Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 33 đến 36 - Tuần 9

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 33 đến 36 - Tuần 9

HAI CÂY PHONG

 ( Trích: Người thầy đầu tiên)

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ( Ai-ma-tốp)

 - Hiểu và cảm nhận được tình yu qu hương và lịng biết ơn người thầy đ vun trồng ước mơ và hi vọng cho những tâm hồn trẻ thơ.

 II. TRỌNG TM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ

 1. Kiến thức

 - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cy phong trong đoạn trích.

 - Sự gắn bó của người họa sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lịng biết ơn người thầy Đuy-sen.

 - Cch xy dựng mạch kể ; cch miu tả giu hình ảnh v lời văn giàu cảm xúc.

 2. Kỹ năng :

 - Đọc – hiểu một văn bản có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật

miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự.

 3. Thái độ : GDHS tình cảm yu mến, trn trọng, những kỉ nệm tuổi thơ.

 

doc 4 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 654Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 33 đến 36 - Tuần 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 9 Ngy dạy :../10/2011 TPPCT: 33+34	 Lớp dạy: 81,2
HAI CÂY PHONG
 ( Trích: Người thầy đầu tiên)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ( Ai-ma-tốp)
 - Hiểu và cảm nhận được tình yu qu hương và lịng biết ơn người thầy đ vun trồng ước mơ và hi vọng cho những tâm hồn trẻ thơ.
 II. TRỌNG TM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
 1. Kiến thức 
 - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cy phong trong đoạn trích.
 - Sự gắn bó của người họa sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lịng biết ơn người thầy Đuy-sen.
 - Cch xy dựng mạch kể ; cch miu tả giu hình ảnh v lời văn giàu cảm xúc.
 2. Kỹ năng : 
 - Đọc – hiểu một văn bản có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật
miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự.
 3. Thái độ : GDHS tình cảm yu mến, trn trọng, những kỉ nệm tuổi thơ.
III/. CHUẨN BỊ
 - GV : N/cứu tài liệu,tư liệu có liên quan,CKTKN.
 - HS : Học bài – chuẩn bị bài theo câu hỏi phần đọc hiểu văn bản.
IV/ TIẾN TRÌNH LN LỚP:
 1/ Ổn định
 2/ Kiểm tra bài cũ: Qua văn bản “ Chiếc lá cuối cùng”, tác giả Ohen-ri muốn thể hiện điều gì? Nghệ thuật nổi bật của truyện?
 - Tại sao chiếc lá cuối cùng lại được xem là một kiệt tác?
 3/ Bi mới:
 HOẠT ĐỘNG THẦY – TRÒ
NỘI DUNG
 HĐ1
-Trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
HS: Xác định, thâu tóm những ý chính.
-Những nét chính về tác phẩm?
GV: Tác phẩm trích trong tập “Núi đồi và thảo nguyên”, được giải thưởng Lê-nin.
I/ Giới thiệu tác giả – tác phẩm
 1. Tác giả
- Ai-ma-tốp (1928 – 2008)
- Là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan, xuất thân trong một gia đình viên chức.
 2. Tác phẩm. ( sgk) 
- Tác phẩm rút từ tập “Núi đồi và thảo nguyên”.
- Văn bản là phần đầu của truyện “Người thầy đầu tiên”. 
 Hoạt động 2
GV tóm tắt toàn bộ tác phẩm “ Người thầy đầu tiên” cho học sinh nắm bắt được nội dung.
-Yêu cầu 1-2 học sinh đọc văn bản -> nhận xét.
- Đọc kết hợp kiểm tra từ khó của học sinh.
- Hãy quan sát văn bản, nhận xét về ngôi kể, mạch kể trong văn bản?
- Cách lựa chọn ngôi kể trên, có ý nghĩa như thế nào?
II/ Đọc- tìm hiểu chung
 1 / Đọc – từ khó
 2/ Ngôi kể và mạch kể trong văn bản.
- Phần 1: người kể xưng “tôi”.
- Phần 2: người kể xưng “ chúng tôi”
- Phần 3: người kể xưng “ tôi”
-> ít nhiều phân biệt việc lồng vào nhau.
=> Cảm xúc chung và riêng về hai cây phong
Hoạt động 3
GV chuyển ý vào phần 1.
- Hai cây phong được giới thiệu qua những chi tiết nào?
HS: Tìm kiếm, trả lời
- Cách diễn đạt của tác giả? Và cách sử dụng nghệ thuật của tác giả ở đây có gì đặc biệt?
HS: Trả lời
- Cách so sánh ấy “ hai cây phongnúi” có ý nghĩa gì?
- Chi tiết: “ nhưng cứ mỗi lần về quê thân thuộc ấy” có ý nghĩa gì sâu sắc?
Bình: Mở đầu văn bản người kể đã đưa người đọc đến với vùng đất Ku-ku-rêu với tất cả vẻ hoang sơ của thiên nhiên với thung lũng, thảo nguyên, rặng núi.Hai cây phong không phải là món quà của tự nhiên nhưng đã từ rất lâu, những đứa trẻ đã biết chúng từ thuở bắt đầu biết mình. Và cũng rất tự nhiên, hình ảnh hai cây phong đã trở thành của riêng làng Ku-ku-rêu. Người kể đã dành tình cảm đặc biệt cho hai cây phong, cho nên dù đi xa đâu về thì cái đầu tiên vẫn là cái nhìn hướng về hai cây phong và hai cây phong đã trở thành một phần tâm hồn của người kể, chi phối cả niềm vui, nỗi buồn của anh và chỉ đôi ba nét phác tả nhưng hai cây phong được hiện ra bằng những nét phác thảo của người hoạ sĩ.
- Yêu cầu học sinh theo dõi đoạn văn đặc tả hai cây phong trong phần tiếp theo của văn bản và cho biết:
-Có gì đặc sắc trong cách miêu tả hai cây phong ở đoạn văn này?
HS: Trao đổi, trình bày
- Em có nhận xét gì về cách cảm nhận của tác giả?
Bình chốt:Bằng tình yêu quê hương, yêu vùng đất thảo nguyên của mình mà người kể đã tạo nên bức tranh thật sinh động, đẹp đẽ. Một bức tranh ngân nga cả những giai điệu “ tiếng lá reo cho đến khi say sưa ngây ngất”. Đoạn văn tả hai cây phong đẹp như một bài thơ về một loài cây. Người kể đã cảm nhận được cả sự sống của vật vô tri, vô giác, phải chăng tác giả có một trí tưởng tượng phong phú, mãnh liệt. Sự mãnh liệt ấy đã vẽ lại linh hồn nồng thắm của làng quê.
GD: Tình yêu quê hương, đất nước.
GV chuyển ý sang mục 2: Đoạn văn tiếp theo có nội dung gì?
- Từ những cảm xúc riêng ấy, nhân vật “ tôi” trở về với những kí ức tuổi thơ êm đẹp, hãy tìm và đọc đoạn văn có nội dung trên?
HS: Đọc đoạn văn tả cảnh bọn trẻ làng với những kỉ niệm về hai cây phong.
- Tìm những chi tiết cho thấy hai cây phong gắn với những kỉ niệm tuổi thơ?
-HS: Tìm kiếm, trả lời
GV: Từ trên cao thấy cả một thế giới rộng lớn, thế giới ấy, cảnh vật ấy hiện ra như thế nào qua con mắt trẻ thơ?
HS: Trao đổi, trình bày
- Em có nhận xét gì về ý nghĩa của hai cây phong với kí ức tuổi thơ?
HS: Nhận xét
Bình chốt: Chất hoạ sĩ của người kể càng thể hiện rõ ở đoạn này giúp ta hình dung bức tranh thiên nhiên như hiện ra trước mắt với nhựng vẻ đẹp kì diệu làm tăng thêm chất “ bí ẩn đầy sức quyến rũ” của những miền đất lạ.
Chuyển ý sang mục 3
- Trong mạch kể này, nguyên nhân nào khiến hai cây phong chiếm vị trí trung tâm và gây xúc động sâu sắc cho người đọc?
HS: Trình bày
GV: Kể cho học sinh nghe chi tiết: Thầy Đuy-sen mang hai cây phong trồng.
-Em có nhận xét gì về cách sử dụng ngôi kể của tác giả? 
-Cảm nhận của em về cách miêu tả của tác giả?
- Cảm nhận của em về cách miêu tả của tác giả và tâm hồn của tác giả Ai-ma-tôp, qua văn bản “ Hai cây phong”? 
- HS đọc ghi nhớ.
III/ Tìm hiểu văn bản:
 1. Hình ảnh hai cây phong.
- Hai cây phong lớn ở giữa đồi, hiện ra trước mắt hệt như những ngọn hải đăng đạy trên núi.
-> So sánh -> Tín hiệu dẫn đường về làng.
=> Không thể thiếu đối với những người đi xa về làng.
- Chúng có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng 
-> Cảm nhận tinh tế.
2 Hai cây phong với kí ức tuổi thơ.
- Bọn trẻ chạy ào lên phá tổ chim.
- Từ trên cao thấy cả một thế giới với biết bao điều kì diệu của đất trời, thảo nguyên.
-> Là nơi hội tụ của niềm vui tuổi thơ, nơi mở rộng chân trời hiểu biết.
 3.Hai cây phong và thầy Đuy-sen
-Hai cây phong là nhân chứng của một câu chuyện hết sức cảm động về người thầy đầu tiên Đuy-sen, người đã vun trồng ức mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình.
 4/ Nghệ thuật:
- Lựa chọn ngôi kể,người kể tạo nên 2 mạch lồng ghếp độc đáo.
 - Mtả bằng ngòi bút đậm chất hội hoạ,có nhiều liên tưởng,tưởng tượng hết sức phong phú.
5.Ý nghĩa văn bản.
 - Hai cây phong là biểu tượng cảu tình yêu quê hương sâu nặng gắn liền với những kỷ niệm tuổi thơ đẹp đẽ của người họa sĩ làng ku-ku-rêu.
IV. Tổng kết :
 Ghi nhớ sgk T101
. 
 4/ Củng cố-dặn dò: Nội dung và nghệ thuật của văn bản.Chuẩn bị tt
TUẦN 9 Ngày dạy :/10/2011 
TPPCT:35+36 Lớp dạy:81,2,
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
 I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
 - Biết vận dụng những kiến thức đ học để thực hành viết một bài văn tự sự có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
 - Luyện kĩ năng diễn đạt, xây dựng đoạn, văn bản tự sự mạch lạc có đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
 -Tích hợp bảo vệ môi trường.
II. CHUẨN BỊ
 -GV: Giáo án , đề, đáp án, biểu điểm.
 -HS: Chuẩn bị bài
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 1/ Ổn định :
 2/ Kiểm tra bi cũ:
 3/ Bài mới: GV chép đề:
 -Đề 1 : Kể lại câu chuyện về một con vật nuôi có nghĩa có tình v.
 -Đề 2 : Em nhận được một món quà bất ngờ nhân dịp sinh nhật.Em hãy kể lại sự việc đó.
ĐÁP ÁN
 1. Yêu cầu chung.
	- Học sinh kể được câu chuyện đáng nhớ đã xảy ra, các nhân vật, sự việc.
	- Vận dụng được các yếu tố miêu tả ( miêu tả hình dng, hoạt động của con vật...); biểu cảm ( tình cảm của em đối với con vật và ngược lại, suy nghĩ thái độ của em đối với con vật đó...)
	- Văn gọn gàng, trong sáng, diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, dùng từ, dựng đoạn hợp lí.
	- Đảm bảo được yêu cầu của văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
	- Làm nổi bật được chủ đề và có bố cục chặt chẽ.
 2. Yêu cầu cụ thể.
ĐỀ 1
a. Mở bài: Giới thiệu được con vật nuôi có nghĩa có tình(tên con vật, tình cảm của em dnh cho con vật)
b. Thân bài:- Giới thiệu khi quát về con vật : ở với gđ em từ bao giờ?Tình cảm của mọi người đ/với con vật? Hình dạng của nó có gí nổi bật,đáng yêu ?
 - Kể các câu chuyện chứng tỏ con vật ấy có nghĩa có tình.:
 + Câu chuyện xảy ra ntn ?
 + Hình dáng và hành động của con vật (mtả)
 +Nhữg biểu hiện của con vật có nghĩa có tình.
 - Suy nghĩ của em về con vật sau khi nhữg sự việc đó xảy ra.(Biểu cảm)
c. Kết bài: Cảm nghĩ của em về con vật nuơi.;những suy nghĩ của em về tình nghĩa giữa con người và con vật.
ĐỀ 2
a/ Mở bài : Gới thiệu chung về buổi sinh nhật,địa diểm tổ chức.Em nhận được món quà đặc bịêt gì? Ai tặng?
b/ Thân bài : Kể lại diễn biến sự việc:
 * Trước buổi sinh nhật :
 - Gđình em đã chuẩn bị ntn?
 - Bản thân em đã chuẩn bị những gì?
 - Các bạn đến đầy đủ,không khí vui tươi nhộn nhịp.
 * Trong buổi tiệc :
 - Mọi người ngồi vào bàn.
 - Nến được thắp sáng trên chiếc báng kem,em thổi tắt nến.
 - Các bạn và người thân tặng quà...-> Em rất xúc động.
 - Có một món quà làm em ko ngờ tới:một cuốn tiểu thuyết...
 * Sau buổi tiệc:Các bạn ra về chỉ còn Lan bạn thân của em ở lại chng em tâm sự với nhau.
 c/ Kết bài : Suy nghĩ của em về món quà ,về tình bạn.
BIỂU ĐIỂM
 1. Hình thức: Trình bày, văn phong, bố cục, chữ viết, diễn đạt ( 2 đ)
 2. Nội dung:- Mở bài (1đ)- Thân bài( 6đ) - Kết bài ( 1đ) Tuần 09
TPPCT:34-36
Ngày../10/2011
Châu Thanh Gương
 4/ Củng cố: Thu bi, kiểm tra số bài, nhận xét giờ kiểm tra.

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan9.doc