Giáo án Ngữ văn 8 tiết 4 bài 1: Tập làm văn: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 4 bài 1: Tập làm văn: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản

TIẾT 4 TẬP LÀM VĂN

TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: Giúp HS nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản.

 b) Về kĩ năng: Biết viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến cảm xúc của mình.

 c) Về thái độ: Giáo dục HS ý thức nghiêm túc học tập bộ môn.

2. Chuẩn bị của GV và HS

 a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, đồ dùng dạy học- nghiên cứu soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- học bài cũ- chuẩn bị bài mới theo SGK.

3. Tiến trình bài dạy

 * Ổn định tổ chức: Sĩ số 8C: . 8B: .

a) Kiểm tra bài cũ

 * Vào bài (1’): Chương trình Ngữ văn 7, các em đã tìm hiểu một số kiến thức về văn bản như liên kết văn bản, mạch lạc trong văn bản, bố cục của văn bản. Các phương diện ấy góp phần tạo nên một văn bản hoàn chỉnh. Một phương diện nữa rất quan trọng để cấu thành văn bản đó là tính thống nhất về chủ đề của văn bản.

 

doc 4 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 821Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 4 bài 1: Tập làm văn: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:		Ngày dạy: .. Dạy lớp 8B
	Ngày dạy: .. Dạy lớp 8C
	TIẾT 4 TẬP LÀM VĂN
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: Giúp HS nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
	b) Về kĩ năng: Biết viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến cảm xúc của mình.
	c) Về thái độ: Giáo dục HS ý thức nghiêm túc học tập bộ môn.
2. Chuẩn bị của GV và HS
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, đồ dùng dạy học- nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi- học bài cũ- chuẩn bị bài mới theo SGK.
3. Tiến trình bài dạy
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8C: .	 8B: .
a) Kiểm tra bài cũ
	* Vào bài (1’): Chương trình Ngữ văn 7, các em đã tìm hiểu một số kiến thức về văn bản như liên kết văn bản, mạch lạc trong văn bản, bố cục của văn bản. Các phương diện ấy góp phần tạo nên một văn bản hoàn chỉnh. Một phương diện nữa rất quan trọng để cấu thành văn bản đó là tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
b) Dạy nội dung bài mới
	I. CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN (10’)
	1. Ví dụ
	* Văn bản Tôi đi học
	?KH: Tóm tắt các ý chính của văn bản Tôi đi học?
HS: Vào cuối thu, các bà mẹ dẫn con tới trường khai giảng, tác giả nhớ lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học của mình theo trình tự buổi tựu trường: trên con đường cùng mẹ tới trường; trên sân trường, lúc nghe gọi tên mình và phải rời bàn tay mẹ để vào lớp; lúc ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên.
	?KH: Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả?
	HS: Kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên: mẹ âu yếm dắt tay; con đường đến trường; ngôi trường Mĩ Lí; các bạn cùng lớp; ông đốc, thầy giáo trẻ; giờ học đầu tiên. Sự hồi tưởng gợi ấn tượng về tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi lúc ấy. 
	?TB: Chỉ ra đối tượng và vấn đề chính của văn bản Tôi đi học?
	HS: Đối tượng là nhân vật “tôi”. Vấn đề chính là những kỉ niệm và tâm trạng của “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên.
	GV: Những kỉ niệm và tâm trạng của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên là đối tượng và vấn đề chính, là nội dung xuyên suốt toàn bộ tác phẩm vì thế nó là chủ đề của văn bản Tôi đi học.
	?KH: Vậy, em hiểu thế nào là chủ đề của văn bản?
	2. Bài học
	Ghi: Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
	GV: Chủ đề của văn bản bao gồm đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt có thể là có thật, có thể là tưởng tượng, có thể là con người hay một vấn đề nào đấy. Chủ đề là vấn đề chủ yếu, là tư tưởng xuyên suốt văn bản. Ví dụ bài Bánh trôi nước đối tượng là chiếc bánh trôi, người phụ nữ trong xã hội phong kiến; vấn đề chính là số phận, cuộc đời của nhân vật. Trong văn bản, tất cả các sự việc, ngôn ngữ đều tập trung thể hiện rõ chủ đề của văn bản. 
	II. TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN (15’)
	1. Ví dụ
	GV: Những kỉ niệm và tâm trạng của "tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên là chủ đề của văn bản Tôi đi học.
	?KG: Căn cứ vào đâu em biết văn bản Tôi đi học nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
	HS: Căn cứ vào: Nhan đề văn bản cho phép dự đoán văn bản nói về chuyện “tôi đi học”. Đại từ tôi, các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp lại nhiều lần. Các câu đều nhắc đến kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên trong đời: Hôm nay tôi đi học; Hằng năm cứ vào cuối thu mơn man của buổi tựu trường; Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy; Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy nặng; Tôi bặm tay ghì thật chặt 
	GV: Có thể thấy từ nhan đề đến các từ ngữ, các câu trong văn bản đều tập trung nói về những kỉ niệm của tác giả ở buổi tựu trường đầu tiên. Điều này biểu hiện tính thống nhất về nội dung hình thức, thống nhất về chủ đề văn bản.
	?KG: Tâm trạng của “tôi” khi cùng mẹ đi trên đường làng, lúc ở trên sân trường và khi ngồi vào lớp học có sự thay đổi như thế nào so với trước đó?
	HS: Trên đường đến trường: Con đường quen=>thấy lạ, cảnh vật đều thay đổi; Thay đổi hành vi: không đi thả diều, nô đùa=>đi học, cố làm như một học trò thực sự. Trên sân trường: Cảm nhận về ngôi trường: nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng=>xinh xắn, oai nghiêm như đình làng“Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ”; Cảm giác bỡ ngỡ, lúng túng khi xếp hàng vào lớp. Trong lớp học: Chưa lần nào thấy xa mẹ như lần này.
	GV: Sự thay đổi tâm trạng nói trên là biểu hiện của những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên. Tất cả các chi tiết, các phương tiện ngôn từ trong văn bản đều tập trung khắc hoạ tô đậm cảm giác này. Như vậy, kỉ niệm và tâm trạng của “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên được thể hiện xuyên suốt toàn bộ tác phẩm=>thể hiện của tính liên kết nội dung, liên kết hình thức=>tính thống nhất của chủ đề văn bản. 
	?TB: Từ sự phân tích, cho biết thế nào là tính thống nhất về chủ đề văn bản?
	2. Bài học
	Ghi:- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
	?TB: Tính thống nhất về chủ đề được thể hiện ở những phương diện nào trong văn bản?
	HS: Thể hiện ở hai phương diện: nội dung và cấu trúc- hình thức.
	GV: Về nội dung văn bản thể hiện rõ đối tượng phản ánh, bộc lộ được ý đồ của nhà văn. Về cấu trúc- hình thức tính thống nhất thể hiện qua nhan đề, sự sắp xếp các phần mục, tính thống nhất của các đơn vị ngôn ngữ nhằm hướng tới làm rõ chủ đề.
	?KH: Làm thế nào để có thể viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề?
	Ghi:- Để viết hoặc hiểu một văn bản, cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thường lặp đi lặp lại.
	GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 12.
	GV: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản, phân biệt văn bản với những câu hỗn độn, với những chuỗi bất thường về nghĩa. Đặc trưng này của văn bản liên hệ mật thiết với tính mạch lạc, tính liên kết. Một văn bản không mạch lạc và không có tính liên kết là văn bản không bỏ đảm tính thống nhất về chủ đề. Mặt khác, chính đặc trưng thống nhất về chủ đề làm cho văn bản mạch lạc và liên kết chặt chẽ hơn.
	II. LUYỆN TẬP (16’)
	1. Bài 1 (T. 13)
	GV: Gọi HS đọc văn bản Rừng cọ quê tôi.
	?: Văn bản viết về đối tượng nào và về vấn đề gì?
	HS: Đối tượng rừng cọ sông Thao. Vấn đề chính sự gắn bó giữa người dân sông Thao với rừng cọ.
	?: Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào? Có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không? Vì sao?
	HS: Trình bày theo thứ tự sau: giới thiệu chung về rừng cọ; đặc điểm của rừng cọ, cây cọ; những kỉ niệm với rừng cọ; sự gắn bó giữa rừng cọ với đời sống; tình cảm của người dân sông Thao. Đó là một thứ tự hợp lí, không thể thay đổi được, thay đổi sẽ mất tính liên kết chủ đề không thống nhất.
	?: Nêu chủ đề của văn bản trên?
	HS: Chủ đề: rừng cọ quê tôi (đối tượng) và sự gắn bó của người dân sông Thao với rừng cọ (vấn đề chính).
	?: Chủ đề được thể hiện rõ trong văn bản, em hãy chứng minh điều đó?
	HS: Thể hiện ngay trong nhan đề. 
 - Thể hiện rõ khi miêu tả: rừng cọ đẹp trập trùng được giới thiệu trước=> miêu tả cụ thể hình ảnh thân cọ, bóng cọ, cây non, lá cọ rất sinh động, gợi cảm=> phải có tình yêu sâu sắc với rừng cọ quê mình mới tả đúng và hay như vậy. 
- Cuộc sống của người dân gắn với rừng cọ: nhà ở núp dưới rừng cọ; ngôi trường khuất trong rừng cọ; lá cọ xoè ô che mưa nắng; cọ rất có ích với người dân: chổi cọ, nón lá cọ, mành cọ, làn cọĐi đâu cũng nhớ về rừng cọ quê mình.
=> Văn bản thống nhất về chủ đề.
?: Tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của văn bản?
HS: Các từ ngữ thể hiện chủ đề của văn bản được lặp lại nhiều lần: rừng cọ, cây cọ, thân cọ, búp cọ, lá cọ, chổi cọ, nón lá cọ, làn cọ,; gắn bó, nhớ, cơm nắm lá cọ, người sông Thao,Các câu thể hiện chủ đề của văn bản: “Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ”; “Người sông Thao đi đâu rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình”,
2. Bài 2 (T. 14)
GV: Cho HS đọc yêu cầu bài 2. Cho HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.
- Ý b không đi vào luận điểm mà lạc sang nghiên cứu văn học.
- Ý d: Lạc sang nêu giá trị của văn chương thiếu tập trung.
3. Bài 3 (T. 14)
GV: Cho HS đọc yêu cầu bài 3. Cho HS thảo luận nhóm trả lời.
- Có những ý lạc chủ đề (c), (g).
- Có nhiều ý hợp với chủ đề nhưng do cách diễn đạt chưa tốt nên thiếu sự tập trung vào chủ đề (b), (e).
Có thể chỉnh lại như sau:
a) Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại náo nức, rộn rã, xốn xang.
b) Cảm thấy con đường thường “đi lại lắm lần” tự nhiên cũng thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi.
c) Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một học trò thực sự.
d) Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều biến đổi.
e) Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với những người bạn mới.
c) Củng cố, luyện tập (2’):
	GV: Gọi HS đọc lại toàn bộ phần ghi nhớ SGK.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc ghi nhớ SGK. T. 12.
	- Tiết tới soạn: Trong lòng mẹ. Yêu cầu đọc kĩ: văn bản, chú thích *, chú thích từ khó, trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu văn bản.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 4 bai 1.doc