Giáo án Ngữ văn 8 tiết 66: Hướng dẫn đọc thêm văn bản: Hai chữ nước nhà (Trần Tuấn Khải)

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 66: Hướng dẫn đọc thêm văn bản: Hai chữ nước nhà (Trần Tuấn Khải)

TIẾT 66 HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM

VĂN BẢN: HAI CHỮ NƯỚC NHÀ

( Trần Tuấn Khải)

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức:

- Cảm nhận được nội dung trữ tình yêu nước trong đoạn thơ trích: nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước.

 - Tìm hiểu sức hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải: cách khai thác đề tài lịch sử, sự lựa chọn thể thơ thích hợp, việc tạo dựng không khí, tâm trạng, giọng điệu thơ thống thiết,.

 b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích bài thơ theo đúng yêu cầu của tiết học.

 c) Về thái độ: Trân trọng lòng yêu nước của cha ông.

2. Chuẩn bị của GV và HS

 a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, đồ dùng dạy học- nghiên cứu soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- học bài cũ- chuẩn bị bài mới theo SGK.

 

doc 8 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 641Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 66: Hướng dẫn đọc thêm văn bản: Hai chữ nước nhà (Trần Tuấn Khải)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: .	Ngày dạy:  Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:  Dạy lớp 8C
TIẾT 66 HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
VĂN BẢN: HAI CHỮ NƯỚC NHÀ
( Trần Tuấn Khải)
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: 
- Cảm nhận được nội dung trữ tình yêu nước trong đoạn thơ trích: nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước.
	- Tìm hiểu sức hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải: cách khai thác đề tài lịch sử, sự lựa chọn thể thơ thích hợp, việc tạo dựng không khí, tâm trạng, giọng điệu thơ thống thiết,..
	b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích bài thơ theo đúng yêu cầu của tiết học.
	c) Về thái độ: Trân trọng lòng yêu nước của cha ông.
2. Chuẩn bị của GV và HS
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, đồ dùng dạy học- nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- học bài cũ- chuẩn bị bài mới theo SGK.
3. Tiến trình bài dạy
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: .
	Sĩ số 8C: .
a. Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
	* Vào bài (1’): Trần Tuấn Khải là một nhà thơ yêu nước đầu thế kỉ XX. Ông thường mượn đề tài lịch sử để bộc lộ nỗi lòng tâm sự của mình và kí thác tâm sự yêu nước, tấm lòng ưu thời mẫn thế và cổ vũ khích lệ đồng bào. Tiết này ta cùng đi tìm hiểu đoạn trích Hai chữ nước nhà trích thơ ông để thấy rõ điều đó.
b) Dạy nội dung bài mới:
	I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (8’)
	1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
	GV: Gọi HS đọc chú thích* SGK.
?KH: Nêu những hiểu biết của em nhà thơ Trần Tuấn Khải?
	HS: Trần Tuấn Khải có nhiều bút danh nhưng hai tiếng "Á Nam" là được người đời nhắc đến nhiều nhất. Ông sinh 1895 tại ngoại thành Nam Định và mất ngày 7- 3- 1983 tại thành phố Hồ Chí Minh thọ 89 tuổi. Á Nam là thi sĩ có trên nửa thế kỷ cầm bút rất giỏi chữ Hán và tự học chữ quốc ngữ.
	Ghi:- Trần Tuấn Khải (1895- 1983) bút hiệu Á Nam, quê ở làng Quang Xán, xã Mĩ Hà, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Ông thường mượn đề tài về lịch sử để bộc lộ nỗi đau mất nước, căm thù giặc và bè lũ tay sai, nhằm khích lệ tinh thần yêu nước và bày tỏ khát vọng độc lập tự do của mình.
GV: Thơ văn của Á Nam chứa chan tinh thần yêu nước, thương dân, bồn chồn day dứt khôn nguôi về nỗi lầm than của dân tộc trong vòng nô lệ. Văn thơ của ông thường mượn đề tài lịch sử, đề tài về cảnh thiên nhiên và di tích lịch sử của đất nước, các biểu tượng nghệ thuật để kí thác tâm sự yêu nước và cổ vũ đồng bào. Viết về đề tài lịch sử Trần Tuấn Khải thường lựa chọn những khoảnh khắc lịch sử đặc biệt, những câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn rồi hoá thân vào nhân vật để giãi tỏ những nỗi niềm tâm sự của mình. Ví dụ "Nỗi chị khuyên em" là lời bà Trưng Trắc nói với em là Trưng Nhị khi khởi binh đánh giặc; "Hai chữ nước nhà" là lời Nguyễn Phi Khanh dặn dò con là Nguyễn Trãi... Bởi thế những bài thơ này không mang tính chất hoài cổ mà chứa chất tâm trạng phẫn uất, đau thương trong tình cảnh nước mất nhà tan hiện tại. Đồng thời, nó có sức rung động lòng người rất mạnh và được truyền tụng rộng rãi, đặc biệt trong giới sinh viên.
?TB: Nêu xuất xứ của đoạn trích?
	Ghi:- Đoạn trích “Hai chữ nước nhà” là phần mở đầu của bài thơ cùng tên và cũng mở đầu tập “Bút quan hoài I” (1942)
GV: Đây là bài thơ được xem là hay nhất “Đã tổng hợp các mô típ văn yêu nước của Trần Tuấn Khải”. Giọng thơ từ bi tráng đến giọng mỉa mai, từ chất căm hờn đến lời mắng mỏ, từ sự căm tức nguyền rủa bọn Việt gian chết tiệt đến nỗi đau thương ôm lấy bà mẹ giang san. Bài thơ dài 101 câu, đoạn trích chỉ có 36 câu. Tiếp theo đoạn trích là 12 câu tái hiện lịch sử anh hùng thời Trưng Vương, Trần Hưng Đạo và chốt lại bằng một câu hỏi nhức nhối đặt ra cho hiện tại:
 Giang san này vẫn giang san,
 Mà nay xẻ nghé tan đàn vì ai.
	28 câu tiếp theo là lời khuyên con của Nguyễn Phi Khanh và cũng là lời nhắc nhở cả thế hệ thiếu niên phải làm sao cho khỏi thẹn với non sông, chớ nên tham phú quý mà “Cam tâm làm kiếp ngựa trâu cho đành”.
	25 câu thơ cuối trở lại với lời tâm sự, người cha kí thác ý chí báo thù phục quốc lại cho con.
Nửa mai mốt giết xong thù nghịch
Mũi long truyền lau sạch màu tanh
Làm cho đất động trời kinh
Bấy giờ quốc hiển gia vinh có ngày.
	2. Đọc văn bản
GV: Đoạn trích rất đa dạng về cảm xúc (khi nuối tiếc tự hào, khi căm uất, khi thiết tha) lúc đọc cần chú ý lột tả những cảm xúc ấy.
	GV: Đọc mẫu, gọi 3 HS, GV nhận xét, uốn nắn.
	GV: Gọi HS đọc chú thích 3, 4 SGK. T. 161.
?KG: Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn trích này?
	HS: Đoạn thơ là lời trăng trối của người cha trước giờ li biệt trong bối cảnh đau thương: nước mất nhà tan. Nó nặng ân tình và cũng tràn đầy cảm xúc xót xa và đau đớn. Phù hợp với nội dung là giọng thơ lâm li và thống thiết. 
?KG: Bài thơ viết theo thể thơ nào? Hãy nhận diện thể thơ về số câu, số chữ, cách hiệp vần của thể thơ này?Thể thơ đã góp phần vào việc thể hiện giọng điệu đó như thế nào?
	HS: Bài thơ viết theo thể song thất lục bát gồm hai câu 7 chữ đến cặp câu 6- 8 mỗi khổ gồm 4 câu. Cách gieo vần như sau: tiếng cuối của câu thất dòng trên hiệp vần với tiếng thứ 5 của dòng dưới. Tiếng cuối câu thất thứ 2 hiệp vần với tiếng cuối câu lục. Tiếng cuối câu bát của khổ thơ trên hiệp vần với tiếng thứ 5 câu thất tiếp theo. Ngắt nhịp 2 câu thất 3/4.	 Câu lục 2/2/2. Câu bát 2/2/2/2
	GV: Cách ngắt nhịp và những thanh trắc ở giữa 2 câu thất kết hợp với âm điệu của câu lục bát làm nhạc tính của từng khổ thơ trở nên phong phú hơn. Rất thích hợp để diễn tả những tiếng lòng sầu thảm hay là những nỗi giận hờn oán trách, ưu sầu. 
?TB: Đoạn trích có thể chia là mấy phần? Chỉ rõ giới hạn và ý chính của mỗi phần?
	HS: Đoạn trích chia 3 phần. 8 câu đầu=> tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn. 20 câu giữa=> hiện tình đất nước trong cảnh đau thương tang tóc. 8 câu cuối=> thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con.
GV: Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ theo bố cục trên...
	II. PHÂN TÍCH
GV: Gọi HS đọc 8 câu đầu và nhắc lại nội dung chính của 8 câu đó.
	1. Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn (8’)
- Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm,
Cõi giời Nam gió thảm đìu hiu,
Bốn bề hổ thét chim kêu,
Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình.
?TB: Đọc 8 câu thơ đầu, em hình dung thế nào về bối cảnh không gian diễn ra cuộc trò chuyện chia li của hai cha con Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Trãi?
	HS: Bối cảnh không gian, cuộc chia li diễn ra ở một nơi biên giới ảm đạm, heo hút (ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu) Đây là nơi tận cùng của đất nước.
?KH: Ở 4 câu thơ này tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì hãy phân tích?
	HS: 4 câu thơ sử dụng những danh từ chỉ địa danh: “ải Bắc, giời Nam” và hình ảnh nhân hoá, ước lệ “Mây sầu gió thảm” và một loạt tính từ, động từ giàu sức gợi tả (ảm đạm, đìu hiu, thét, kêu) khắc hoạ rõ nét một không gian chia li thật heo hút, ảm đảm.
GV: Cuộc chia li diễn ra nơi biên cương heo hút ảm đạm. Trông lên phía Bắc chỉ thấy mây sầu ảm đạm, nhìn về phía giới Nam quê hương đất Việt thì thấy gió thảm đìu hiu xung quanh bốn bề là rừng núi chỉ thấy hổ thét chim kêu... Tác giả dùng những từ ngữ cũ mòn, ước lệ trong văn chương xưa để miêu tả, nhưng đọc lên vẫn khiến ta hình dung rõ nét khung cảnh biên ải là nơi tận cùng của đất nước và cuộc ra đi đó là không có ngày trở lại. Tâm trạng ấy phủ lên cảnh vật một màu tang tóc, thê lương, cảnh vật như giục cơn sầu “Mây sầu,gió thảm” gợi sắc thái biểu cảm, nó không chỉ là không khí của thời đại Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Trãi mà còn là không khí của đất nước ở những năm 20 của thế kỷ XX.
?G: Trong bối cảnh không gian ấy, hoàn cảnh và tâm trạng nhân vật như thế nào?
Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước
Chút thân tàn lần bước dặm khơi
Trông con tầm tã châu rơi
Con ơi, con nhớ lấy lời cha khuyên
?KH: Hãy phân tích bốn câu thơ để thấy được hoàn cảnh và tâm trạng của 2 cha con Nguyễn Phi Khanh?
	HS: Bốn câu thơ là máu và lệ. Ở đây, tác giả sử dụng các hình ảnh ẩn dụ, lối nói ước lệ “Hạt máu nóng, hồn nước, chút thân tàn dặm khơi, tầm tã châu rơi” để diễn tả sâu sắc nhiệt huyết yêu nước của người cha cùng cảnh ngộ bất lực của ông và hoàn cảnh éo le của hai cha con. Cha bị giải sang Tàu không mong ngày trở lại, con muốn đi theo để lo phụng dưỡng cha già cho tròn chữ hiếu. Nhưng cha phải dằn lòng khuyên con trở lại để lo tính việc thù nhà, đền nợ nước. Đối với họ, tình nhà, nghĩa nước đều sâu đậm da diết.
?G: Trong bối cảnh không gian và tâm trạng như thế, lời cha khuyên con có ý nghĩa gì?
	HS: Lời cha khuyên như một lời trăng trối, thiêng liêng, xúc động và có sức truyền cảm mạnh hơn bao giờ hết, khiến người nghe phải khắc cốt ghi xương.
?TB: Hãy khái quát lại tâm trạng của người cha qua 8 câu thơ đầu?
	Ghi: Tình nhà nghĩa nước đều đậm đà, da diết và tột cùng đau đớn xót xa.
GV: Lời dặn là lời thiêng liêng, không chút sáo mòn, ước lệ. Nói khác đi vẫn là lời trăng trối “Con ơi nhớ lấy những lời cha khuyên” nghe rất mộc mạc mà buốt nhói trong tim. 8 câu thơ đầu đã giúp chúng ta hiểu về tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn. Qua đó giúp ta thấy được tình cảm yêu nước kín đáo của Á Nam Trần Tuấn Khải gửi gắm trong đó.
?TB: Tiếp theo nhà thơ diễn tả điều gì?
	2. Hiện tình đất nước trong cảnh đau thương tang tóc (10')
?KH: Đoạn thơ cho thấy tâm sự yêu nước của tác giả thể hiện qua những sắc thái tình cảm nào? Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn thơ này?
	HS: Đoạn thơ cho thấy tâm sự yêu nước của tác giả bộc bộ qua những tình cảm đan xen, nối tiếp nhau: tự hào, đau xót, căm uất, sầu thảm trước tình cảnh một đất nước có truyền thống anh hùng bất khuất nay đang rơi và thảm hoạ xâm lăng, giọng điệu thơ bộc lộ sự tự hào, lâm li thống thiết xen lẫn nỗi phẫn uất, hờn căm.
?KH: Trong đoạn thơ tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào? 
	HS: Tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính là tự sự xen kẽ với những lời cảm thán.
?G: Theo dõi phần II của đoạn trích và cho biết mở đầu lời khuyên con, Nguyễn Phi Khanh đã nói chuyện gì? Tại sao Nguyễn Phi Khanh lại nói chuyện ấy với Nguyễn Trãi?
- Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định,
Mấy ngàn năm suy thịnh đổi thay,
Giời Nam riêng một cõi này,
Anh hùng hiệp nữ xưa nay kém gì!
	HS: Mở đầu lời khuyên con Nguyễn Phi Khanh đã nhắc đến trang sử vẻ vang của dân tốc “Giống Lạc Hồng kém gì.” Ông nói với con lòng tự hào của mình về giống nòi, về đất nước: Chúng ta là con Hồng cháu Lạc; đất nước là một cõi riêng có lịch sử mấy ngàn năm; dân tộc ta vốn là dân tộc có truyền thống anh hùng. Khuyên con trở về tìm cách cứu nước, cứu nhà, trước hết người cha nhắc đến lịch sử anh hùng của dân tộc để khích lệ dòng máu nóng anh hùng của dân tộc.
?TB: Sau mấy lời tóm tắt về truyền thống anh hùng dân tộc, trong những câu sau tác giả để người cha tâm sự với con về hoạ mất nước qua những chi tiết hình ảnh nào?
- Bốn phương khói lửa bừng bừng,
Xiết bao thảm hoạ xương rừng màu sông!
Nơi đô thị thành tung quách vỡ,
Chốn nhân gian bỏ vợ lìa con,
Làm cho xiêu tán hao mòn,
Lạ gì khác giống dễ còn thương đâu!
?KH: Tác giả dùng những biện pháp nghệ thuật nào trong đoạn thơ? Hãy phân tích để thấy được tâm sự của Nguyễn Phi Khanh?
	HS: Tác giả sử dụng nhiều yếu tố tự sự xen kẽ yếu tố miêu tả và những lời cảm thán xót xa. Những hình ảnh đặc tả "Khói lửa bừng bừng; thành tung quách vỡ", kết hợp hình ảnh ẩn dụ "Xương rừng máu sông" những chi tiết khái quát "bỏ vợ lìa con", "xiêu tán hao mòn" nối tiếp nhau hiện lên giúp ta hình dung rõ cảnh nước mất nhà tan, giặc ngoại xâm giày xéo giang sơn, huỷ hoại cuộc sống nhân dân.
	GV: Tác giả nhập vai người trong cuộc, một nạn nhân vong quốc đang đi vào chỗ chết để miêu tả hiện tình đất nước và kể tội ác của quân xâm lược với cảm xúc chân thành, nỗi đau da diết làm xúc động tâm can người đọc. Những năm 20 của thế kỷ XX, nếu cũng là những nạn nhân vong quốc, sẽ dễ dàng cảm nhận như nỗi đau của chính mình, bởi hiện tình đất nước bấy giờ cũng vậy mà thôi, cũng một lũ "khác giống" tàn bạo đang gây nên biết bao "Thảm hoạ xương rừng máu sông", biết bao cảnh xiêu tán hao mòn như thế. Sức truyền cảm của đoạn thơ thực sự là ở chỗ đó.
?TB: Hoạ mất nước gieo đau thương cho dân tộc và nỗi đau cho người yêu nước. Hãy tìm những câu thơ diễn tả nỗi đau này?
- Thảm vong quốc kể sao xiết kể ,
Trông cơ đồ nhường xé tâm can,
Ngậm ngùi đất khóc giời than,
Thương tâm nòi giống lầm than nỗi này!
Khói Nùng Lĩnh như xây khối uất
Sông Hồng Giang nhường vật cơn sầu,
Con ơi! Càng nói càng đau,
Lấy ai tế độ đàn sau đó mà?
?G: Em thấy cách sử dụng từ ngữ và cách diễn đạt của tác giả trong đoạn thơ này như thế nào?
	HS: Tác giả trực tiếp bày tỏ cảm xúc của mình bằng những lời cảm thán những tiếng nói từ gan ruột mà thốt lên. Từ hai tiếng "Con ơi" là lời của Phi Khanh gọi Nguyễn Trãi, còn lại tất cả là lời của nhà thơ. Hơn nữa đây là lời non nước nhắn gửi quốc dân đồng bào=> Vì thế tác giả sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh diễn tả cảm xúc mạnh (kể sao xiết kể, xé tâm can, ngậm ngùi khóc than thương tâm) Nhiều hình ảnh lớn lao kì vĩ so sánh, nhân hoá "đất khóc giời than", "khói Nùng Lĩnh như xây khối uất", "Sông Hồng Giang người vật cơn sầu" nỗi đau mất nước mất tự do như lên đến tột đỉnh, kết lại thành những cơn đau xé tâm can, những khối đau cuồn cuộn, vật vã như sóng nước sông Hồng. Nhà thơ dùng nhiều từ ngữ khoa trương, nhiều ẩn dụ đặc sắc rất sát hợp, những cung bậc cảm xúc vừa đau đớn, xót xa vừa căm hờn cháy bỏng. Tất cả những biện pháp nghệ thuật dó có tác dụng cực tả nỗi đau mất nước thấu đến cả trời, đất, sông núi Việt Nam, đồng thời cũng biểu hiện rõ niềm xót thương vô hạn trước tội ác của quân xâm lược. 
?KH: Em có cảm nhận gì trước nỗi đau thương được nói đến trong đoạn thơ?
	Ghi: Một nỗi đau thương thiêng liêng cao cả kinh động cả trời trước tội ác của quân xâm lược đối với quê hương Tổ quốc.
GV: Nỗi đau thương được nói đến ở đây là nỗi đau thiêng liêng cao cả, vượt lên trên số phận cá nhân mà trở thành nỗi đau non nước, kinh động cả trời đất. Giọng điệu thơ nhờ thế trở lên lâm li thống thiết xen lẫn nỗi phẫn uất, hờn căm. Mỗi dòng thơ là một lời than một tiếng nấc xót xa cay đắng.
	3. Thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con (8’) 
?TB: Chi tiết, hình ảnh nào cho ta thấy thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con?
Lỡ sa cơ đành chịu bó tay,
Thân lươn bao quản vũng lầy,
Giang sơn gánh vác sau này cậy con.
Con nên nhờ tổ tông khi trước,
Đã từng phen vì nước gian lao
Bắc- Nam bờ cõi phân mao,
Ngọn cờ độc lập máu đào còn dây
?KH: Nêu những nhận xét của em về giọng điệu của 8 câu thơ cuối.
	HS: 8 câu thơ có giọng điệu thống thiết, chân thành diễn tả những lời tâm huyết nhất mà người cha muốn trao gửi cho con.
?KH: Tại sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước, cứu nhà người cha lại nói đến cái thế bất lực của mình và sự nghiệp của tổ tông?
	HS: Nhằm kích thích hun đúc cái ý chí "gánh vác" của người con, làm cho lời trao gửi thêm sức nặng tình cảm. Còn nói đến sự nghiệp của tổ tông là nhằm mục đích khích lệ con nối nghiệp vẻ vang của tổ tông, phải thay cha đền nợ nước, trả thù nhà cho xứng đáng với tổ tông.
?KH: Hình ảnh "Ngọn cờ còn dây" gợi cho em suy nghĩ gì?
	HS: Hình ảnh "Ngọn cờ độc lập" in "máu đào" của cha ông được khẳng định rằng "còn dây" mang nhiều ý nghĩa. Nó vừa nhắc nhở thế hệ con cháu ngày nay niềm tự hào về truyền thống anh hùng dân tộc, vừa giục giã, khích lệ hành động. Đó vừa là lời của cha ông dặn lại con cháu, là lời của đất nước, và cũng là lời tâm sự của nhà thơ muốn chia sẻ khát vọng và niềm tin tới thế hệ trẻ, tới nhân dân lúc bấy giờ.
?TB: Tại sao tác giả lấy "Hai chữ nước nhà" làm đầu đề bài thơ? Nó gắn với tư tưởng chung của đoạn trích như thế nào?
	HS: "Nước" và "nhà" vốn là hai khái niệm riêng, nhưng ở đây trong hoàn cảnh cha con Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Trãi (mà cũng là hoàn cảnh chung của thời đại những năm 20 của thế kỷ XX) hai khái niệm đó lại còn mối tương quan không thể tách rời: nước mất thì nhà tan, thù nhà chỉ có thể trả được khi thù nước đã rửa. Bởi thế, tất cả những điều mà Phi Khanh nhắc nhở con: Hãy lấy nước làm nhà, lấy cái nghĩa với nước thay cho chữ hiếu với cha như thế là vẹn cả đôi đường.
?KH: Hãy nêu nội dung và nghệ thuật cơ bản của bài thơ?
	III. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (4’)
	 Ghi: - Cách khai thác đề tài lịch sử và giọng điệu trữ tình thống thiết của tác giả đã tạo sự lôi cuốn mạnh mẽ tới người đọc.
	- Qua đoạn trích tác giả đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc của mình và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào.	 
 	GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 163.
c) Củng cố, luyện tập (2’)
	?: Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải vẫn sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính chất ước lệ, sáo mòn. Hãy tìm trong đoạn thơ này một số hình ảnh, từ ngữ như thế và cho biết tại sao nó vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ?
	HS: Những hình ảnh từ ngữ manh tính chất ước lệ, sáo mòn trong đoạn thơ: Ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu, hạt máu nóng, hồn nước, Hồng Lạc, vong quốc...
	Sức truyền cảm nghệ thuật của đoạn thơ là ở cảm xúc chân thành, mãnh liệt vừa gợi tả tâm trạng khắc khoải, đau thương của nhân vật lịch sử.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc bài thơ và ghi nhớ.
	- Tiết tới trả bài kiểm tra tiếng Việt. Yêu cầu: xem lại toàn bộ phần kiến thức có liên quan tới tiết kiểm tra để nhận rõ những ưu, nhược điểm trong bài làm qua tiết trả bài.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 66 bai 17.doc