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.

II.CHUẨN BỊ:

GV: SGK< sgv,="" tư="" liệu,="" giáo="" án="">

HS: SGK, vở ghi, soạn bài

III.LÊN LỚP

 1.Ổn định

 2.Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS

 3.Bài mới

 GTBM: "Thơ mới" là một phong trào thơ có tính chất lãng mạn, tự do, phóng khoáng phát triển rầm rộ từ 1932- 1945, gắn liền với các tên tuổi như Thê Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính Với một hồn thơ dồi dào, đầy lãng mạn, Thế Lữ đã góp phần quan tọng vào việc đổi mới thơ ca & đem lại chiến thắng cho thơ mới.

 Nhớ rừng là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ & là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi đó. Hôm nay, cô cùng các em sẽ tìm hiểu để thấy rõ giá trị nội dung & nghệ thuật của bài thơ.

 

doc 37 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 579Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 73 đến 80", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 19 Tiết: 73 Văn Bản
 NHỚ RỪNG
 Thế Lữ
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp Hs:
-Cảm nhận được niềm khát hkao tự do mãnh liệt, nỗi chán giét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
-Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
II.CHUẨN BỊ:
GV: SGK< SGV, tư liệu, giáo án
HS: SGK, vở ghi, soạn bài
III.LÊN LỚP
 1.Ổn định
 2.Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
 3.Bài mới
 GTBM: "Thơ mới" là một phong trào thơ có tính chất lãng mạn, tự do, phóng khoáng phát triển rầm rộ từ 1932- 1945, gắn liền với các tên tuổi như Thê Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính Với một hồn thơ dồi dào, đầy lãng mạn, Thế Lữ đã góp phần quan tọng vào việc đổi mới thơ ca & đem lại chiến thắng cho thơ mới.
 Nhớ rừng là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ & là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi đó. Hôm nay, cô cùng các em sẽ tìm hiểu để thấy rõ giá trị nội dung & nghệ thuật của bài thơ.
 TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1
HĐ2
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
HĐ3
?
?
Hướng dẫn đọc-tìm hiểu chú thích
-Giọng thơ khi u uất, bực dọc, dằn vặt,khi thì say sưu, tha thiết, hùng tráng
GV: đọc mẫu ; HS đọc 
-GV kiểm tra việc HS đọc phần Chú thích, lưu ý những từ Hán Việt cổ.
Hướng dẫn đọc-hiểu văn bản
Bài thơ được làm theo thể thơ gì? Em hiêủå gì về thể thơ đó?
Mạch cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình-con hổ trong vườn bách thú-có thể được chia làm mấy đoạn? Trong những đoạn ấy, lại có khái quát đặc sắc về bố cục của bài thơ này như thế nào?
Phân tích VB: Đ1&Đ4)
Câu thơ đầu tiên có những từ nào đáng lưu ý? Vì sao?
Thử thay các từ gậm, & khối bằng những từ khác. So sánh ý nghĩa biểu cảm của chúng?
Vì sao con hổ lại căm hờn đến thế?
Tư thế nằm dài trông ngày tháng dần qua nói nên tình thế gì của hổ?
Yêu cầu HS: tìm hiểu, suy nghĩ, phân tích, đối chiếu & trả lời
1HS đọc lại đoạn 4
Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của chúa sơn lâm như thế nào? 
Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn thơ này? Nó có tác dụng gì?
GV chốt cho HS ghi bài
Phân tích Đ2 & Đ3
HS đọc diễn cảm lại đoạn thơ
GV treo bức tranh minh hoạ phóng to ; HS ngắm, so sánh với hình ảnh thơ
Cảnh rừng núi ngày xưa hiện lên trong nỗi nhớ của con hổ như thế nào? Con hổ xuất hiện trong tư thế ra sao?
Đọc 2 câu thơ:
Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng.
Hãy nhận xét về nhịp thơ, hình ảnh thơ
Aûnh hưởng của chúa rừng khi nó xuất hiện đối với muôn loài như thế nào? Tâm trạng của nó khi ấy ra sao?
Có ý kiến cho rằng đoạn thơ như bộ tranh tứ bình độc đáo về Chúa sơn lâm. Ý kiến của em?
Phân tích cái hay của câu thơ biểu cảm cuối đoạn.
Yêu cầu HS bàn luận, phát biểu.
GVt/g: Nhũng câu thơ cuối, tràn ngập cảm xúc buồn thương, thất vọng, nhớ tiếc Đó không chỉ là tâm trạng của con hổ mà được đồng cảm sâu xa trong tâm trạng của cả một lớp người Việt Nam trong thời nô lệ, mất nước nhớ về quá khứ hào hùng của dân tộc, đất nước mình.
GV chót cho HS ghi bài.
Phân tích đoạn thơ cuối cung:
Đoạn cuối mở đầu & kết thúc bằng hai câu biểu cảm mở đầu bằng từ Hỡi nói lên điều gì?
Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật bài thơ
Bài thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Vậy, điều đó được thể hiện ở những đặc điểm chủ yếu nào?
Hướng dẫn tổng kết:
HS đọc và suy nghĩ về mục ghi nhớ SGK
Tại sao tác giả không nói thẳng tâm trạng, cảm xúc của mình mà lại mượn lời con hổ bị nhốt trong v bách thú?
Vì sao có thể nói bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước những năm 30 thế kỉ trước?
Yêu cầu HS thảo luận, phát biểu
1 HS đọc hghi nhớ SGK
GV hướng dẫn HS luyện tập: 
Chú ý những động từ, tính từ, những từ cảm thán, những quan hệ từ được thể hiện trong những nhịp thơ thay đổi.
Cho HS về nhà viết 
-Thể thơ 8 chữ
-Bài thơ chia làm 5 đoạn nhưng thực chất cảm xúc-tâm trạng của nhân vật trữ tình được đặt trong thế đối lập-tương phản giữa hiện tại & quá khứ
-Hai từ lưu ý: gậm và khối
-Đông từ gậm thể hiện sự gậm nhấm đầy uất ức và bất lực của hổ khi bị mất tự do.
-Nó gậm một khối căm hờn không sao hoá giải được, không làm cách nào để tan bớt, vợi bớt.
căm hờn, uất ức vì bị mất tự do đã đóng vón, kết tụ thành khối, thành tảng
-Từ chỗ là chúa tể của muôn loài nay bị sa cơ ngục tù, để làm trò lạ mắt, đồ chơi cho đám người nhỏ bé.Hổ ngao ngán, căm uất nhưng không thể vượt ra ngoài được nên đành nằm dài, buông xuôi, bất lực,ngày đêm gậm nhấm khối căm hờn.
-cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét vì đó là cảnh tầm thường giả dối, sửa sang, tỉa tót
-cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập  Hổ ngao ngán, chán ghét cao độ.
-Đó là cảnh rừng núi thiêng liêng, hùng vĩ (bóng cả, cây già, gió gào, thét núi, lá gai, cỏ sắc)
Chúa sơn lâm xuất hiện:
Ta bước..
Lượn ..nhịp nhàng
 ..
Tiếng gầm-Bàn chân-Tấm thân-Bước đi-Mắt quắc-Mọi vật đều im.
Vừa mạnh mẽ, đe doạ vừa khôn khéo, nhẹ nhàng, vừa uy nghi dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển.
-Hổ cảm thấy hài lòng, thoả mãn, tự hào về oai vũ của mình.
Đó là 4 cảnh:
Đêm vàng-trăng tan trong suối vàng;
Ngày mưa chuyển bốn phương ngàn;
Bình minh cây xanh nắng gội, rộn rã tiếng chim;
Hoàng hôn đỏ máu, mảnh mặt trời đang chết.
Hoà vào từng cảnh, hổ hiện ra mỗi lúc mỗi vẻ:
-Một thi sĩ đầy lãng mạn đang thưởng thức vẻ đẹp của đêm trăng rừng bên bờ suối vắng.
-Một đế vương oai vũ đang yên lặng ngắm giang sơn nhất khoảnh của mình.
-Một chúa rừng đang ru mình trong giấc ngủ bởi tiếng hót rộn ràng của muôn loài chim rừng.
-Một ông Kễnh đang khao khát chờ đợi bóng đêm để mặc sức tung hoành nơi vương quốc rộng lớn, đầy bí hiểm của mình.
- Đưa tâm trạng bức xúc của nhân vật trữ tình-con hổ lên đỉnh cao sự chán ngán, u uất, thất vọng, bất lực. Tuy nhiên Hổ không hề đầu hàng, nó vẫn nhớ về giang sơn , thời oai hùng vàng son của nó.
-Hình ảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú đã dược nhân hoá cao độ trở thành hình ảnh ẩn dụ- tượng trưng để một cách kín đáo mà vẫn rõ ràng nói lên tâm tư & ước vọng của nhà thơ
I.ĐỌC-TÌM HIỂU 
CHÚ THÍCH
II.ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
1.Thể thơ: 8 chữ
2. Bố cục: 2 cảnh
-Đ1+ Đ4 (cảnh thực tại ở vườn bách thú)
Đ2+ Đ3 (cảnh mộng tưởng, dĩ vãng)
3.Phân tích VB:
 a.Cảnh con hổ ở vườn bách thú
Tâm trạng bất lực và thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú.
b.Cảnh con Hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó.
Đ2: Vẻ đẹp uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm.
Đ3: Nỗi nhớ tiếc khôn nguôi của con hổ đối với quá khứ huy hoàng và đầy oanh liệt.
4.Đặc sắc nghệ thuật:
-Cả bài thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn
-Biểu tượng đẹp, phù hợp để thể hiện chủ đề bài thơ
-Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình
Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú
III.TỔNG KẾT
 GHI NHỚ SGK
 4.Củng cố: 
 -HS đọc lại ghi nhớ
 -Chủ đề và nghệ thuật của bài thơ?
 5. Dặn dò: -Về nhà học thuộc bài thơ, phân tích lại bài thơ
 -Soạn bài : Ôâng đồ
 + Tìm hiểu chủ đề bài thơ?
 +Bố cục bài thơ & hướng phân tích bài thơ?
 + Phân tích cái hay của những câu thơ
 -Giấy đỏ buồn không thắm.
 Mực đọng trong nghiên sầu.
 -Lá vàng rơi trên giấy
 Ngoài trời, mưa bụi bay.
 ---------------------------------------------------------------
Tiết: 74 Văn bản:
 ÔNG ĐỒ
 Vũ Đình Liên
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
-Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của nhâ vật ông đồ, qua đó thấy được niềm cảm thương & nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền với một nét đẹp văn hoá cổ truyền.
-Thấy được sức truyền cảm nghệ thuật đặc sắc của bài thơ.
II.CHUẨN BỊ:
GV: SGK< SGV, giáo án, tư liệu..
HS: SGK, vơ nghi, soạn bài
III.LÊN LỚP
Ổn định
Bài cũ:
-Đọc thuộc lòng Đ1-Đ4 bài thơ Nhớ rừng và trả lời câu hỏi:
-Từ các từ ngữ: gậm, khối căm hờn, nằm dài, khinh, chịu phân tích tư thế, tâm trạng của con hổ bị nhốt trong vườn bách thú?
-Đọc thuộc lòng Đ2, bài thơ Nhớ rừng và trả lời câu hỏi: Phân tích vẻ đẹp tạo hình của 2 câu thơ: Ta bước chân lên sóng cuộn nhịp nhàng.
3.Bài mới:
 GTBM: Vũ Đình Liên là một trong những nhà thơ mới lãng mạn đầu tiên ở nước ta, vừa là nhà giáo, nhà nghiên cứu, dịch thuật văn học. Ôâng đồ là bài thơ nổi tiếng nhất của ông.Hôm nay, cô cùng các em sẽ tìm hiểu bài thơ đó.
 TIẾN TRÌNH DẠY-HỌC
HOẠTĐỘNGCỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1
HĐ2
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
HĐ3
?
?
Hướng dẫn HS đọc-tìm hiểu chú thích.
Giọng chậm, ngắt nhịp 2-3, hoặc 3-2; giọng vui, phấn khởi ở Đ1-2, giọng chậm, buồn, xúc đọng ở các đoạn còn lại.
GV-HS đọc diễn cảm bài thơ vài ba lần; nhận xét cách đọc.
GV kiểm tra việc giải thích một số từ khó ở HS
Hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ:
Bài thơ này được viết theo thể thơ gì?
Có thể chia bố cục bài thơ làm máy phần? Nêu chủ đề từng phần.
Phân tích bài thơ:
Đoạn 1:(khổ 1-2)
Hình ảnh ông đồ viết chữ để bán trong những ngày Tết, ngày xuân ở phố phường Hà Nội trước đây- những năm 30 của thế kỉ XX được nhà thơ tái hiện như thế nào?
-Về tài hoa?
-Về tâm trạng của ông?
Yêu cầu HS phân tích, suy nghĩ và trả lời.
GV chốt cho HS ghi bài
Phân tích Đ2(khổ 3-4):
Hãy so sánh & phân tích hình ảnh ông đồ trong 2 khổ thơ này với 2 khổ thơ trên?
Biện pháp nghệ thuật chủ yếu nào được sử dụn ... 
C.Aâm thanh bừng thức
D.Tiếng chim giục giã
HS trả lời
HS đọc
-thơ lục bát
-2 đoạn:
+Đ1: 6 câu đầu: Cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng
+Đ2: 4 câu còn lại: Tâm trạng người tù cách mạng
-Nhan đề bài thơ rất trữ tình, giàu khêu gợi. Đó chỉ là một trạng ngữ chỉ một thời điểm, nó gợi ra những gì đang diễn ra trong thời điểm đó. Và nó là mạch cảm xúc xuyên suốt cả bài thơ.
-Tiếng chim tu hú là âm thanh báo hiệu hè về. Tiếng chim tu hú làm bừng dậy cả một mùa hè sôi đội trong tâm hồn tác giả:
 Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
-Lúa chiêm đang chín
-Trái cây ngọt dần
-Vườn xanh râm mát
-Bắp rây vàng hạt
-Nắng hồng tươi rực rỡ
-Trời xanh mênh mông
-Diều sáo bay lượn
Tiếng chim, tiếng ve râm ran, rộn rã
 Bức tranh mùa hè tràn đầy sức sống
-Tác giả không trực tiếp quan sát 
-Bức tranh phong cảnh mùa hè đầy sức sống tự do và khoáng đạt đối lập với cảnh tù túng, ngột ngạt trong nhà lao. Càng say mê tưởng tượng cuộc sống bên ngoài, càng khao khát cuộc sống tự do, nhà thơ càng căm uất, bức bối. Sự ngột ngạt tù túng cùng với sự phẫn uất thôi thúc nhà thơ hành động:"muốn đạp tan phòng".
-Mở đầu là tiếng chim tha thiết gọi đàn. Tiếng chim tượng trưng cho mùa hè, tiếng chim khơi dậy một mùa hè sôi động trong tâm tưởng của tác giả.
-Tiếng chim ở cuối bài là tiếng kêu nhức nhối, thúc giục người tù hành động. Tiếng chim tu hú đã trở thành tiếng gọi của đồng chí đồng đội, của cuộc sống tự do, nó âm vang trong suốt cả bài thơ và còn vang mãi trong lòng người đọc.
-Tiếng chim tu hú khơi nguồn cảm xúc
-Giọng điệu thơ tự nhiên khi tươi sáng, khi dằn vặt, sôi trào trong thể thơ lục bát truyền thống mềm mại, uyển chuyển.
HS đọc mục ghi nhớ,SGK,T20
I.ĐỌC-TÌM HIỂU CHÚ THÍCH
II.TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Thể thơ: lục bát
2.Bố cục: 2 đoạn
3.Phân tích
a.Bức tranh mùa hè
-Tác giả đã sử dụng những chi tiết, hình ảnh đặc sắc, nhiều động từ, tính từ rất gợi cảm miêu tả một mùa hè rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, rộn rã âm thanh, không gian khoáng đạt tràn đầy sức sống
b.Tâmtrạng người tù
Ngột ngạt tù túng, phẫn uất "muốn đạp tan phòng"
Tinh thần phản kháng mãnh liệt, khát khao cuộc sống tự do.
III.TỔNG KẾT
GHI NHỚ SGK
 4.Củng cố:
 Đọc diễn cảm lại bài thơ và nêu chủ đề của bài thơ
 5.Dặn dò:
 Về nhà học thuộc bài thô và phân tích lại bài thơ
 Soạn bài: Câu nghi vấn(tiếp)
 - Xét các VD trong SGK để rút ra khái niệm
 -Làm các bài tập trong SGK
 ---------------------------------------------------------
Tiết 79 Tiếng Việt
 CÂU NGHI VẤN 
 (Tiếp theo)
 I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS: Hiểu rõ câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ
Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp
II.CHUẨN BỊ
G: SGK, SGV, tư liệu
H:SGK. Vở ghi, soạn bài
III.LÊN LỚP
1.Ổn định
2.Bài cũ:
Câu nghi vấn? Đặc điểm nhận dạng câu nghi vấn? Cho VD.
3.Bài mới
 GTBM:Câu văn cũng như cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thay đổi thì câu văn cũng phải luôn luôn thay đổi để thực hiện chức năng diễn đạt chính xác tới mức tinh tế những cảm xúc, những tâm trạng vô cùng phong phú, đa dạng và phức tạp của con người. Vì thế, các em có thể gặp rất nhiều câu văn có hình thức giống một câu nghi vấn, nhưng trên thực tế, nó lại không phải là một câu nghi vấn đích thực
 TIẾN TRÌNH DẠY-HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
 HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1
?
?
?
?
GV yêu cầu HS tìm hiểu các VD ở SGK và trả lời các câu hỏi:
Xác định các câu nghi vấn ở các VD trên?
(Chú ý các từ nghi vấn)
Xác định chức năng của các câu nghi vấn trên?
GV gợi ý:
VD : Câu trong đoạn trích (a) dùng để làm gì?
A.cầu khiến
B.khẳng định
C.phủ định
D.đe doạ
E.bộc lộ tình cảm, cảm xúc
Em có nhận xét gì về dấu kết thúc các câu nghi vấn trong các VD trên?
Vậy qua phân tích các VD trên, em hãy rút ra các chức năng khác của câu nghi vấn?
1 HS đọc to, rõ Ghi nhớ SGK
Hướng dẫn luyện tập
-HS đọc yêu cầu của VD
-VDa:Nhữngngườimuôn năm cũ / Hồn ở đâu bây giờ?
-VDb :Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
-VDc :Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
-VDd :Cả đoạn trích
-VDe :Con gái tôi vẽ đấy ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!
-VDa:bộc lộ tình cảm, cảm xúc(sự hoài niệm, tiếcnuối)
-VDb:đe doạ
-VDc:cả bốn câu đều dùng để đe doạ
-VDd:khẳng định
-VDe:cả 2 câu đều bộc lộ cảm xúc(sự ngạc nhiên)
-Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. VD như ở câu (e) kết thúc bằng dấu chấm than.
HS đọc ghi nhớ
I.NHỮNG CHƯC NĂNG KHÁC
GHI NHỚ SGK
II.LUYỆN TẬP
 Bài tập 1
 Xác định câu nghi vấn:
 a.Con ngườigót Binh Tư để có ăn ư? (bộc lộ tình cảm, cảm xúc-sự ngạc nhiên)
 b.Nào đâu .. bờ suối (phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc)
 Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
  .Thời oanh liệt nay còn đâu?
 c.Sao ta không chiếc lá nhẹ nhàng rơi? (cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc)
 d.Ôâi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay? (phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc)
 Bài tập 2
 Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức của nó:
a..Sao cụ lo xa quá thế? ;Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? ; Aên mãi hết thì đến lúc chết lấy gì lo liệu? (cả 3 câu đều thể hiện sự phủ định)
b.Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao? (bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại)
c.Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử? (khẳng định)
d.Thằng bé kia, mày có việc gì? ; Sao lại đến đây mà khóc? (cả 2 câu đều dùng để hỏi)
Thay thế những câu có nội dung tương tự:
VD:câu a. Cụ không phải lo xa quá thế. Không nên nhịn đói mà để tiền lại. Aên hết thì đến lúc chết không có tiền để mà lo liệu.
GV lưu ý cho HS: Khi thay vẫn đảm bảo về nội dung và thường dấu câu có sự thay đổi(từ dấu chấm hỏi  dấu chấm)
 Bài tập 3: 
 Đặt 2 câu nghi vấn không dùng để hỏi
a.Bạn có thể kể cho mình nghe nội dung của bộ phim"Cánh đồng hoang" được không?
b.(Lão Hạc ơi!) Sao đời lão khốn cùng đến thế?
 4.Củng cố:
 Nêu lại các chức năng của câu nghi vấn và cho thêm các VD
 Đọc lại ghi nhớ SGK
 5.Dặn dò:
Về nhà học bài, làm các bài tập vào vở
Soạn bài: Thuyết minh về một phương pháp
 -Đọc kĩ các văn bản trong SGK để rút ra các khái niệm 
 -Chuẩn bị phần Luyện tập
Tiết 80 
 Tập Làm Văn
 THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP (CÁCH LÀM )
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Giúp HS biết cách thuyết minh về một phương pháp, một thí nghiệm.
II.CHUẨN BỊ
-G: SGK, SGV, tư liệu 
-H: SGK, vở ghi, soạn bài
III.LÊN LỚP
Ổn định
Bài cũ:Nhắc lại thế nào là văn bản thuyết minh?
Bài mới
 TIẾN TRÌNH DẠY-HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1
?
?
?
?
?
?
?
?
?
HĐ2
HS đọc kĩ mục a, chuẩn bị trả lời các câu hỏi
Văn bản thuyết minh hướng dẫn cách làm đồ chơi gì?
Các phần chủ yếu của văn bản thuyết minh một phương pháp là gì? Phần nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Phần nguyên vật liệu nêu ra để làm gì, có cần thiết không?
Phần cách làm được trình bày như thế nào? Theo trình tự nào?
Phần yêu cầu thành phẩm có cần thiết không? Vì sao? 
Với kiểu văn bản thuyết minh một đồ chơi, có thể thêm phần gì nữa?
GV d/g: Phần Nguyên vật liệu không thể thiếu, vì nếu không thuyết minh, giới thiệu đầy đủ các nguyên vật liệu thì không có điều kiện vật chất để tiến hành chế tác sản phẩm.Ở VB này nguyên vật liệu chính là: quả thông, hạt nhã, vải ; nguyên vật liệu phụ: tăm tre, keo dán, mảnh gỗ
- Cách làm bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng nhất vì nội dung phần này giới thiệu đầy đủ và tỉ mỉ cách chế tác hoặc cách chơi, cách tiến hành để người đọc có thể làm theo.Ở đồ chơi em bé đá bóng bằng quả thông, phần này có 5 bước: cách tạo thân, đầu, làm mũ, cách làm bàn tay, chân, cách làm quả bóng, gắn hình người lên sân cỏ(mảnh gỗ).
-Yêu cầu sản phẩm khi hoàn thành phần này cũng rất cần để giúp người làm so sánh và điều chỉnh, sửa chữa thành p[hẩm của mình.
HS đọc kĩ mục b
Ngoài các câu hỏi tương tự như mục a, thêm một số câu hỏi sau:
Phần Nguyên vật liệu được giới thiệu có gì khác với a? Vì sao?
Phần Cách làm??
Phần Yêu cầu thành phẩm??
Nhận xét về lời văn của a, b?
HS đọc to, rõ ghi nhớ SGK
Hướng dẫn luyện tập 
GV cho 3 nhóm viết 3 bài thuyết minh sau:
N1:Giới thiệu món rau muống luộc
N2: Giới thiệu món rau muống xào
N3: Giới thiệu món trứng chiên (tráng trứng)
GV thu bài đọc 1 số bài, sửa chữa cho các em .
GV hướng dẫn HS lập dàn ý cho
bài thuyết minh Phương pháp đọc
nhanh(SGK, T26-27) (về nhà đối với HS khá, giỏi) 
HS đọc các VD
-Văn bản thuyết minh phương pháp làm đồ chơi. Tên đồ chơi cụ thể: Em bé đá bóng
-Văn bản thuyết minh kiểu loại này thường gồm 3 phần chủ yếu:
1.nguyên vật liệu
2.cách làm(quan trọng nhất)
3.yêu cầu thành phẩm(sản phẩm khi đã hoàn thành)
-Phần Nguyên vật liệu, ngoài loại gì còn thêm phần định lượng( bao nhiêu củ, quả)
-Phần Cách làm đặc biệt chú đến trình tự trước sau, đến thời gian của mỗi bước
-Phần Yêu cầu thành phẩm Chú ý 3 mặt: trạng thái, màu sắc, mùi vị
*Lí do khác nhau: Đây là thuyết minh cách làm một món ăn nên khác với cách làm một đồ chơi.
-Lời văn ngắn gọn, chuẩn xác
I.GIỚI THIỆU MỘT PHƯƠNG PHÁP (CÁCH LÀM)
*GHINHỚSGK
II.LUYỆN TẬP
 4.Củng cố:
HS đọc lại ghi nhớ
 5.Dặn dò:
Về nhà học bài, làm bài tập còn lại
Soạn bài: Tức cảnh Pác Bó

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET 65.doc