Giáo án Ngữ văn 8 tiết 73, 74 bài 20: Văn bản: Nhớ rừng (Thế Lữ)

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 73, 74 bài 20: Văn bản: Nhớ rừng (Thế Lữ)

TIẾT 73 VĂN BẢN

NHỚ RỪNG

(Thế Lữ)

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức:

- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

 - Thấy được bút phát lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.

 b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích bài thơ theo yêu cầu của tiết học.

 c) Về thái độ: Biết trân trọng những tác phẩm văn học đặc sắc phản ánh tư tưởng yêu nước của các nhà thơ, nhà văn ở một thời kì lịch sử của dân tộc.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV - nghiên cứu soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi - học bài cũ- đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK.

 

doc 12 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 711Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 73, 74 bài 20: Văn bản: Nhớ rừng (Thế Lữ)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 20 NGỮ VĂN BÀI 18
Kết quả cần đạt
- Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt và tâm sự yêu nước được diễn tả sâu sắc qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của tác giả.
- Củng cố và nâng cao kiến thức về câu nghi vấn đã học ở Tiểu học, nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn.
Ngày soạn: 	Ngày dạy: Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:.Dạy lớp 8C
TIẾT 73 VĂN BẢN
NHỚ RỪNG
(Thế Lữ)
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: 
- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
	- Thấy được bút phát lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
	b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích bài thơ theo yêu cầu của tiết học.
	c) Về thái độ: Biết trân trọng những tác phẩm văn học đặc sắc phản ánh tư tưởng yêu nước của các nhà thơ, nhà văn ở một thời kì lịch sử của dân tộc.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV - nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi - học bài cũ- đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK.
3. Tiến trình bài dạy:
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: ....
	 	Sĩ số 8C: ..
a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra vở soạn của HS.
	* Vào bài (1’): Thơ mới là tên gọi cho một phong trào thơ vào những thập kỉ 30, 40 của thế kỉ XX. Thơ mới gắn liền với một số tên tuổi như: Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Lưu Trọng Lư, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên Tiết học hôm nay, chúng ta cùng đi tìm hiểu một bài thơ nổi tiếng của Thế Lữ và cũng là một trong những bài thơ nổi tiếng của phong trào Thơ mới.
b) Dạy nội dung bài mới:
	I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (12’)
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
	GV: Gọi HS đọc phần chú thích * SGK. T. 5, 6.
	?TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
	Ghi:- Thế Lữ (1907 – 1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới (1932 – 1945) buổi đầu. Thế Lữ đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca và đem lại chiến thắng cho Thơ mới. Ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật (năm 2003).
	GV: Khi Thế Lữ xuất hiện trên văn đàn thì phần thắng nghiêng hẳn về Thơ mới. Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét: “Thế Lữ không bàn về thơ, không bút chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ điềm nhiên bước những bước đi vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ. Bởi vì không có gì khiến người ta tin ở Thơ mới hơn là những bài thơ mới hay”. Thế Lữ còn là nhà hoạt động sân khấu nổi tiếng. Đối với phong trào Thơ mới, ông được đánh giá rất cao: “Thế Lữ như vầng sao đột ngột xuất hiện sang chói khắp cả trời thơ Việt Nam. Dẫu sau này danh vọng của Thế lữ có mờ đi nhưng người ta không thể không nhìn nhận cái công của Thế Lữ đã dựng thành nền Thơ mới ở cái xứ này.”
	?TB: Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm?
	Ghi:- Nhớ rừng viết năm 1934 là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới.
	GV: Nhớ rừng là “lời con hổ trong vườn bách thú” – tác giả mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để nói một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự u uất của một lớp người lúc bấy giờ Nhiều người đọc Nhớ rừng và cảm thấy bài thơ đã nói giùm họ nỗi đau khổ vì thân phận nô lệ, sống “nhục nhằn, tù hãm” trong “cũi sắt”, đã khơi dậy trong họ niềm khát khao tự do cùng nỗi nhớ tiếc “thời oanh liệt” đầy tự hào trong lịch sử dân tộc. Vì vậy, Nhớ rừng đã có được sự đồng cảm đặc biệt rộng rãi, có tiếng vang lớn. Về mặt nào đó, có thể coi đây là một áng thơ yêu nước, tiếp nối mạch thơ trữ tình yêu nước trong văn thơ hợp pháp đầu thế kỉ XX.
	2. Đọc văn bản
	GV: Bài thơ được viết theo thể thơ tám chữ, gieo vần liền (hai câu liền nhau có vần với nhau), vần bằng vần trắc hoán vị đều đặn diễn tả tâm trạng hờn căm, tiếc nuối nỗi uất hận của con hổ bị giam cầm vì vậy, khi đọc ta cần đọc to, rõ ràng, ngắt đúng nhịp thơ nhấn giọng ở các từ ngữ giàu sức gợi tả thể hiện đúng tâm trạng của nhân vật qua mỗi khổ thơ.
	GV: Gọi 1 HS đọc khổ thơ đầu. GV đọc mẫu khổ thơ 2, 3. Gọi 1 HS đọc khổ thơ 4, 5.
	GV: Gọi HS đọc các chú thích 1, 3, 6, 9, 13, 15, 18.
	?KH: Qua việc đọc bài thơ, em hãy nhận xét về hình thức và bố cục của bài thơ?
	HS: Bài thơ làm theo thể thơ 8 chữ gồm 5 đoạn: đoạn 1=>tâm trạng con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú; đoạn 2, 3=> cảnh sơn lâm hùng vĩ và hình ảnh con hổ - chúa sơn lâm ngự trị trong vương quốc của nó; đoạn 4=> cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của chúa sơn lâm thật đáng chán, đáng khinh, đáng ghét; đoạn 5=> nỗi khát khao được trở lại với cuộc sống vùng vẫy tự do khi xưa.
	GV: Bài thơ làm theo thể thơ 8 chữ, gieo vần liền (hai câu liền nhau có vần với nhau) vần bằng vần trắc hoán vị đều đặn. Đây là thể thơ vừa mới xuất hiện và được sử dụng khá rộng rãi trong thơ mới. Trong thơ ca truyền thống có thể hát nói (ca trù) cũng có những câu thơ tám chữ, nhưng hát nói có luật thơ chặt chẽ riêng; còn thơ tám chữ trong thơ mới (như bài Nhớ rừng của Thế Lữ ) thì tự do, linh hoạt hơn, “mới” hơn. Tuy ngắt làm 5 đoạn song đọc kĩ ta thấy trong bài có hai cảnh tượng tương phản. Đó là cảnh vườn bách thú, nơi con hổ đang bị giam cầm (đoạn 1, 4) và cảnh núi non hùng vĩ, nơi con hổ “tung hoành hống hách những ngày xưa” (đoạn 2, 3). Với con hổ, cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là mộng tưởng, là dĩ vãng. Cấu trúc hai cảnh tượng đối lập như vậy vừa tự nhiên, phù hợp với diễn biến tâm trạng con hổ, vừa tập trung thể hiện chủ đề. Ta sẽ đi phân tích bài thơ theo hai phần như trên.
	II. PHÂN TÍCH
	GV: Gọi HS đọc khổ thơ 1 và khổ thơ 4.
	?TB: Hãy nhắc lại nội dung chủ yếu của hai khổ thơ này là gì?
	1. Cảnh con hổ bị giam cầm ở vườn bách thú (27’)
	?TB: Khổ thơ thứ nhất giới thiệu với người đọc điều gì?
	* Tâm trạng của con hổ
	?TB: Tâm trạng con hổ ở vườn bách thú được miêu tả như thế nào?
- Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua,
Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,
- Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm
Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi,
	?KH: Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp miêu tả của tác giả qua những dòng thơ đó?
	HS: Tác giả dùng nhiều từ ngữ giàu sức gợi tả, giàu tính tạo hình, sử dụng bút pháp miêu tả đối lập giữa vẻ bề ngoài và thế giới nội tâm của con mãnh thú. Hổ là vị chúa tể sơn lâm, nó tung hoành, vùng vẫy ngang dọc giữa tự do đại ngàn nay bị nhốt trong cũi sắt. Từ chỗ là vị chúa tể sơn lâm nay trở thành một thứ trò lạ mắt cho lũ người giễu cợt, ngạo mạn. Người xưa nói: “Hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn”. Con hổ này qua cách miêu tả của tác giả, ta thấy nó không hèn. Với tư thế nằm dài tưởng như là thờ ơ ta thấy nó vẫn âm ỉ trong lòng thái độ căm hờn ghê gớm.
	?KG: Em có nhận xét gì về cụm từ “khối căm hờn” và âm điệu của câu thơ đầu?
	HS: Tác giả viết “khối căm hờn” cho ta cảm giác như trông thấy sự căm hờn có hình thể rõ ràng. Âm điệu câu thơ mở đầu gợi lên giọng gầm gừ tức giận của con hổ. Sức nặng âm hưởng dồn vào từ căm hờn đứng giữa câu thơ. Câu thơ nhiều vần T diễn tả nỗi dằn vặt, căm hờn của con hổ. Nỗi căm hờn như đúc lại thành hình khối. Không phải “ngậm một khối căm hờn” mà là “gậm” nghĩa là không cam chịu âm thầm mà dữ dội như muốn nghiền nát, nghiền tan tất cả. 
	GV: Cách miêu tả đó với cách tự xưng của con hổ vẫn là cách tự xưng kiêu hãnh của vị chúa tể quyền uy “ta”. Điều đó cho thấy tuy bị giam hãm nhưng tiềm tàng trong bản thân nó vẫn còn nguyên sức mạnh linh thiêng huyền bí của rừng thẳm.
	?KH: Trong trạng thái ấy, con hổ tỏ thái độ như thế nào với con người và những con vật khác?
	HS: Hổ coi khinh những người giễu cợt nó, coi họ là kẻ ngẩn ngơ, ngạo mạn, coi thường lũ gấu báo cho chúng là lũ dở hơi, vô tư lự. Hổ đau xót vì nghĩ rằng lũ gấu dở hơi và cặp báo vô tư lự không nhận thấy, không biết được nỗi nhục tù hãm. Bọn chúng không có khát vọng tự do nên không hề có phản ứng gì. Con hổ còn khinh cả những con người tạm thời chiến thắng nó. Nó vẫn kiêu hãnh không chịu chấp nhận hiện thực bị nhục nhằn tù hãm. Cũi sắt tuy giam giữ được thân xác hổ nhưng không giam được nỗi nhớ rừng, nhớ cuộc sống tự do nơi rừng thẳm của nó.	
	?TB: Em có nhận xét gì về tâm trạng con hổ bị giam cầm nơi vườn bách thú?
	Ghi: Hổ căm hờn, uất hận nhưng kiêu hãnh không chịu chấp nhận hiện thực bị nhục nhằn, tù hãm.
	GV: Đoạn thơ mở đầu đã chạm ngay vào nỗi đau mất nước, nỗi đau của người dân nô lệ lúc bấy giờ. Họ thấy nỗi căm hờn uất hận của con hổ cũng chính là tiếng lòng mình. Cả nỗi ngao ngán của con hổ cũng là nỗi ngao ngán của người dân của người dân trong cảnh đời tăm tối, u buồn bao trùm khắp đất nước. Bài thơ vì vậy có tiếng vang rộng rãi và ít nhiều có tác dụng khơi dậy tình cảm yêu nước khao khát độc lập, tự do của người dân Việt Nam khi đó.
	* Cảnh vườn bách thú qua mắt chúa sơn lâm
	?TB: Trong hoàn cảnh bị giam cầm như vậy, chúa sơn lâm đã nhìn thấy vườn bách thú như thế nào?
- Những cảnh sửa sang tầm thường giả dối
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng;
Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng
Len dưới nách những mô gò thấp kém
Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm
Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu
	?KH: Chỉ ra bút pháp nghệ thuật và giọng điệu của đoạn thơ?
	HS: Sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê, cách ngắt nhịp ngắn dồn dập ở hai câu đầu và những câu thơ tiếp theo đọc liền như kéo dài ra giọng chán chường khinh miệt cùng với những từ có sắc thái giễu nhại (len dưới nách, cũng học đòi bắt chước) đã làm toát lên sự bực dọc, chán ghét cao độ của con hổ đối với quang cảnh vườn bách thú.
	?TB: Có thể nói thế nào về quang cảnh vườn bách thú dưới cái nhìn của chúa sơn lâm?
	HS: Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới con mắt của chúa sơn lâm thật đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàm tẻ “không đời nào thay đổi”, đều chỉ là nhân tạo, do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên rất “tầm thường, giả dối” chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm.
	Ghi: Cảnh vườn bách thú hết sức đơn điệu, nhàm tẻ, đáng chán, đáng ghét, đáng khinh và tầm thường, giả dối.
	GV: Cảnh vườn bách thú “tầm thường, giả dối” và tù túng dưới mắt con hổ đó chính là cái thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của những người dân mất nước bấy giờ đối với thực tại xã hội.
c) Củng cố, luyện tập (1’):
	GV: Gọi HS đọc khổ thơ 1, 4.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc khổ thơ 1, 4; nắm toàn bộ nội dung, nghệ thuật đã phân tích.
	- Tìm hiểu kĩ những khổ thơ còn lại để tiết tới học tiếp.
	------------------------------------------------
Ngày soạn: 	Ngày dạy: Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:.Dạy lớp 8C
TIẾT 74 VĂN BẢN
NHỚ RỪNG 
(tiếp theo) - Thế Lữ - 
I. Mục tiêu: Tiếp tục giúp HS:
	1) Về kiến thức: 
- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
	- Thấy được bút phát lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
	2) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích bài thơ theo yêu cầu của tiết học.
	3) Về thái độ: Biết trân trọng những tác phẩm văn học đặc sắc phản ánh tư tưởng yêu nước của các nhà thơ, nhà văn ở một thời kì lịch sử của dân tộc.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
	1) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV - nghiên cứu soạn giáo án.
	2) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi - học bài cũ- đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK.
II. Tiến trình bài dạy:
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: ....
	 	Sĩ số 8C: ..
A) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra miệng.
	Câu hỏi: Nêu hiểu biết của em về tác giả Thế Lữ và bài thơ Nhớ rừng?
	Đáp án: - Thế Lữ (1907 – 1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới (1932 – 1945) buổi đầu. Thế Lữ đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca và đem lại chiến thắng cho Thơ mới. Ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật (năm 2003) (7 điểm).
	- Nhớ rừng viết năm 1934 là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới (3 điểm).
 * Vào bài (1’): Tiết học trước, chúng ta đã đi tìm hiểu xong cảnh con hổ bị giam cầm ở vườn bách thú. Tiết học này, ta tiếp tục đi tìm hiểu phần còn lại.
B) Dạy nội dung bài mới:
	GV: Gọi HS đọc đoạn thơ 2, 3.
	?TB: Nêu nội dung cơ bản của đoạn thơ 2, 3?
	2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó (33’)
	?TB: Cảnh giang sơn thuở tung hoành của chúa sơn lâm được hồi tưởng qua những chi tiết nào?
- Nhớ cảnh sơn lâm bóng cả cây già
Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi,
Với khi thét khúc trường ca dữ dội,
	?KH: Nhận xét cách miêu tả giang sơn của chúa sơn lâm qua những dòng thơ trên?
	HS: Tác giả sử dụng nhiều tính từ giàu sức gợi và những động từ mạnh để khắc tạc vẻ hùng vĩ, thâm nghiêm mà dữ dội của núi rừng. Đó là hình ảnh thiên nhiên thật hùng vĩ và mạnh mẽ với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi. Cái gì cũng lớn lao, phi thường, mãnh liệt. Một nền cảnh thật xứng đáng với chúa sơn lâm.
	?TB: Chúa sơn lâm đã xuất hiện như thế nào trên cái nền cảnh đó?
- Ta bước chân lên dõng dạc đường hoàng,
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng,
Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.
Trong hang tối mắt thần khi đã quắc,
Là khiến cho mọi vật đều im hơi.
	?KH: Nghệ thuật miêu tả của tác giả có gì độc đáo? Tác dụng của nó?
	HS: Câu thơ giàu chất tạo hình, lựa chọn những tính từ, động từ phù hợp để miêu tả những động tác của bàn chân, tấm thân, ánh mắt con hổ (bước, lượn, vờn, quắc) cùng với hình ảnh so sánh đặc sắc diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. Chúa sơn lâm xuất hiện đúng lúc tiếng gào thét của thiên nhiên ở đỉnh điểm dữ dội và vẻ oai phong của vị chúa tể đã chế ngự hoàn toàn cảnh vật “khiến cho mọi vật đều im hơi”. Con hổ đầy kiêu hãnh khi tự khẳng định địa vị cao quý của mình “Ta biết ta chúa tể muôn loài”.
	?TB: Ngoài nỗi nhớ rừng, chúa sơn lâm còn nhớ tới những kỉ niệm nào?
- Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng []
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? 
	?KH: Chỉ ra những biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ này?
	HS: Đoạn thơ sử dụng một loạt điệp ngữ “nào đâu, đâu những” cùng với bốn câu hỏi tu từ. Bốn cảnh được nhớ lại đều bắt đầu bằng bốn câu hỏi thể hiện sâu sắc tâm trạng nuối tiếc quá khứ oanh liệt thuở tung hoành của chúa sơn lâm.
	?KG: Phân tích làm rõ vẻ đẹp của các hình ảnh thơ trong đoạn 3?
	HS: Đoạn 3 của bài thơ có thể coi như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy nghi làm chúa tể. Đó là cảnh “những đêm vàng bên bờ suối” hết sức diễm ảo với hình ảnh con hổ “say mồi đứng uống ánh trăng tan” đầy lãng mạn. Đó là cảnh “ngày mưa chuyển bốn phương ngàn” với hình ảnh con hổ mang dáng dấp đế vương: “Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới”. Đó là cảnh “bình minh cây xanh nắng gội” chan hòa ánh sang, rộn rã tiếng chim đang ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm. Và đó là cảnh “chiều lênh láng máu sau rừng” thật dữ dội với con hổ đang chờ đợi mặt trời “chết” để “chiếm lấy riêng phần bí mật” trong vũ trụ. Ở cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, và con hổ cũng nổi bật lên với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, đúng là một chúa sơn lâm đầy uy lực.
	GV: Thế Lữ từng học trường Cao đẳng mĩ thuật Đông Dương, ông đã vận dụng kiến thức hội họa để tăng cường hiệu lực diễn tả của văn chương.
	?TB: nêu cảm nhận của em về hình ảnh chúa sơn lâm trong dòng hồi tưởng về quá khứ?
	Ghi: Hổ là chúa sơn lâm đầy kiêu hùng và quyền lực đang ngự trị giang sơn hùng vĩ nhưng tất cả chỉ là dĩ vãng.
	GV: Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng, chỉ hiện ra trong nỗi nhớ da diết tới đau đớn của con hổ. Một loạt điệp ngữ: nào đâu, đâu những cứ lặp đi lặp lại, diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc khôn nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ còn thấy nữa. Và giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” Một dòng thơ chỉ có 8 tiếng mà chứa một câu cảm và một câu hỏi tu từ làm cho tiếng than thêm thống thiết đưa con hổ trở về với thực tại đau thương nỗi ngao ngán vô biên. Chấm dứt sự hồi tưởng quá khứ đầy hào quang và trở lại với thực tại tẻ nhạt đáng buồn.
	?KH: Bài thơ kết thúc bằng những câu thơ nào? Ý nghĩa của những câu thơ ấy?
	HS: Bài thơ kết thúc bằng lời nhắn nhủ của con hổ tới rừng thiêng đại ngàn. Lời nhắn gửi là nỗi lòng quặn đau, ngao ngán, căm hờn, u uất vì đang bị cầm tù, mất tự do, mất chủ quyền. Lời nhắn gửi còn là tấc lòng mãi mãi gắn bó yêu thương với non nước nó không hề khuất phục kẻ thù, hoàn cảnh; lời nhắn gửi như một lời thề son sắt, thủy chung.
	?KG: Dụng ý của nhà thơ khi để cho chúa sơn lâm từ hiện thực nhớ về quá khứ rồi lại từ quá khứ quay về hiện thực là gì?
	HS: Làm nổi bật sự tương phản, đối lập gay gắt hai cảnh tượng, hai thế giới, nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc đối với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ “bị nhục nhằn tù hãm”, cũng “gậm một khối căm hờn trong cũi sắt” và nhớ tiếc khôn nguôi “thời oanh liệt” với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử dân tộc. Chính vì vậy, bài thơ vừa ra đời đã được công chúng say sưa đón nhận. Họ cảm thấy lời con hổ trong bài chính là tiếng lòng sâu kín của họ.
	GV: Cho HS thảo luận những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Nhớ rừng.
	GV: Lưu ý học sinh mấy điểm sau: Cả bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn; mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn cứ tuôn trào dưới ngòi bút nhà thơ. Đây là đặc điểm tiêu biểu nhất của bút pháp thơ lãng mạn và cũng là yếu tố cốt lõi, làm nên sức lôi cuốn mạnh mẽ, chi phối các yếu tố nghệ thuật khác của bài thơ.
	Với hình tượng con hổ bị nhốt trong vườn bách thú, tác giả đã có một biểu tượng rất thích hợp và đẹp đẽ để thể hiện chủ đề bài thơ. Con hổ có một vẻ đẹp oai hùng, lại được coi là chúa sơn lâm, đầy uy quyền ở chốn nước non hùng vĩ, nay bị tù hãm trong cũi sắt, là biểu tượng rát thích hợp về người anh hùng chiến bại mang tâm sự u uất. Cảnh rừng đại ngàn hoang vu, giang sơn của chúa sơn lâm, là biểu tượng của thế giới rộng lớn, khoáng đạt, thế giới của tự do, Cũng như vườn bách thú với cũi sắt và rừng suối nhân tạo là biểu tượng cho thực tại tù túng, giả dối, tầm thường. Với những hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng đó, nhà thơ rất thuận lợi trong việc nói lên tâm sự, cảm hứng lãng mạn của mình.
	Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng. Đặc biệt là những hình ảnh, chi tiết trong cảnh sơn lâm hùng vĩ, tất cả đều toát lên một vẻ đẹp tráng lệ, khoáng đạt, phi thường, đồng thời rất thơ mộng.
	Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm, thể hiện “đắt” ý thơ. Bài thơ đầy nhạc tính, âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt (có câu ngắt nhịp rất ngắn, có câu lại trải dại). Giọng thơ khi thì u uất, bực dọc, dằn vặt, khi thì say sưa, tha thiết, hùng tráng, song tất cả vẫn nhất quán, liền mạch và đều tràn đầy cảm xúc. Bài thơ thực sự là một văn bản trữ tình giàu tính biểu cảm.
	III. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (5’)	
	Ghi:- Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn, cách lựa chọn biểu tượng thích hợp để bộc lộ chủ đề; hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú giàu sức biểu cảm.
	- Tác giả mượn lời con hổ trong vườn bách thú để nói lên tâm trạng của những người Việt Nam yêu nước đầu thế kỉ XX: chán ghét thực tại, khao khát tự do.	
	GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 7.
C) Củng cố, luyện tập (2’):
	GV: Gọi HS đọc diễn cảm toàn bộ bài thơ. GV gọi HS nhận xét, GV nhận xét, uốn nắn cách đọc.
D) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc bài thơ, học thuộc ghi nhớ, tiết tới soạn Câu nghi vấn. Yêu cầu: đọc kĩ các ví dụ và câu hỏi trong mục I, trả lời các câu hỏi đó. 

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 73, 74 bai 20.doc