Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 73 đến 104

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 73 đến 104

Tiết 73- 74 : Đọc - hiểu văn bản NHỚ RỪNG

 Thế Lữ

I/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG

1. Kiến thức:

- Sơ giản về phong trào thơ mới.

- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.

- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có ý nghĩa của bài thơ Nhớ Rừng

2. Kĩ năng:

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.

- Phân tích được chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

3. Thái độ:

- Giáo dục lòng yêu nước qua bài thơ ''Nhớ rừng'', yêu tự do.

II/ CHUẨN BỊ.

1. - Giáo viên: - Tranh ảnh, tư liệu về nhà thơ Thế Lữ và bài Nhớ rừng.

2. - Học sinh: tìm hiểu bài thơ.

III/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ. - kiểm tra phần soạn bài của hs.

3. Bài mới.

*HOẠT ĐỘNG 1: TẠO TÂM THẾ

-Thời gian: 2 phút

- Phương pháp: thuyết trình.

 

doc 153 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 537Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 73 đến 104", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 17/12/2010 Ngày giảng: 27/12
Tiết 73- 74 : Đọc - hiểu văn bản Nhớ rừng
 Thế Lữ 
I/ trọng tâm kiến thức kĩ năng
1. Kiến thức: 
- Sơ giản về phong trào thơ mới.
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có ý nghĩa của bài thơ Nhớ Rừng
2. Kĩ năng: 
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu nước qua bài thơ ''Nhớ rừng'', yêu tự do.
II/ Chuẩn bị.
1. - Giáo viên: - Tranh ảnh, tư liệu về nhà thơ Thế Lữ và bài Nhớ rừng.
2. - Học sinh: tìm hiểu bài thơ.
III/ Tiến trình bài dạy.
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ. - kiểm tra phần soạn bài của hs.
3. Bài mới.
*Hoạt động 1: Tạo tâm thế
-Thời gian: 2 phút
- Phương pháp: thuyết trình.
*Hoạt động 2: Tri giác
- Thời gian: 20 phút
- Phương pháp: thuyết trình , vấn đáp, nêu vấn đề
- Kĩ thuật: hoạt động cá nhân kết hợp với thảo luận nhóm bàn làm vở bt ,kt động não, khăn phủ bàn
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Ghi chú
-Nêu cảm nhận của em về giọng điệu bài thơ?
* Đọc mẫu bài thơ.
- Gọi 2 hs đọc lại.
-Nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Thế Lữ.
Gv bổ sung.
-Bài thơ Nhớ rừng được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh ấy có tác động như thế nào đến tư tưởng, tình cảm của nhà thơ?
-Nêu phương thức biểu đạt của bài thơ?
 Tâm trạng cảm xúc của con hổ trong bài thơ được diễn tả theo mạch trình tự nào?
- Bố cục của VB?
( giọng ào ạt, phóng khoáng , có chất bi hùng)
- đọc bài .
- nhận xét cách đọc của bạn .
- Nêu những nét chính về nhà thơ.
- Nghe , ghi những thông tin cần thiết về nhà thơ.
 - Hoàn cảnh nước mất nhân dân nô lệ nhà thơ chán ghét thực tại và khao khát cuộc sống tự do
- Nêu phương thức biểu đạt và trình tự mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình 
- Trình bày, nhận xét
I. Đọc- chú thích.
1. Đọc.
2. Chú thích.
a. Tác giả.
- Thế Lữ ( 1907- 1989), Nguyễn Thứ Lễ, quê ở BắcNinh. 
-Ông là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới buổi đầu.
-Hồn thơ dồi dào lãng mạn, góp phần quan trọng vàođổi mới thơ ca , đem lại chiến thắng cho Thơ Mói.
- Ngoài sáng tác thơ, còn viết truyện, kịch nói. Tác phẩm chính: Mấy vần thơ ( 1935), Vàng và máu ( 1934), 
b. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: Trước cách mạng
- vị trí: là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ.
- phương thức biểu đạt: biểu cảm.
- Bố cục: 3 phần .
*Hoạt động 3: Phân tích
- Thời gian: 45 phút
- Phương pháp: thuyết trình , vấn đáp, nêu vấn đề
- Kĩ thuật: hoạt động cá nhân kết hợp với thảo luận nhóm bàn theo kt động não
* Gọi hs đọc đoạn 1.
- Đọc đoạn thơ đầu , em có ấn tượng gì về tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt của vườn bách thú?
-Tâm trạng đó được đặc tả qua từ ngữ nào trong đọan thơ? Phân tích giá trị biểu đạt của từ ngữ đó?
* Bình "Gậm một khối căm hờn"
-Vì sao con hổ lại mang tâm trạng "căm hờn" như thế?
- mất tự do
- nỗi nhục bị biến thành trò chơi.
- nỗi nhục và bất bình khi phải chịu ngang hàng cùng gấu , báo
-Vì sao con hổ lại cảm thấy nhục nhằn và bất bình?
 * gợi mở những giả thiết lí giải nỗi nhục của hổ.
- Em có nhận xét gì về những từ ngữ được sử dụng trong đoạn thơ?
-Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của ai? được diễn tả qua những chi tiết nào?Đó là một cảnh tượng như thế nào?
- Cảnh tượng đó gây lên phản ứng nào trong tình cảm của hổ? 
-Hãy chỉ ra cách ngắt nhịp và giọng điêu của những câu thơ trong khổ 4. Cách ngắt nhịp đó gợi em liên tưởng đến điều gì?
-Từ đó em hiểu "niềm uất hận ngàn thâu"là như thế nào?
- Từ hai đoạn thơ trên , em hiểu gì về thái độ sống và nhu cầu sống của con hổ trong vườn bách thú? Thực chất đó là tâm sự của ai?
* khái quát và chuyển ý.
- Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết thơ nào?
- Nhận xét về cách dùng từ ngữ trong những lời thơ này?
-Hình ảnh của chúa tể muôn loài hiện lên như thế nào giữa không gian ấy?
-Có gì đặc sắc trong từ ngữ, nhịp điệu của những lời thơ miêu tả chúa sơn lâm?
-Từ đó hình ảnh chúa tể được khắc hoạ mang vẻ đẹp như thế nào?
* Khái quát.
- Đọc đoạn 3
-Có ý kiến cho rằng đoạn thơ là một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy , hùng vĩ và tráng lệ. Em hãy chứng minh ý kiến trên.
* Hướng dẫn hs phân tích vẻ đẹp của một số hình ảnh, ngôn từ tiêu biểu:
- Em hiểu như thế nào vể hình ảnh : đêm vàng và chiều lênh láng máu sau rừng.
(hình ảnh ẩn dụ diễn tả vẻ đẹp lãng mạn , dữ dội của đại ngàn. Đó còn là những sáng tạo độc đáo đậm nét của thơ Mới.)
-Giữa thiên nhiên ấy , chúa tể của muôn loài đã sống một cuộc sống như thế nào?
- Trong đoạn thơ này điệp từ " Nào đâu" kết hợp với câu thơ cảm thán Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? có ý nghĩa gì?
- Em hãy chỉ ra sự đối lập giữa cảnh con hổ trong vườn bách thú với cảnh con hổ ngự trị nơi núi rừng ngày xưa. Theo em sự đối lập này có ý nghĩa gì?
- Đọc đoạn cuối và cho biết:
 giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian như thế nào?
- Câu thơ cảm thán mở đầu và kết thúc đoạn thơ có ý nghĩa gì?
-Từ đó giấc mộng ngàn của hổ là một giấc mộng như thế nào?
-Giấc mộng ấy có phải là một bi kịch không?
- Hs đọc đoạn 1.
- Quan sát đoạn 1.
- nêu ấn tượng chung.
- tìm từ ngữ đặc tả tâm trạng: gậm , khối căm hờn, nhục nhằn.
- Nghe, hiểu.
- Lí giải tâm trạng của con hổ.
- Giải thích, bổ sung
- nhận xét ngôn từ: động từ , tính từ có sắc thái biểu cảm mạnh.
- Đọc đoạn 4.
- trả lời.
- nhận xét.
- trả lời
- trả lời 
- Đọc khổ 2.
- Nêu chi tiết thơ.
- Nhận xét.
- nêu chi tiết thơ.
- Nhận xét 
- cảm nhận .
- Thảo luận trong nhóm nhỏ.
- Một số đại diện trình bày.
- trả lời.
- Nghe.
- Nêu chi tiết thơ.
- Trình bày.
( nỗi tiếc nuối da diêt, đau đớn của con hổ đối với qua khứ huy hoàng của mình)
- trả lời.
- nêu chi tiết.
- trả lời.
- Đọc
- Nhận xét.
- Hs trả lời.
II. Phân tích.
1. Cảnh con hổ ở vườn bách thú.
a. Nỗi căm hờn.
- gậm một khối căm hờn
- nằm dài ; sa cơ ; nhục nhằn tù hãm; làm trò lạ mắt; chịu ngang bầy
=> Cảm xúc căm hờn kết đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối không có cách nào giải thoát được.
b. Niềm uất hận.
 + cảnh vườn bách thú :
- hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng- Dải nước đen giả suối- Dăm vừng lá hiền lành
-> giả dối , nhỏ bé , vô hồn .
-> giọng giễu nhại, cách ngắt nhịp ngắn dồn dập ở hai câu đầu, kéo dài ở những câu tiếp theo gợi tả cảm xúc.
=>Trạng thái u uất, bực bội, chán gét kéo dài vì phải chung sống với mọi sự tầm thường giả dối.
=> Chán gét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, giả dối và khao khát cuộc sống tự do , chân thật.
2. Con hổ ở chốn giang sơn hùng vĩ.
+ Khổ 2:
- Cảnh sơn lâm: bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn thét núi / điệp từ "với" , các động, tính từ mạnh cả, già, gào, thét gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng.
- Hình ảnh con hổ: Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng- Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng- Vờn bóng âm thầm lá gai cỏ sắc- Trong hang tối mắt thần khi đã quắc- Là khiến cho mọi vật đều im hơi / các từ gợi tả hình dáng và hoạt động của hổ, nhịp thơ ngắn, thay đổi.
=> Ngang tàng, lẫm liệt giữa núi rừng uy nghiêm , hùng vĩ.
+ Khổ 3:
- Bộ tranh tứ bình: Đêm vàng, Ngày mưa, Bình minh, Những chiều.
-> rực rỡ , huy hoàng, náo động, hùng vĩ , bí ẩn.
- Cuộc sống của chúa tể: 
Say mồi đứng uống ánh trăng tan
Lặng ngắm giang sơn ta đổi mới.
Giấc ngủ ta tưng bừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt.
->Thể hiện khí phách ngang tàng , làm chủ thiên nhiên với một nội tâm đa dạng phong phú. 
=> Cảnh tượng con hổ tự do dũng mãnh nơi núi rừng hùng vĩ , tráng lệ đối lập gay gắt với thực tại tù túng nơi vườn bách thú thể hiện khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do cao cả.
3. Khao khát giấc mộng ngàn..
- Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn.
-> Mãnh liệt , to lớn, nhưng đau xót , bất lực.
*Hoạt động 4: Khái quát, đánh giá
- Thời gian: 10 phút
- Phương pháp: vấn đáp, nêu vấn đề
- Kĩ thuật: hoạt động cá nhân kết hợp với thảo luận nhóm bàn theo kt động não
* Hướng dẫn hs tổng kết.
- Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ: ( cảm hứng, hình tượng thơ, hình ảnh thơ, nhịp điêu, ngôn từ)
- Bài thơ thể hiện nội dung gì?
- Thảo luận nhóm, trình bày, bổ sung.
- Rút ra bài học
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Cảm hứng lãng mạn.
- Hình tượng thích hợp và đẹp.
- H/ảnh thơ giàu chất tạo hình.
- Ngôn ngữ và nhịp điệu thơ phong phú
2. Nội dung:
- Bài thơ thể hịên sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt.
* Ghi nhớ.
4. Luyện tập- củng cố.
- Đọc bài thơ em thích nhất những câu thơ nào ? Vì sao?
5. Hướng dẫn học bài.
- Đọc thuộc lòng bài thơ.
- Soạn bài Quê hương.
-----------------------------------------
Ngày soạn: 20/12/2010 Ngày giảng: 30/12
Tiết 75: Câu nghi vấn.
I/ trọng tâm kiến thức kĩ năng
1.Kiến thức: - Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. 
 - Chức năng của câu nghi vấn : dùng để hỏi.
2. Kĩ nẵng : - Nhận biết và hiểu được tác dụng câu nghi vấn trong văn bản cụ thể
 - Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu dễ lẫn.
3. Thái độ: Bước đầu ý thức sử dụng câu nghi vẫn trong giao tiếp.
II/ Chuẩn bị.
- Gv: Hệ thống ví dụ và bài tập.
 - Hs : Đọc bài., xem lại kiểu câu nghi vấn đã học ở bậc tiểu học.
III/ Tiến trình bài dạy.
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ. - Nêu những kiểu câu chia theo mục đích nói.
3. Bài mới.
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài ( tạo tâm thế )
Phương pháp : Vấn đáp, Thuyết trình
 Thời gian : 2 phút
Hoạt Động 2, 3, 4 : Tìm hiểu bài ( Đọc, quan sát và phân tích, giải thích các ví dụ, khái quát khái niệm)
- Phương Pháp : Vấn đáp ; Nêu vấn đề, thuyết trình...
- Kĩ thuật : Phiêú học tập ( vở luyện tập Ngữ văn), Khăn trải bàn, Các mảnh ghép, động não
- Thời gian : 20 phút 
Hoạt động củ thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Ghi chú
- Yêu cầu hs đọc ví dụ.
-Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
- Câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để làm gì?
- Hướng dẫn học sinh đặt một số câu nghi vấn
- Qua đó em hiểu như thế nào về hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn?
- Quan sát ví dụ.
- Đọc ví dụ.
- Xác định câu nghi vấn.
- Nêu đặc điểm hình thức:
+ Dấu kết thúc câu: ?
+ Từ ngữ nghi vấn: có...không; Thế làm sao; Hay là; 
- Nêu công dụng.
- Một số cặp hs tạo câu nghi vấn.
- Rút ra ghi nhớ
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính.
1. Ví dụ: Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, :
- Sáng ngày người ta đấm u có đau không?
 Chị Dậu khẽ gạt nước mắt:
- Không đau con ạ!
-Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? Hay là ?
 (NgôTất Tố, Tắt đèn)
2. Ghi nhớ.
* Câu nghi vấn là câu:
- C ... trọng yếu của bốn phương  đế vương muôn đời.”
+ Đoạn b: diễn dịch: câu chủ đề nêu luận điểm “ đồng bào ta ngày nay cũng  rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.”- triển khai chứng minh: mọi lứa tuổi, giai cấp  đều thể hiện lòng yêu nước.
- Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề. Dựa vào vị trí câu chủ đề để xác định cách trình bày đoạn văn theo phép diễn dịch hay quy nạp.
- Luận điểm: “ Cho rằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra.”- lập luận: yêu gia súc, ôn tồn cho chó ăn, rồi đùng đùng giở giọng chó má với mẹ con nhà chị Dậu, sau đó rút ra kết luận( luận điểm).
- Làm cho luận điểm “ chất chó đểu của giai cấp nó” không mờ nhạt đi mà nổi bật lên.
- Là cách để Nguyễn Tuân làm cho đoạn văn của mình vừa xoáy vào một ý chung, vừa khiến bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra thành hình ảnh rõ ràng, lí thú.
- Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trật tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm, diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục.
- HS đọc lại toàn bộ ghi nhớ.
- a. Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu.
 b. Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
- Luận điểm: “ Tế Hanh là một người tinh lắm”. chứng thực qua 2 luận cứ: 1. Tế Hanh đã ghi được đôI nét thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.”; 2. “ Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật.”
 Các luận cứ đó được tác giả sắp xếp theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện một mức đô tinh tế cao hơn so vưói luận cứ trước nên người đọc càng thấy hứng thú không ngừng được tăng thêm.
- Học: nắm lí thuyết nên thấy rắc rối thì phải vận dụng lí thuyết, để hiểu sâu lí thuyết. Chính vì vậy: muốn nắm chắc lí thuyết, nắm chắc vấn đề thì cần phải học đi đôi với hành.
- Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu. Càng giải thích khó hiểu, càng khó đạt được mục đích giao tiếp. Giải thích dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội, càng dễ nhớ, càng dễ làm theo. Chính vì vậy, văn giải thích phải được viết sao cho dễ hiểu.
I. Trình bày luận điểm thành một bài văn nghị luận
Bài 1/80
* Ghi nhớ : SGK/81
Bài 2/80
- Trình tự lập luận: Yêu gia súc đ ôn tồn cho chó ăn đ đùng đùng giở giọng chó má ị càng thể hiện rõ bản chất chó má để làm nổi bật luận điểm.
- Các từ” chuyện chó con”  xếp cạnh nhau để xoáy vào ý chung làm bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra rõ ràng.
* Ghi nhớ 2+3: SGK/81
II. Luyện tập:
Bài 1/81
Bài 2/81
Bài 3/82
Bài 4/82
* Hướng dẫn bài tập về nhà: (3’)
	1. Học thuộc ghi nhớ
	2. Làm bài tập
	3. Soạn bài “ Bàn luận về phép học”: Đọc kĩ văn bản
	 Trả lời câu hỏi
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 101: Bàn luận về phép học.
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp hs:
- Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học để viết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
- Nhận thức được phương pháp học tập đúng đắn, kết hợp học với hành. Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định.
B. Chuẩn bị.
- Gv: Tư liệu về thể loại tấu, tác giả Nguyễn Thiếp, tác phẩm Bàn luận v ề phép học.
- Hs: Trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
C. Tiến trình bài dạy.
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Đọc thuộc lòng văn bản Nước Đại Việt ta.
? Nêu quan niệm về nhân nghĩa và dân tộc của Nguyễn Trãi được thể hiện trong đoạn trích.
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn hs đọc và tìm hiểu chú thích.
? Nêu cách đọc văn bản.
- Gọi hs đọc văn bản.
- Nhận xét cách đọc.
? Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Thiếp?
? Văn bản Bàn về phép học được viết theo thể loại nào? Thuyết minh ngắn gọn thể loại đó?
? Văn bản bàn luận những khía cạnh nào của phép học?
?Từ đó nêu bố cục của văn bản?
* Hướng dẫn học sinh phân tích văn bản.
? Theo tác giả Nguyễn Thiếp mục đích của việc học là gì?
? Em có nhận xét gì về cách nêu ý kiến đó của Nguyễn Thiếp?
? Biết rõ đạo là biết rõ điều gì? Em thử nêu một số mối quan hệ của em với những người xung quanh. Em đã cư xử đúng đạo chưa?
? Suy cho cùng mục đích của việc học là gì?
? Trên cơ sở đó, Nguyễn Thiếp đã phê phán những mục đích học nào? Vì sao ông lại phê phán ?
Gv: bình tác hại của mục đích học sai trái.
? Tác giả đã đưa ra những phương pháp học tập nào? Tác dụng và ý nghĩa của những phương pháp học tập đó.
? Từ thực tế của bản thân em thấy phương pháp học tập nào là tốt nhất?
GV: Giảng về phương pháp học tập tích cực của Nguyễn Thiếp.
? Việc học tập có tác dụng như thế nào?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tổng kết.
? Em hãy xác định trình tự lập luận của văn bản?
? Qua văn bản, em hiểu gì về mục đích , phương pháp của việc học.
I. Đọc - chú thích.
1. Đọc.
2. Chú thích.
a. Tác giả.
- Nguyễn Thiếp ( 1723-1804) , tự là Khải Xuyên, hiệu là Lạp Phong Cư Sĩ, được người đương thời gọi là La Sơn Phu Tử.
b. Tác phẩm.
- trích trong bài tấu gửi vua Quang Trung tháng 8/ 1791.
- thể loại: tấu, loại văn thư của bề tôi gửi lên vua chúa để trình bày ý kiến.
- Bố cục: 
+ Bàn luận về mục đích của học tập.
+ Bàn luận về phương pháp học tập.
+ Bàn luận về tác dụng của học tập.
II. Phân tích.
1. Bàn về mục đích học tập.
a. mục đích học tập chân chính.
- ngọc không mài không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo.
+ dùng câu phủ định, lối nói so sánh để nhấn mạnh mục đích của việc học=> học để biết rõ đạo, học để thành người.
b. Mục đích học tập sai trái.
- học hình thức, học cầu danh lợi-> nước mất nhà tan.
2. Bàn về phương pháp học tập.
- học tiểu học-> tư thư, ngũ kinh, chư sử.
- học rộng rồi tóm lược cho gọn.
- theo điều học mà làm.
=> phương pháp học tập rất tiến bộ, nó triệt để chống lại tính lí luận suông trong học tập và lối học hình thức.
3. Bàn về tác dụng của học tập.
- đạo học thành thì người tốt nhiều- triều đình ngay ngắn- thiên hạ thịnh trị.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng:
Mục đích học tâp -> Phương pháp học tập-> Tác dụng học tập.
2. Nội dung.
- Mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần chấn hưng đất nước.
- Muốn học tốt thì phải có phương pháp học tập tốt.
4. Luyện tập.
- Vẽ sơ đồ trình tự lập luận của văn bản.
5. Hướng dẫn học bài.
- Soạn văn bản Thuế máu.
D. Tự rút kinh nghiệm.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 102: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm.
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp hs:
- Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về cách thức xây dựng và trình bày luận điểm.
- Vận dụng được những hiểu biết đó vào việc tìm, sắp xếp và trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi , quen thuộc.
B. Chuẩn bị.
- Hs: lập dàn bài các luận điểm, luận cứ và dự kiến cách trình bày.
C.Tiến trình bài dạy.
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
- kiểm tra phần chuẩn bị của hs.
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh xây dựng hệ thống luậ điểm.
? Hệ thống luận điểm trong mục 1 có chỗ nào chưa chính xác?
? Em hãy điều chỉnh , sắp xếp lại các luận điểm cho thích hợp.
*Chốt lại hệ thống luận điểm hợp lí cho bài văn.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn hs trình bày luận điểm.
? Trong các câu trng mục 2a, có thể dùng câu nào để giới thiệu luận điểm e?
? Em có thể nghĩ thêm câu khác để giới thiệu luận điểm e không? Hãy trình bày câu đó?
? Nên sắp xếp những câu trong mục 2b theo trình tự nào để trình bày luận điểm trên được rành mạch chặt chẽ?
? Hãy viết các đoạn văn trình bày các luận điểm của bài văn?
- Yêu cầu các nhóm trình bày trước lớp.
- Các cá nhân góp ý , chỉnh sửa.
- Đọc đề bài.
- Đọc các luận điểm trong mục 1.
- Trao đổi thảo luận .
- Trình bày.
a: lao động tốt không phù hợp với vấn đề cần nghị luận.
b: không nên đứng trước c.
d: không nên đứng trước e.
- Cần thêm một số luận điểm cho lập luận chặt chẽ.
- học sinh có thể chọn câu 1 và 3 vì câu 2 xác định sai mối quan hệ giữa luận điểm cần trình bày với luận điểm đứng trên.
- Trình bày thêm một số câu văn để giới thiệu luận điểm.
- Đọc các câu trong mục 2b.
- Sắp xếp các câu theo trình tự
- Nhóm 1: luận điểm a.- Nhóm 2: b
- Nhóm 3: c - Nhóm 4: d
- Nhóm 5: e - Nhóm 6: f
- Đại diện trình bày trước lớp.
- Góp ý, sửa chữa.
I. Xây dựng hệ thống luận điểm.
Đề bài: Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn.
- Hệ thông luận điểm:
a. đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá rất cần những con người tài giỏi để đưa tổ quốc tiến lên.
b. Quanh ta có rất nhiều tấm gương phấn đấu học tốt để đáp ứng nhu cầu của đất nước.
c. Muốn học giỏi thành tài thì phải chăm học.
d. Thế mà trong lớp vẫn còn một số bạn lười học làm cho thầy cô và cha mẹ lo buồn.
e. Bây giờ càng chơi bời, không chịu học thì sau này càng khó gặp được niềm vui trong cuộc sống.
f. Vậy bây giờ các bạn phải tích cực học tập chăm chỉ để thành người có ích cho cuộc sống.
2. Trình bày luận điểm.
a. Chọn câu 1 và câu 3.
b. Săp xếp theo trình tự trong mục 2b là hợp lí.
c. Viết đoạn văn trình bày luận điểm.
4. Củng cố.
- Đọc bài đọc thêm.
5. Hướng dẫn học bài.
- Làm bài tập số 4.
D. Tự rút kinh nghiệm.
.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 103- 104: Viết bài Tập làm văn số 6.
A. Mục tiêu cần đạt.
- Thông qua bài Tập làm văn, giúp hs:
+ Rèn kĩ năng viết văn nghị luận, xây dựng luận điểm, xác lập luận cứ và trình tự lập luận.
+ Biết vận dụng kiến thức học các văn bản nghị luận vào bài viết.
B. Chuẩn bị.
- Giới hạn phạm vi bài viết cho học sinh chuẩn bị trước dàn ý tại nhà.
C. Tiến trình bài dạy.
1. ổn định tổ chức lớp.
2. Viết bài.
Đề bài: Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa "học" và "hành" .
Đề 2: Câu nói của M. Go- rơ - ki : " Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống " gợi cho em suy nghĩ gì?
3. Đáp án.
Đề 1:
Học sinh triển khai các luận điểm theo trình tự sau.
- Thế nào là học?
- Thế nào là hành?
- Học và hành có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ, không thể tách rời.
- Phê phán lối học xa rời thực hành.
- Phê phán quan niệm thực hành xa rời lí thuyết khoa học.
- Sự cần thiết của học và hành trong tình hình hiện nay của đất nước.
Đề 2: 
Học sinh triển khai các luận điểm theo trình tự sau:
- Sách là nguồn kiến thức vô tận và quý giá của con người.
- Chỉ có kiến thức mới là con đường sống.
- Hãy yêu sách.
- Hãy sử dụng sách hợp lí và hữu ích.
4. Thu bài.
5. Hướng dẫn về nhà.
- Lập dàn ý đề 1 trang 85.
D. Tự rút kinh nghiệm.

Tài liệu đính kèm:

  • docVan8Ki 2(2010-2011).doc