TIẾT 58 VĂN BẢN
ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN
(Phan Châu Trinh)
1. Mục tiêu: Giúp HS:
a) Về kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của những chí sĩ yêu nước đầu thế kỉ XX, những người mang chí lớn cứu nước, cứu dân, dù ở hoàn cảnh nào vẫn giữ được phong thái ung dung, khí phách hiên ngang, bất khuất và niềm tin không dời đổi vào sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật qua giọng thơ khẩu khí hào hùng của các tác giả.
b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích bài thơ thất ngôn bát cú theo cấu trúc hai phần.
c) Về thái độ: Biết ơn, kính trọng các bậc tiền bối yêu nước.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, đồ dùng dạy học- nghiên cứu soạn giáo án.
b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- học bài cũ- chuẩn bị bài mới theo SGK.
Ngày soạn: .. Ngày dạy: . Dạy lớp 8B Ngày dạy: . Dạy lớp 8C TIẾT 58 VĂN BẢN ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN (Phan Châu Trinh) 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp của những chí sĩ yêu nước đầu thế kỉ XX, những người mang chí lớn cứu nước, cứu dân, dù ở hoàn cảnh nào vẫn giữ được phong thái ung dung, khí phách hiên ngang, bất khuất và niềm tin không dời đổi vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. - Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật qua giọng thơ khẩu khí hào hùng của các tác giả. b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích bài thơ thất ngôn bát cú theo cấu trúc hai phần. c) Về thái độ: Biết ơn, kính trọng các bậc tiền bối yêu nước. 2. Chuẩn bị của GV và HS a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, đồ dùng dạy học- nghiên cứu soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- học bài cũ- chuẩn bị bài mới theo SGK. 3. Tiến trình bài dạy * Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: . 8C: . a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra miệng. Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông? Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của bài thơ? Đáp án: - Học sinh đọc thuộc lòng bài thơ (5 điểm). - Bài thơ viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, ngôn ngữ thơ trang trọng, giọng điệu thơ hào hùng mạnh mẽ, cảm hứng anh hùng dào dạt, sử dụng biện pháp khoa trương tạo cho bài thơ có sức truyền cảm lớn (3 điểm). - Thể hiện phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường bất khuất vượt lên trên hoàn cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu (2 điểm). * Vào bài (1’): Vào những năm đầu thế kỉ XX, cùng hoạt động cứu nước, cùng sáng tác văn chương, bên cạnh cụ Phan Bội Châu có một số chĩ sĩ yêu nước khác cũng rất đáng kính, trong đó nổi bật là cụ Phan Châu Trinh. Tiết này, ta cùng đi tìm hiểu một bài thơ mang khí phách người anh hùng của cụ. b) Dạy nội dung bài mới I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (8’) 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm GV: Gọi HS đọc phần chú thích * SGK. T. 149. ?TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm? Ghi:- Phan Châu Trinh (1872 – 1926) hiệu Tây Hồ, quê ở tỉnh Quảng Nam. Là một chí sĩ yêu nước nổi tiếng ở Việt Nam đầu thế kỉ XX, một nhà văn có tài. Văn chương của ông thấm đẫm tinh thần yêu nước và dân chủ. - Bài thơ viết trong thời gian tác giả bị đày ở Côn Đảo. GV: Đầu năm 1908, nhân dân Trung Kì nổi dậy chống sưu thuế, Phan Châu Trinh bị bắt, bị kết án chém và đày ra Côn Đảo (tháng 4. 1908). Vài tháng sau, nhiều thân sĩ yêu nước khắp Trung Kì, Bắc Kì cũng bị đày ra đây. Ngày đầu tiên, Phan Châu Trinh đã ném một mảnh giấy vào khám của họ để an ủi, động viên: “Đây là một trường học thiên nhiên, mùi cay đắng trong ấy làm trai giữa thế kỉ XX này, không thể không nếm cho biết”. Bài thơ này làm trong thời gian Phan Châu Trinh bị đày ở đảo. 2. Đọc văn bản GV: Nêu yêu cầu đọc: Bài thơ thể hiện khí phách hiên ngang bất khuất và phong thái ung dung của người chiến sĩ yêu nước trước cảnh tù đày nguy hiểm. Vì vậy, khi đọc cần lưu ý thể hiện được khẩu khí ngang tàng, giọng điệu hào hùng của người đang tự bộc bạch. Chú ý ngắt nghỉ đúng nhịp 4/3, 2/2/3, (3/4). GV: Đọc mẫu một lần. Gọi HS đọc, nhận xét uốn nắn. GV: Gọi HS đọc chú thích từ khó SGK. ?TB: Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú, nhưng xét theo nội dung, ý nghĩa có thể chia thành mấy phần? HS: Xét về ý nghĩa thì 4 câu đầu bài thơ có ý liền mạch với nhau, 4 câu sau ý liền mạch với nhau. Do vậy có thể chia bài thơ làm 2 phần: 4 câu đầu nói về công việc đập đá ở Côn Lôn và khí phách của người tù anh hùng, 4 câu cuối thể hiện ý chí kiên cường, tấm lòng son sắt của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh gian nan, hoạn nạn. II. PHÂN TÍCH (24’) GV gọi HS đọc 4 câu thơ đầu. 1. Bốn câu thơ đầu (12’) - Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn, Lừng lẫy làm cho lở núi non. Xách búa đánh tan năm bảy đống, Ra tay đập bể mấy trăm hòn. ?TB: Em hiểu gì về công việc đập đá, công việc này với người tù ở Côn Đảo sẽ như thế nào? HS: Đập đá là một công việc nặng nhọc, đòi hỏi nhiều sức lực. Đập đá ở Côn Lôn lại càng cực nhọc hơn, bởi trên hòn đảo trơ trụi này, giữa nắng gió biển khơi dữ dội, trong điều kiện khắc nghiệt của chế độ nhà tù, người đi đày buộc phải làm công việc lao động nặng nhọc khổ sai ấy cho đến khi kiệt sức. GV: Phan Châu Trinh cũng như các chí sĩ cách mạng bị giam cầm ở đây vốn xuất thân nhà nho, sức vóc có là bao! Không ít người đã bỏ thân chốn này, chẳng mong có ngày trở lại quê hương. Vậy mà bài thơ này lại nói về chuyện đập đá ở Côn Lôn với một thái độ hết sức thản nhiên, nhẹ nhàng đó chính là khí phách của người yêu nước bất chấp tù đày, gian khổ. ?TB: Câu thơ đầu có từ ngữ hình ảnh nào đáng chú ý? Chỉ ra nội dung miêu tả của câu thơ này? HS: Từ ngữ đáng chú ý là từ “làm trai đứng giữa”. Câu thơ đầu miêu tả bối cảnh không gian, đồng thời tạo dựng tư thế của con người giữa đất trời Côn Đảo đó là tư thế của một con người hiên ngang, ngạo nghễ giữa tù ngục, xiềng xích. GV: Theo quan niệm nhân sinh truyền thống “làm trai” đồng nghĩa với làm anh hùng “Đã sinh làm trai thì cũng phải khác đời” (Phan Bội Châu), “Chí làm trai Nam, Bắc, Tây, Đông – Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể” (Nguyễn Công Trứ), “Làm trai trong cõi thế gian – Phò đời giúp nước, phơi gan anh hào” (Nguyễn Đình Chiểu), ?KH: Vậy, em hiểu như thế nào về việc người tù nhận mình là người “Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn”? HS: Tự nhận mình là người làm trai, đó là lòng kiêu hãnh, là ý chí tự khẳng định mình, là khát vọng hành động mãnh liệt. Con người như thế lại đường hoàng “đứng giữa” đất trời Côn Lôn, “đứng giữa” biển rộng non cao, đội trời đạp đất, tư thế hiên ngang, sừng sững! Từ câu thơ toát lên một vẻ đẹp hùng tráng. ?KH: Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong ba câu tiếp, cho biết ba câu đó gồm những nét nghĩa nào? HS: Sử dụng nét bút khoa trương, nghệ thuật đối, từ ngữ giàu gợi tả (từ láy, động từ mạnh). Ba câu thơ mang hai lớp nghĩa (tả thực và tượng trưng) vừa miêu tả chân thực công việc lao động nặng nhọc, dùng búa để khai thác đá ở những hòn núi ngoài Côn Đảo của những người tù khổ sai, vừa khắc hoạ nổi bật tầm vóc khổng lồ của người anh hùng với những hành động phi thường ?KG: Hãy làm rõ vẻ đẹp của người anh hùng qua các biện pháp nghệ thuật trên? HS: Dưới bút pháp khoa trương và giọng điệu pha chút tự trào nhà nho - người tù Phan Châu Trinh chân yếu tay mềm thoắt biến thành một dũng sĩ với vóc dáng khổng lồ và sức mạnh phi thường. Chàng dũng sĩ “đập đá” ấy có khí thế bừng bừng, hiên ngang “lừng lẫy” như bước vào một cuộc giao tranh quyết liệt, sống mái với kẻ thù không đội trời chung. Chiếc búa đập đá trở thành một vũ khí thật ghê gớm của chàng dũng sĩ. Hành động của chàng thật quả quyết, mạnh mẽ: “xách búa, đánh tan, ra tay, đập bể” hệt như người anh hùng bất bình trước sự bất công sẵn sàng ra tay hành động vì công lí và lẽ phải. Dũng sĩ đập đá mà như muốn san bằng bất công, tàn ác vì đại nghĩa ở đời. Chẳng còn đâu hình ảnh của một người tù làm công việc lao động khổ sai nữa. ?KH: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người tù cách mạng trong bốn câu thơ đầu? HS: Hình ảnh người tù cách mạng thật ấn tượng, trong tư thế ngạo nghễ vươn cao ngang tầm vũ trụ, biến một công việc lao động cưỡng bức hết sức nặng nhọc, vất vả thành một cuộc chinh phục thiên nhiên dũng mãnh của con người có sức mạnh thần kì như một dũng sĩ thần thoại. Và như vậy, những câu thơ này đã dựng lên được một tượng đài uy nghi về con người anh hùng với khí phách hiên ngang, lẫm liệt, sừng sững giữa đất trời. Giọng thơ thể hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ của con người dám coi thường mọi thử thách gian nan. Ghi: Hình ảnh người tù cách mạng hiên ngang, sừng sững giữa đất trời. 2. Bốn câu thơ cuối (12’) - Tháng ngày bao quản thân sành sỏi, Mưa nắng càng bền dạ sắt son. Những kẻ vá trời khi lỡ bước, Gian nan chi kể việc con con. ?KG: Phương thức biểu đạt và giọng điệu trong 4 câu thơ cuối có gì khác so với 4 câu đầu? HS: Nếu 4 câu thơ đầu là sự miêu tả, kết hợp với biểu cảm cùng giọng điệu thơ miêu tả tung phá thì đến 4 câu thơ cuối tác giả đã trực tiếp bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ của mình bằng giọng thơ suy nghĩ lắng sâu. Đây cũng là khẩu khí ngang tàng của người anh hùng không chịu khuất phục hoàn cảnh, luôn giữ vững niềm tin và ý chí chiến đấu sắt son vẻ đẹp tinh thần này kết hợp với tầm vóc lẫm liệt oai phong trên đã tạo nên một hình tượng giàu chất sử thi và gây ấn tượng mạnh. ?KH: Cách biểu hiện cảm xúc trong bốn câu cuối có gì đáng chú ý? HS: Tác giả đã tạo thế tương quan đối lập trong bốn câu còn lại để làm nổi bật chí lớn, gan to của người anh hùng. ?KH: Hãy chỉ rõ sự tương quan đối lập trong hai câu luận và hai câu kết? HS: Ở hai câu luận là sự đối lập giữa những thử thách gian nan (tháng ngày, mưa nắng: chỉ những gian khổ phải chịu đựng không phải một sớm, một chiều mà dài dặc qua nhiều năm tháng) với sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ (thân sành sỏi) và ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ cách mạng (càng bền dạ sắt son). Ở hai câu kết là sự đối lập giữa chí lớn của những con người dám mưu đồ sự nghiệp cứu nước vào những năm đầu thế kỉ XX, một công việc mà không phải ai cũng tin sức người có thể làm được với những thử thách phải gánh chịu trên bước đường chiến đấu, được xem như “việc con con”. ?KH: Em hiểu như thế nào về ý chí của người tù trong hai câu luận? HS: Hai câu luận ý thơ mở rộng, không chỉ nói việc đập đá mà khái quát nói thời gian, không gian, những nắng mưa bão tố của cuộc đời cách mạng đang chờ đợi ở phía trước. Đấy là nhà tù, là gông xiềng tra tấn, là nối tiếp những lao dịch khổ sai, những cơ cực gấp bội phần việc đập đá. Nhưng tất cả đều được người tù chấp nhận, thậm chí coi là điều kiện, là trường học để tôi luyện cho thân thêm sành sỏi, cứng rắn hơn, cho dạ sắt son, lòng trung thành với nước càng thêm bền vững hơn. ?KG: Hai câu kết có hình ảnh nào đáng chú ý? Hình ảnh đó có ý nghĩa ra sao? HS: Hình ảnh người tù đập đá được nâng lên thành một hình tượng kì vĩ, lớn lao: “những kẻ vá trời”. Đây là hình ảnh xuất phát từ một nhân vật thần thoại nổi tiếng của Trung Quốc, biểu tượng cho sức mạnh thay trời đổi đất, sắp xếp lại giang sơn. Với cách nói khoa trương này Phan Châu Trinh đã đề cao vai trò của bản thân cũng như sự nghiệp cách mạng của ông – một con người đang tìm cách xoay chuyển cả lịch sử. Ông bị kẻ thù giam cầm cũng như kẻ vá trời lỡ bước; mọi gian nan thử thách mà ông đang chịu đựng chỉ là việc con con. GV: Hình ảnh kẻ vá trời tô đậm thêm bức chân dung kì vĩ của người làm trai ở những câu thơ đầu. ?TB: Bốn câu thơ cuối tác giả tập trung thể hiện điều gì? Ghi: Ý chí chiến đấu kiên cường, tấm lòng son sắt của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh gian nan, hoạn nạn. ?KH: Hãy khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ? III. TỔNG KẾT - GHI NHỚ (5’) Ghi: - Bài thơ làm theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật sử dụng bút pháp lãng mạn và giọng điệu hào hùng đã tạo nên một hình tượng nghệ thuật giàu chất sử thi gây ấn tượng mạnh mẽ. - Ca ngợi vẻ đẹp của người anh hùng cứu nước gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí. GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. c) Củng cố, luyện tập (3’): GV: Gọi HS đọc diễn cảm bài thơ. ?KH: Qua hai bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” và “Đập đá ở Côn Lôn”. Em hãy trình bày lại những cảm nhận của em về vẻ đẹp hào hùng của các chí sĩ cách mạng đầu TK XX? HS: Cả hai bài thơ đều là khẩu khí của người anh hùng hào kiệt khi sa cơ lỡ bước, rơi vào tù ngục. Họ không nói chỉ bằng những lời lẽ khoa trương sáo rỗng, mà còn thể hiện vẻ đẹp ở khí phách hiên ngang lẫm liệt trong thử thách gian lao có thể đe dọa đến tính mạng. GV: Gọi HS nhận xét, GV nhận xét. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’): - Học thuộc lòng bài thơ, học thuộc ghi nhớ. - Tiết tới soạn: Ôn luyện về dấu câu. Yêu cầu: Đọc, tìm hiểu kĩ các ví dụ, các câu hỏi trong mục I, II và trả lời các câu hỏi đó.
Tài liệu đính kèm: