Giáo án Ngữ văn 8 tiết 68, 69 bài 18: Kiểm tra học kì I

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 68, 69 bài 18: Kiểm tra học kì I

TIẾT 68, 69 KIỂM TRA HỌC KÌ I

1. Mục tiêu bài kiểm tra: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: Hệ thống kiến thức của ba phân môn trong môn Ngữ văn vào bài kiểm tra học kì của học sinh, từ đó đánh giá chính xác khả năng nắm bắt kiến thức môn Ngữ văn của học sinh trong học kì I.

 b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng làm bài kiểm tra tự luận ở nhiều mức độ, nhiều lĩnh vực kiến thức cho học sinh.

 c) Về thái độ: Có ý thức ôn tập và làm bài kiểm tra nghiêm túc, đạt kết quả.

 * Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: .

 Sĩ số 8C: .

2. Nội dung đề

 

doc 4 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 585Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 68, 69 bài 18: Kiểm tra học kì I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn:		Ngày kiểm tra: 8B, 8C: .
TIẾT 68, 69 KIỂM TRA HỌC KÌ I
1. Mục tiêu bài kiểm tra: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: Hệ thống kiến thức của ba phân môn trong môn Ngữ văn vào bài kiểm tra học kì của học sinh, từ đó đánh giá chính xác khả năng nắm bắt kiến thức môn Ngữ văn của học sinh trong học kì I.
	b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng làm bài kiểm tra tự luận ở nhiều mức độ, nhiều lĩnh vực kiến thức cho học sinh.
	c) Về thái độ: Có ý thức ôn tập và làm bài kiểm tra nghiêm túc, đạt kết quả.
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: ..
	Sĩ số 8C: ..
2. Nội dung đề
a) Ma trận đề
 Mức độ
Lĩnh vực nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Văn học
Thể loại, tác giả
C1
1
Nội dung
C3
1
Tiếng
Việt
Câu ghép
C2
1
Tập 
làm
văn 
Viết bài văn thuyết minh về đồ vật
C4
1
Tổng số câu
1
1
1
1
4
Tổng số điểm
1
2
5
2
10
b) Nội dung đề:
	Câu 1 (1 đ): Em hãy cho biết tác giả, thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng 
Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn?
	Câu 2 (2 đ): Đặt hai câu ghép, chỉ rõ mối quan hệ giữa các vế câu trong hai câu ghép đó?
	Câu 3 (2 đ): Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc, em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách của người nông dân trong xã hội cũ? Trình bày những điều hiểu biết trên bằng một đoạn văn ngắn.
	Câu 4 (5 đ): Thuyết minh bộ bàn ghế của học sinh.
3. Đáp án
	Câu 1 (1 điểm): Tác giả bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là Phan Bội Châu, Tác giả của bài Đập đá ở Côn Lôn là Phan Châu Trinh; cả hai bài thơ đều thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
	Trả lời đúng mỗi tên tác giả được 0.25 điểm, đúng thể loại mỗi bài thơ 0.25 điểm.
	Câu 2 (2 điểm):
	- Vì nó lười học nên nó phải thi lại môn Toán. (quan hệ giữa hai vế câu ghép là quan hệ nguyên nhân - kết quả)
	- Nếu trời mưa thì tôi sẽ không đi chơi nữa. (quan hệ giữa hai vế câu ghép là quan hệ điều kiện - giả thiết)
	Đặt được mỗi câu ghép được 0.5 điểm, nói đúng quan hệ giữa hai vế trong mỗi câu ghép 0.5 điểm.
	Câu 3 (2 điểm):
	- Hình thức (0.5 điểm): đảm bảo cấu trúc đoạn văn, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt.
	- Nội dung (1.5 điểm):
+ Cuộc đời họ vô cùng cực khổ và bi thảm: Chị Dậu phải bán cả con và ổ chó vẫn không đủ tiền nộp sưu, chồng chị bị đánh đập tàn nhẫn, bản thân chị cũng bị chửi mắng, hành hạ; lão Hạc sa vào cảnh cùng đường phải tìm đến cái chết thật dữ dội, đau đớn. (0.75 điểm)
	+ Tính cách họ cao đẹp: Chị Dậu thương yêu chồng đã vùng dậy đánh ngã hai tên tay sai; lão Hạc thương yêu con đã tìm đến cái chết đau đớn đễ giữ lại mảnh vườn cho đứa con khi trở về. (0.75 điểm)
	Câu 4 (5 điểm)
	a) Mở bài: Giới thiệu bộ bàn ghế học sinh là người bạn gắn bó với học sinh suốt những năm tháng phổ thông.
	b) Thân bài:
	* Cấu tạo, chất liệu:
	- Bộ bàn ghế học sinh được làm bằng gỗ ép công nghiệp hoặc gỗ nguyên chất gồm một bàn và một ghế hai chỗ ngồi.
	- Chiếc bàn đôi của học sinh gồm các bộ phận: mặt bàn, ngăn bàn, chân bàn:
	+ Mặt bàn dài khoảng một mét 15 cm, chiều rộng khoảng 40 - 45 cm dùng để đặt sách vở, ghi chép bài.
	+ Dưới mặt bàn có hai ngăn bàn được ốp gỗ kín ba bên và ngăn cách với nhau bởi một vách ngăn bằng gỗ dùng để đựng cặp sách của học sinh.
	+ Tiếp giáp với phía dưới mặt bàn và ngăn bàn là bốn chân bàn chiều cao khoảng 70 – 80 cm, hai chân cùng một bên gắn với nhau bởi một thanh gỗ ngắn. Khoảng giữa của bốn chân bàn có một thanh gỗ ngang dùng để tạo độ kết nối và độ chắc cho bàn và còn dùng để học sinh đặt bàn chân lên đó.
- Đi liền với chiếc bàn là chiếc ghế học sinh gồm mặt ghế, lưng tựa, chân ghế: 
	+ Mặt ghế có độ dài tương đương với độ dài của bàn, chiều rộng mặt ghế khoảng 35 đến 40 cm.
	+ Phần lưng tựa của ghế được làm bằng thanh gỗ to bản được gắn chắc với ba chân ghế sau để học sinh tựa mỗi khi mỏi lưng.
	+ Tiếp giáp với phần dưới mặt ghế là năm chân ghế (phần phía sau ghế gồm 3 chân) có tác dụng đỡ ghế đứng vững trước sức nặng của cơ thể học sinh.
	* Giá trị sử dụng
	- Bộ bàn ghế học sinh giúp học sinh ngồi học tập, ghi chép bài, lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả trong mỗi tiết học.
	- Bộ bàn ghế đúng kích cỡ tiêu chuẩn còn giúp học sinh có sức khoẻ tốt cho hiện tại và cả sau này.
	* Cách bảo quản
	- Thường xuyên lau chùi bàn ghế, không viết vẽ lên mặt bàn, mặt ghế.
	- Không dẫm đạp lên bàn ghế, không ngồi lên bàn, đặc biệt không dùng dao hoặc vật cứng khắc lên bàn.
	- Bảo quản tốt thời gian sử dụng của bàn ghế sẽ lâu hơn.
	c) Kết bài:
	Dù xã hội có phát triển đến đâu thì bộ bàn ghế học sinh cũng sẽ mãi là đồ vật gắn bó với cuộc đời của mỗi con người khi đến tuổi cắp sách tới trường.
	Biểu điểm câu 4
	Hình thức: Đúng kiểu bài văn thuyết minh về một đồ vật, bố cục đảm bảo, diễn đạt lưu loát trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp (1 điểm)
	Nội dung: 4 điểm
	- Mở bài đúng yêu cầu của đề (0.5 điểm)
	- Thân bài (3 điểm)
	+ Thuyết minh được cấu tạo của chiếc bàn học sinh (1 điểm).
	+ Thuyết minh được cấu tạo của chiếc ghế học sinh (1 điểm).
	+ Thuyết minh được giá trị sử dụng của bộ bàn ghế học sinh (0.5 điểm).
	+ Thuyết minh được cách bảo quản (0.5 điểm).
	- Kết bài đúng yêu cầu của đề (0.5 điểm).
4. Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra (Chuyển sang tiết trả bài)

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 68, 69 bai 18.doc