Giáo án Ngữ văn 8 tiết 5, 6 bài 2: Văn bản: Trong lòng mẹ (Trích Những ngày thơ ấu) Nguyên Hồng

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 5, 6 bài 2: Văn bản: Trong lòng mẹ (Trích Những ngày thơ ấu) Nguyên Hồng

TIẾT 5 VĂN BẢN

TRONG LÒNG MẸ

(Trích Những ngày thơ ấu)

Nguyên Hồng

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.

 Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.

 b) Về kĩ năng: Biết phân tích bài văn theo yêu cầu tiết học.

 c) Về thái độ: Giáo dục HS lòng nhân ái biết cảm thông với những số phận bất hạnh.

2. Chuẩn bị của GV và HS

 a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, đồ dùng dạy học- nghiên cứu soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- học bài cũ- chuẩn bị bài mới theo SGK.

3. Tiến trình bài dạy

 * Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: 8C:

a) Kiểm tra bài cũ (4’): Kiểm tra vở soạn của 3 HS.

 * Vào bài (1’): Có một nhà văn luôn dành tình cảm và nhiều trang viết đầy sự cảm thông, yêu thương cho số phận bất hạnh của những người phụ nữ và trẻ em trong xã hội cũ. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu điều đó qua đoạn trích Trong lòng mẹ trích tác phẩm Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng.

 

doc 8 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 741Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 5, 6 bài 2: Văn bản: Trong lòng mẹ (Trích Những ngày thơ ấu) Nguyên Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN TUẦN 2 BÀI 2
Kết quả cần đạt
- Hiểu nỗi đau của chú bé mồ côi cha phải sống xa mẹ và tình yêu thương vô bờ của chú đối với người mẹ bất hạnh được thể hiện cảm động trong đoạn trích hồi kí Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng.
- Nắm được thế nào là trường từ vựng; bước đầu biết vận dụng kiến thức về trường từ vựng để nâng cao hiệu quả diễn đạt.
- Biết cách sắp xếp các nội dung trong phần Thân bài của văn bản.
Ngày soạn: .. 	Ngày dạy:  Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:  Dạy lớp 8C
TIẾT 5 VĂN BẢN
TRONG LÒNG MẸ
(Trích Những ngày thơ ấu)
Nguyên Hồng
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
	Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
	b) Về kĩ năng: Biết phân tích bài văn theo yêu cầu tiết học.
	c) Về thái độ: Giáo dục HS lòng nhân ái biết cảm thông với những số phận bất hạnh.
2. Chuẩn bị của GV và HS
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, đồ dùng dạy học- nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- học bài cũ- chuẩn bị bài mới theo SGK.
3. Tiến trình bài dạy
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: 	 8C: 
a) Kiểm tra bài cũ (4’): Kiểm tra vở soạn của 3 HS.
	* Vào bài (1’): Có một nhà văn luôn dành tình cảm và nhiều trang viết đầy sự cảm thông, yêu thương cho số phận bất hạnh của những người phụ nữ và trẻ em trong xã hội cũ. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu điều đó qua đoạn trích Trong lòng mẹ trích tác phẩm Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng.
b) Dạy nội dung bài mới
	I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (15’)
	1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
	GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK. T. 18.
	?TB: Nêu những hiểu biết cơ bản của em về tác giả, tác phẩm?
	Ghi:- Nguyên Hồng (1918-1982) tên thật là Nguyễn Nguyên Hồng, quê Nam Định, viết văn từ trước cách mạng. Ngòi bút của ông luôn hướng về những người cùng khổ. Ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
	- Trong lòng mẹ là chương IV của tập hồi kí Những ngày thơ ấu viết về tuổi thơ cay đắng của Nguyên Hồng.
GV: Dựa vào những điều cần lưu ý trong SGV. T. 13, 14 để mở rộng cho HS về tác giả, tác phẩm.
2. Đọc văn bản
GV: Đoạn trích cần đọc đúng giọng của các nhân vật, chú ý thể hiện cảm xúc phù hợp ở những đoạn miêu tả tâm trạng chú bé khi đối thoại với bà cô và khi gặp lại mẹ.
GV: Đọc đoạn chữ in nghiêng. Gọi HS1 đọc đoạn từ đầu đến “hỏi đến chứ”, HS2 đọc đoạn còn lại.
GV: Gọi 1 HS đọc các chú thích 5, 8, 12, 13, 14 và 17.
?KH: Văn bản có thể chia làm mấy phần? Xác định giới hạn và nêu ý nghĩa của mỗi phần?
HS: Hai phần. Phần 1 từ đầu đến “hỏi đến chứ?”: Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng; ý nghĩ, cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh. Phần 2 còn lại: Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng.
II. PHÂN TÍCH
GV: Mở đầu đoạn trích, qua giọng văn giản dị và tự nhiên của Nguyên Hồng, người đọc có thể nhận ra ngay cảnh ngộ thương tâm của tác giả thời thơ ấu: “Tôi đã bỏ cái khăn tang bằng vải màn ở trên đầu đi rồi. Không phải đoạn tang thầy tôi mà vì tôi mới mua được một cái mũ trắng và quấn băng đen”. Với vài câu tiếp theo, nhà văn cũng cho người đọc biết thời gian xảy ra câu chuyện và hoàn cảnh sống của người mẹ tội nghiệp lúc này. Dòng tự sự đã khơi nguồn và từ đó nhân vật người cô xuất hiện. 
1. Nhân vật người cô trong cuộc đối thoại với chú bé Hồng (22’)
?TB: Nhân vật người cô được thể hiện qua những chi tiết nào?
Ghi:- cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:[]
- Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt:[]
- Hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi.[]
- Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói:[]
- Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe.[]
- Cô tôi bỗng đổi giọng, lại vỗ vai, nhìn vào mặt tôi, nghiêm nghị:[]
- Tỏ sự ngậm ngùi thương xót thầy tôi, cô tôi chập chừng nói tiếp:[]
?KH: Chỉ ra cách tác giả miêu tả nhân vật người cô?
HS: Sử dụng nhiều từ ngữ giàu sức gợi. Miêu tả qua điệu bộ, cử chỉ, ánh mắt, vẻ mặt, ngôn ngữ, giọng điệu => bộc lộ rõ bản chất bên trong của bà ta.
?KH: Em nhận xét gì về thái độ của bà cô khi gọi bé Hồng đến bên cười hỏi và phản ứng lúc đó của bé?
HS: Người cô cười hỏi chứ không phải lo lắng hỏi, nghiêm nghị hỏi, lại càng không phải âu yếm hỏi. Lẽ thường, câu hỏi đó sẽ được trả lời rằng có, nhất là đối với chú bé vốn dĩ thiếu thốn một tình thương ủ ấp. Nhưng vốn nhạy cảm, nặng tình thương yêu và lòng kính mến mẹ, chú bé Hồng lập tức “nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch” của người cô. Vì thế, chú cúi đầu không đáp. Nhưng rồi ngay sau đó chú cũng đã cười đáp lại bằng một lời chối từ.
GV: Không thể để tình thương yêu và lòng kính mến mẹ “lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến”, chú bé Hồng đã ứng đối rất thông minh, đầy tự tin: “Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về”. Cuộc đối thoại tưởng chừng sẽ chấm dứt sau câu trả lời có vẻ “bất cần” mà thực ra đầy suy nghĩ ấy. Nhưng không! Người cô nào đã chịu buông tha!
?KG: Phân tích một loạt lời nói, thái độ tiếp theo của bà cô để thấy rõ ý đồ và thông tin cơ bản mà bà ta muốn mang đến cho bé Hồng là gì? 
HS: Bà cô hỏi luôn, giọng vẫn ngọt: “Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!”. Cùng với giọng nói “ngọt”, bình thản mà mỉa mai ấy là hai con mắt long lanh chằm chặp đưa nhìn chú bé. Điều này chứng tỏ người cô cứ muốn kéo đứa cháu đáng thương vào một trò chơi ác độc đã dàn tính sẵn. Rồi dù chú bé đã im lặng cúi đầu, khoé mắt đã cay cay, bà vẫn tiếp tục “tấn công”. Cái cử chỉ “liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng” lúc ấy mới giả dối, mới độc ác làm sao! “Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.” Đến câu này người nói không chỉ lộ rõ sự ác ý mà còn chuyển sang chiều hướng châm chọc, nhục mạ. Bà cô đã cố ý thông tin cho bé Hồng biết việc mẹ bé có con với người khác khi chưa đoạn tang chồng.
GV: Quả không gì cay đắng bằng khi vết thương lòng bị người khác - lại chính là cô mình - cứ săm soi hành hạ. “Hai tiếng “em bé” mà cô tôi ngân dài ra thật ngọt, thật rõ, quả nhiên đã xoắn chặt lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn”. Bà cô bé Hồng quả là cay nghiệt, cao tay trước chú bé đáng thương và bị động.
?KH: Không chỉ dừng ở đó, bà cô còn tiếp tục giở những ngón đòn hiểm ác đánh vào tâm lí đứa cháu tội nghiệp như thế nào? Hãy làm rõ?
HS: Cho đến khi chú bé phẫn uất, nức nở, nước mắt ròng ròng rớt xuống rồi “Cười dài trong tiếng khóc” hỏi lại người cô vẫn chưa chịu buông tha. Đối lập với tâm trạng đau đớn, xót xa như bị gai cào, muối xát của đứa cháu là sự vô cảm sắc lạnh đến ghê rợn của người cô. “cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe”. Tình cảnh túng quẫn, hình vẻ gầy guộc, rách rưới của mẹ chú bé được người cô miêu tả một cách tỉ mỉ với vẻ thích thú rõ rệt. Cử chỉ vỗ vai, nhìn vào mặt đứa cháu rồi đổi giọng làm ra nghiêm nghị của người cô sau đó thực ra là sự thay đổi đấu pháp tấn công. Dường như đã đánh đến miếng đòn cuối cùng – khi thấy đứa cháu tức tưởi, phẫn uất đến đỉnh điểm – bà ta mới hạ giọng tỏ sự ngậm ngùi thương xót người đã mất. Đến đây sự giả dối, thâm hiểm mà trơ trẽn của người cô đã phơi bày toàn bộ.
?TB: Từ việc phân tích trên, em rút ra nhận xét gì về bản chất của nhân vật người cô của bé Hồng?
Ghi:- Người cô bé Hồng là kẻ lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm.
GV: Đó là một hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà trong cái xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ. Tính cách tàn nhẫn đó của bà ta là sản phẩm của những định kiến đối với phụ nữ trong xã hội cũ.
c) Củng cố, luyện tập (2’):
	?: Nhận xét cách miêu tả nhân vật bà cô bé Hồng trong đoạn trích?
HS: Miêu tả người cô bé Hồng, tác giả sử dụng nhiều từ ngữ giàu sức gợi, miêu tả nhân vật qua điệu bộ, cử chỉ, ánh mắt, vẻ mặt, ngôn ngữ, giọng điệu từ đó bộc lộ rõ bản chất bên trong của bà ta.
d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc phần tác giả, tác phẩm, xem lại phần đã phân tích.
	- Xem kĩ phần còn lại để tiết tới học tiếp.
	-----------------------------------------
Ngày soạn: .. 	Ngày dạy:  Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:  Dạy lớp 8C
TIẾT 6 VĂN BẢN
TRONG LÒNG MẸ
(Trích Những ngày thơ ấu)
Nguyên Hồng
1. Mục tiêu: Tiếp tục giúp HS:
	a) Về kiến thức: Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
	Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
	b) Về kĩ năng: Biết phân tích bài văn theo yêu cầu tiết học.
	c) Về thái độ: Giáo dục HS lòng nhân ái biết cảm thông với những số phận bất hạnh.
2. Chuẩn bị của GV và HS
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, đồ dùng dạy học- nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- học bài cũ- chuẩn bị bài mới theo SGK.
3. Tiến trình bài dạy
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8C: 	 8B: 
a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra miệng.
	Câu hỏi: Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về tác giả Nguyên Hồng và đoạn trích Trong lòng mẹ?
	Đáp án: Nguyên Hồng (1918-1982) tên thật là Nguyễn Nguyên Hồng, quê Nam Định, viết văn từ trước cách mạng. Ngòi bút của ông luôn hướng về những người cùng khổ. Ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. (7 đ)
	- Trong lòng mẹ là chương IV của tập hồi kí “Những ngày thơ ấu” viết về tuổi thơ cay đắng của Nguyên Hồng.(3 đ)
	* Vào bài (1’): Tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu xong nhân vật người cô trong cuộc trò chuyện với bé Hồng. Tiết học này, ta tiếp tục tìm hiểu phần còn lại.
b) Dạy nội dung bài mới:
2. Tình yêu thương của bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh (33’)
a) Những ý nghĩ, cảm xúc của chú bé khi trả lời người cô
?TB: Tìm những chi tiết miêu tả những ý nghĩ, cảm xúc của bé Hồng khi trả lời người cô?
Ghi:- Tôi cúi đầu không đáp.[]
- Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:[]
- Lòng tôi càng thắt lại[]
- Nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống[]
- Tôi cười dài trong tiếng khóc[]
- [] cổ họng tôi đã nghẹn ứGiá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vậttôi quyết vồcắnnhainghiến cho kì nát vụn mới thôi.
?KH: Nhận xét cách khắc hoạ nhân vật bé Hồng ở đoạn này?
HS: Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ giàu sức gợi tả, hình ảnh so sánh và một loạt động từ mạnh cùng trường nghĩa, kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể với bộc lộ cảm xúc=> khắc hoạ nhân vật qua dòng tự sự nội tâm, qua hành động, vẻ mặt, lời nói.
?KH: Tại sao mới đầu khi nghe người cô hỏi, bé Hồng lại cúi đầu không đáp sau đó là cười đáp lại?
HS: Mới đầu nghe người cô hỏi, lập tức trong kí ức chú bé sống dậy hình ảnh vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ. Từ “cúi đầu không đáp” đến “cũng đã cười và đáp lại cô tôi” là một phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ của chú bé. Bởi chú nhận ra ngay những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của cô mình nhưng lại không muốn tình thương yêu và lòng kính mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến.
?KH: Phân tích những ý nghĩ, cảm xúc của bé Hồng sau lời hỏi thứ hai của người cô đến cái “cười dài trong tiếng khóc” của bé?
HS: Sau lời hỏi thứ hai của người cô lòng chú bé càng thắt lại, khoé mắt đã cay cay. Đến khi mục đích mỉa mai, nhục mạ của người cô đã trắng trợn phơi bày ở lời nói thứ ba thì lòng đau đớn, phẫn uất ở chú bé không còn nén nổi. “Nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và ở cổ”. Cái “cười dài trong tiếng khóc” để hỏi lại sau đó thể hiện sự kìm nén nỗi đau xót, tức tưởi đang dâng lên trong lòng.
?KH: Tâm trạng đau đớn, uất ức của chú bé dâng đến cực điểm khi nào? Thái độ nhà văn ở đoạn này bộc lộ ra sao?
HS: Tâm trạng đau đớn, uất ức của chú bé dâng đến cực điểm khi nghe người cô cứ tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình. Nguyên Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng ở những giây phút này bằng các chi tiết đầy ấn tượng. Lời văn lúc này dồn dập với các hình ảnh, các động từ mạnh mẽ: “Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ cho kì nát vụn mới thôi”.
GV: Tất cả những phản ứng nói trên đều nhằm mục đích bảo vệ cho người mẹ mà chú yêu quý, đều xuất phát từ tình thương yêu mãnh liệt của chú đối với người mẹ bất hạnh đáng thương như chú đã hằng tâm niệm: “Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến”.
?TB: Em có cảm nhận gì về nhân vật bé Hồng qua sự phân tích trên?
Ghi: Bé Hồng yêu thương, kính trọng mẹ, căm ghét sâu sắc những cổ tục đã làm khổ mẹ mình.
b) Cảm giác của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ
?TB: Tìm những chi tiết miêu tả bé Hồng khi gặp mẹ và được ở trong lòng mẹ?
Ghi:- Tôi liền đuổi theo gọi bối rối: [...]
- Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi ríu cả chân lại oà lên khóc rồi cứ thế nức nở.
- Tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt.
- Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ[] mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng tôi không mảy may nghĩ ngợi gì nữa.
?KH: Bút pháp của nhà văn ở đoạn này đặc sắc ra sao?
HS: Sử dụng nhiều từ ngữ giàu sức gợi tả, hình ảnh so sánh ấn tượng, kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể với bộc lộ cảm xúc; lời văn mê say khác thường như được viết trong dòng cảm xúc mơn man, dạt dào.
?KH: Phản ứng đầu tiên của bé Hồng khi bất chợt gặp mẹ có gì đáng chú ý? Tại sao đến khi được mẹ kéo tay xoa đầu bé lại oà lên rồi cứ thế nức nở?
HS: Đầu tiên là vội vã đuổi theo xe kéo chở mẹ, gọi bối rối, thở hồng hộc, ríu cả chân =>tất cả đều biểu hiện niềm khát khao mãnh liệt được gặp mẹ. Gọi bối rối vì bé rất sợ người ngồi trên xe không phải là mẹ và điều ấy sẽ là một sự hổ thẹn tủi cực và tuyệt vọng đối với bé hình ảnh so sánh tiếp theo đã nói rõ điều đó. Đến lúc đuổi kịp, được mẹ kéo tay, xoa đầu hỏi thì “tôi oà lên khóc rồi cứ thế nức nở”. Đó là những giọt nước mắt tủi thân và sung sướng của đứa con khi gặp lại mẹ sau bao ngày mong chờ mỏi mắt. 
GV: Giọt nước mắt lần này khác hẳn với lần trước (khi trả lời người cô): dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện.
?KG: Tâm trạng bé Hồng khi ngồi trong lòng mẹ được diễn tả độc đáo như thế nào? Hãy phân tích?
HS: Bé Hồng ngập chìm trong cảm giác sung sướng cực điểm: “Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôikhuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”. Cậu bé đã cảm nhận sâu sắc hơi ấm tình mẹ cao đẹp, thiêng liêng bằng tất cả các giác quan tinh tế. Trong mắt cậu, mẹ là người đẹp nhất, thánh thiện nhất khiến cậu phải thốt lên trong ý nghĩ: “Phải bé lạimới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”. Ngỡ như khi viết những dòng hồi kí này thì mọi cảm giác ấy vẫn còn tươi nguyên trên từng con chữ với những “rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại” (Thạch Lam). Bởi đây là những cảm giác đã mất đi trong những ngày xa mẹ nay bỗng đột ngột đến và ào ạt dâng lên trong lòng chú bé. Chú đã được tắm mình trong cái cảm giác ấm áp ấy, khiến chú không còn nhớ mẹ đã hỏi và mình đã trả lời những gì. Ngay cả câu nói ác nghiệt của bà cô tuy có vang lên nhưng lại bị chìm ngay đi, chú “không mảy may nghĩ ngợi gì nữa”, mới biết chú yêu thương mẹ đến chừng nào và giây phút được gặp lại mẹ đã đem đến cho chú cảm giác sung sướng cực điểm ra sao.
GV: Tình mẹ con cao đẹp trong hoàn cảnh không bình thường đã được Nguyên Hồng diễn tả bằng cảm hứng đặc biệt say mê cùng những rung động vô cùng tinh tế. Nó tạo ra một không gian của ánh sáng, màu sắc, của hương thơm vừa lạ lùng vừa gần gũi. Nó là hình ảnh về một thế giới đang bừng nở, hồi sinh, một thế giới dịu dàng kỉ niệm và ăm ắp tình mẫu tử.
?TB: Em có suy nghĩ gì về chú bé Hồng ở đoạn văn này?
Ghi: Bé Hồng ngập tràn cảm giác sung sướng, mãn nguyện. 
?G: Tìm hiểu xong đoạn trích, hãy chứng minh rằng văn Nguyên Hồng giàu chất trữ tình?
HS: Chương Trong lòng mẹ, có thể thấy chất trữ tình thấm đượm ở ba phương diện:
- Ở tình huống và nội dung câu chuyện: hoàn cảnh đáng thương của chú bé Hồng; câu chuyện về một người mẹ phải âm thầm chịu đựng nhiều cay đắng, nhiều thành kiến tàn ác; lòng thương yêu cùng sự tin cậy mà chú bé dành cho người mẹ của mình
- Ở dòng cảm xúc phong phú của chú bé Hồng: người đọc bắt gặp niềm xót xa tủi nhục, lòng căm giận sâu sắc, quyết liệt, tình yêu thương nồng nàn, thắm thiết
- Ở cách thể hiện của tác giả: Kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể với bộc lộ cảm xúc; các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các so sánh đều gây ấn tượng, đều giàu sức gợi cảm; lời văn (nhất là ở phần cuối chương) nhiều khi mê say khác thường như được viết trong dòng cảm xúc mơn man, dạt dào.
?KH: Qua văn bản trích giảng, em hiểu thế nào là hồi kí?
HS: Hồi kí là một thể của kí, ở đó người viết kể lại những chuyện, những điều chính mình đã trải qua, đã chứng kiến.
?TB: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của đoạn trích?
III. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (5’)
Ghi:- Đoạn trích có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể, tả với bộc lộ cảm xúc, sử dụng hình ảnh so sánh độc đáo, lời văn nhiều khi say mê khác thường như được viết trong dòng cảm xúc mơn man, dạt dào.
- Nguyên Hồng đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh.
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 21.
c) Củng cố, luyện tập (2’):
?: Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng. Nên hiểu như thế nào về nhận định đó?
HS: Nguyên Hồng là nhà văn viết nhiều về phụ nữ và nhi đồng. Đây là những con người xuất hiện nhiều trong thế giới nhân vật của ông.
 Nguyên Hồng dành cho phụ nữ và nhi đồng tấm lòng chan chứa thương yêu và thái độ nâng niu trân trọng: nhà văn diễn tả thấm thía những nỗi cơ cực, tủi nhục mà phụ nữ và nhi đồng phải gánh chịu thời trước; nhà văn thấu hiểu, vô cùng trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý của phụ nữ và nhi đồng.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc ghi nhớ, xem lại bài giảng, tiết tới soạn: Trường từ vựng. Yêu cầu:
	+ Đọc và tìm hiểu các ví dụ SGK.
	+ Suy nghĩ, trả lời các câu hỏi phần hình thành kiến thức.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 5, 6 bai 2.doc