Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 25 đến 29

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 25 đến 29

Ngữ văn - Bài 6 - Tiết25

Văn bản: ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ

I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

 Đọc đúng, tìm được bố cục, tìm và liệt kê năm sự việc chủ yếu, thấy được trật tự diễn biến trước sau của truyện.

Nhận biết được đặc điểm, thể loại truyện với nhân vật, sự kiện, diễn biến truyện qua đoạn trích trong tác phẩm Đôn Ki-hô-tê.

2. Kĩ năng:

Đọc, tìm hiểu bố cục, phân tích truyện.

Nhận biết được diễn biến các sự kiện trong truyện.

3. Thái độ:

 Tình cảm yêu quý, ý thức tìm tòi học tập văn học nước ngoài.

II. Chuẩn bị:

 - GV: Giáo án

 - Học sinh: Bài soạn

III. Phương pháp:

Nghiên cứu,đọc sáng tạo, gợi tìm

IV. Tổ chức giờ học:

 

doc 12 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 855Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 25 đến 29", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 29/9/2010 
Ngày giảng: 01/10/2010 
Ngữ văn - Bài 6 - Tiết25
Văn bản: ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
 Đọc đúng, tìm được bố cục, tìm và liệt kê năm sự việc chủ yếu, thấy được trật tự diễn biến trước sau của truyện. 
Nhận biết được đặc điểm, thể loại truyện với nhân vật, sự kiện, diễn biến truyện qua đoạn trích trong tác phẩm Đôn Ki-hô-tê.
2. Kĩ năng:
Đọc, tìm hiểu bố cục, phân tích truyện.
Nhận biết được diễn biến các sự kiện trong truyện.
3. Thái độ:
 Tình cảm yêu quý, ý thức tìm tòi học tập văn học nước ngoài.
II. Chuẩn bị:
	- GV: Giáo án
	- Học sinh: Bài soạn
III. Phương pháp:
Nghiên cứu,đọc sáng tạo, gợi tìm 
IV. Tổ chức giờ học:
1. Khởi động: (6’)
* Kiểm tra (5’)
CH- Cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em suy nghĩ gì về con người, xã hội, và tình cảm của nhà văn?
TL- Cái chết tội nghiệp của cô bé bán diêm phần nào cho thấy một xã hội thiếu tình thương, mọi người lạnh lùng, thờ ơ với những con người bất hạnh. Đồng thời thấy được lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh. 
*Giới thiệu bài: (1’)
 Nói đến đất nước Tây Ban Bha xinh đẹp là người ta nghĩ ngây đến nhà văn Xéc- van- tét với tiểu thuyết Đôn-ki-hô-tê. Để hiểu thêm về nhà văn và tài nghệ của ông, chúng ta cùng tìm hiểu đoạn trích ”Đánh nhau với cối xay gió”.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: (34’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ 1: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích: (25’)
*Mục tiêu: Đọc, tìm hiểu sơ lược cốt truyện, nhân vật
GV hướng dẫn đọc, đọc mẫu.
HS đọc.
HS và GV nhận xét.
Theo dõi chú thích sao (SGK) nêu vài nét về tác giả,tác phẩm, văn bản?
- Đôn-ki-hô-tê gồm 2 phần: P1: 52 chương xuất bản năm 1605; P2 : 74 chương , xuất bản năm 1615.
Giải thích các từ: giám mã, chiến lợi phẩm, pháp sư?
1. Đọc văn bản.
2. Tìm hiểu chú thích.
a. Tác giả: Xec-van-tét (1547-1616) là nhà văn Tây Ban Nha. Ông từng sống cuộc đời cực nhọc, âm thầm.
b. Văn bản: Trích trong tiểu thuyết Đôn-ki-hô-tê.
c. Từ khó: (SGK).
HĐ 2: Bố cục của văn bản: (7’)
*Mục Tiêu: Nhận biết được bố cục của văn bản và nội dung chính của mỗi phần đó.
Theo em văn bản chia làm mấy phần? Nội dung mỗi phần như thế nào?
GV tóm tắt tác phẩm: Một lão quý tộc nghèo ở nông thôn tên là Ki-ha-đa-vì quá say mê truyện kiếm hiệp nên muốn trở thành hiệp sĩ giang hồ để phò nguy cứu khốn. Lão lục tìm những đồ binh giáp đã
han rỉ của tổ tiên, sửa chữa lại để vũ trang cho mình, lão phong cho con ngựa gầy còm của lão là chiến mã Rô-xi-nan-tê, còn bản thân lão là hiệp sĩ Đôn-ki-hô-tê xứ Man-tra. Cho đúng một hiệp sĩ, lão nhớ đến một phụ nữ nông thôn ngày xưa thầm yêu , ban cho mụ cái tên công nương Đuyn-xi-nê-a. Đôn-ki-hô-tê chàng hiệp sĩ gầy gò, cao lênh khênh trên lưng con ngựa còm cùng Xan-trê-Pa -sa lùn béo cưỡi trên con lừa sau nhiều phen thất bại cuối cùng thất vọng và ốm nặng, lão viết di chúc và qua đời.
3 phần:
- P1: Từ đầu-> “không cân sức”=> diễn biến trước khi Đôn-ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió.
- P2: Tiếp -> “như thế bao giờ”=> diễn biến trong khi đánh nhau với cối xay gió.
P3: Còn lại => Diễn biến sau khi đánh nhau với cối xay gió.
HĐ 3: Tìm hiểu văn bản: (7’)
*Mục tiêu: Chỉ ra được 5 chi tiết, diễn biến của sự việc trong văn bản.
Liệt kê 5 sự việc chính mà qua đó tính cách của lão hiệp sĩ và bác giám mã được bộc lộ?
1. Diễn biến các sự việc trong văn bản.
- Nhìn thấy và nhận định của mỗi người về chiếc cối xay gió.
- Thái độ và hành động của mỗi người đối với những chiếc cối xay gió.
- Bị đau đớn.
- Xung quanh chuyện ăn ngủ
- Suy nghĩ của mỗi người
3. Tổng kết, hướng dẫn học ở nhà: (5’)
*Tổng kết:
Các sự việc chính trong văn bản?
*Hướng dẫn học nhà: 
- Học bài theo nội dung phân tích.
- Chuẩn bị tiếp phần còn lại theo câu hỏi SGK.
Ngày soạn: 02/10/2010
Ngày giảng: 8B: 04; 8A: 05/10
Ngữ văn – Bài 6 - Tiết 26
 Văn bản: ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ
I. Mục tiêu bài học: 
1. Kiến thức:
Nhận biết được đặc điểm, thể loại truyện với nhân vật, sự kiện, diễn biến truyện qua đoạn trích trong tác phẩm Đôn Ki-hô-tê.
Nhận biết được ý nghĩa của cặp nhân vật bất hủ mà Xéc-van-tét đã góp vào văn học nhân loại: ĐônKi-hô-tê và Xan-chô Pan-xa.
Nhận thấy được tài nghệ của nhà văn trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô-Pan-xa.
2. Kĩ năng:
 Chỉ ra được những chi tiết tiêu biểu cho tính các mỗi nhân vật (ĐônKi-hô-tê và Xan-chô Pan-xa) được miêu tả trong đoạn trích.
3. Thái độ:
 Tình cảm yêu quý, ý thức tìm tòi học tập văn học nước ngoài.
II. Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên: Tranh phóng to
- Học sinh: Bài soạn
III. Phương pháp 
Đọc sáng tạo, phát vấn, nghiên cứu
IV. Tổ chức giờ học
1. Khởi động: (1’)
*Gới thiệu bài: 
 Để hiểu sâu sắc hơn tài xây dựng nhân vật đối lập tương phản của nhà văn Xec-van-tét và tính cách nổi bật của Đôn-ki-hô-tê và Xan-cha-Pan-xa chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: (40’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ 1: Tìm hiểu văn bản: 
*Mục tiêu: Nhận biết được ý nghĩa của cặp nhân vật bất hủ mà Xéc-van-tét đã góp vào văn học nhân loại: ĐônKi-hô-tê và Xan-chô Pan-xa.
 Nhận thấy được tài nghệ của nhà văn trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô-Pan-xa.
GV gọi HS tóm tắt lại văn bản:
Nguồn gốc của Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô-Pan-xa như thế nào?
GV treo tranh phóng to và giới thiệu cho HS
- Một nhà quý tộc và một người nông dân.
Khi thấy cối xay gió, họ nhận xét, nhìn nhận như thế nào?
 GV cho HS quan sát tranh (76) mô tả cối xay gió?
Sự đánh giá, nhận xét trên chững tỏ điều gì về hai nhân vật này?
Đôn-ki-hô-tê có hành động gì? Xan-chô- Pan-xa thì sao?
Khi bị đau, thái độ hai nhân vật này thế nào?
Việc ăn, ngủ của hai nhân vật ra sao?
Em nhận xét gì về hình dáng của hai nhân vật?Tính cách của Đôn-ki-hô-tê như thế nào?
- Dũng cảm, ước mơ cao cả muốn loại trừ cái ác nhưng lại hão huyền, mơ màng.
Xan-chô-Pan-xa tính cách như thế nào?
- Thực tế, không hão huyền nhưng hèn nhát, cá nhân, tư 
Em nhận xét gì về cách xây dựng nhân vật của tác giả?
2. Hiệp sĩ Đôn-ki-hô-te và giám mã Xan-chô-Pan-xa.
Đôn-ki-hô-tê
- Là nhà quý tộc.
- Cho là lũ khổng lồ, có những cánh tay dài.
-> mụ mẫm, hoang tưởng.
- xông vào đánh nhau với cối xay gió.
- không hề kêu ca dù xổ cả ruột ra.
-> dũng cảm.
- chưa cần ăn -> có khát vọng cao cả.
- suốt đêm không ngủ để nghĩ tới tình nương bắt chước các hiệp sĩ trong sách -> hão huyền.
- cao, gầy, cưỡi trên lưng con ngựa còm.
* Đôn-ki-hô-tê có nhiều điểm tốt song còn nhiều nhược điểm. 
Xan-chô-Pan-xa.
- nông dân.
 đó chỉ là những cối xay gió, những cánh quạt.
-> tỉnh táo.
- can ngăn, tránh xa lũ cối xay gió.
- chỉ hơi đau một chút là rên rỉ.
-> nhát gan.
- vừa đi vừa ung dung đánh chén -> ước muốn tầm thường.
- ngủ một mạch tới sáng.
- thấp béo cưỡi trên một con lừa.
* Xan-chô-Pan-xa có nhiều mặt tốt và có cả mặt xấu.
* Tác giả xây dựng hai nhân vật tương phản đối lập nhau nhằm bổ sung cho nhau làm nổi bật tính cách mỗi nhân vật.
HĐ 2: Tổng kết: (5’)
*Mục tiêu: Nắm được nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của truyện. 
Em hãy cho biết nội dung và nghệ thuật của truyên ngắn?
HS đọc ghi nhớ. GV chốt.
Ghi nhớ (SGK).
HĐ 3: Luyện tập: (10’)
*Mục tiêu: Qua phần luyện tập HS rút ra được bài học cho bản thân.
 Tìm trong văn bản “Đánh nhau với cối xay gió” để thấy được nhân vật Đôn-ki-hô-tê tỏ ra là kẻ mê các truyện hiệp sĩ muốn làm theo truyện đến mức mê muội?
Từ nhân vật Đôn-ki-hô-tê em rút ra bài học gì cho bản thân mình?
- Cần đọc nhiều sách nhưng phải chọn lọc, không mê muội, hoang tưởng tới mức gàn dở, nực cười như Đôn-ki-hô-tê.
HS đọc và nêu yêu cầu bài tập.
Thảo kuận nhóm 3 phút.
Gọi một số nhóm nêu kết quả.
HS và GV nhận xét.
 Tìm trong văn bản “Đánh nhau với cối xay gió” để thấy được nhân vật Đôn-ki-hô-tê tỏ ra là kẻ mê các truyện hiệp sĩ muốn làm theo truyện đến mức mê muội?
- Đầu óc lão luôn bị ám ảnh bởi các truyện hiệp sĩ.
 - Chính lão pháp sư Phơ-re-xtôn trước đây đã đánh cắp thư phòng...
- Hiệp sĩ giang hồ có bị thương thế nào cũng không được rên rỉ, dù xổ cả ruột gan ra ngoài .
- Muốn rên la thì cứ rên la, vì cho đến nay lão chưa đọc thấy có sự cấm đoán bao giờ.
 3. Tổng kết & HD học bài: (4’) 
*Tổng kết: (3’)
Em nhận xét gì về hai nhân vật Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô-Pan-xa?
* Hướng dẫn học ở nhà: (1’)
- Học bài, làm bài tập (SBT).
- Soạn: Tình thái từ. Đọc kĩ và trả lời câu hỏi SGK, xem các bài tập.
Ngày soạn: 04/10/2010
Ngày giảng: 8B: 06; 8A: 07/10
Ngữ văn – Baì 7 - Tiết 27
TÌNH THÁI TỪ
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Nhận biết được khái niệm và các loại tình thái từ.
Biết cách sử dụng các từ tình thái.
2. Kĩ năng:
 Sử dụng tình thái từ phù hợp với yêu cầu giao tiếp.
3. Thái độ:
Ý thức tình thái từ trong giao tiếp tạo ra sự lễ phép, trang trọng.
II. Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên: GA, bảng phụ
- Học sinh: Bài soạn
III. Phương pháp:
Phát vấn, gợi tìm
IV. Tổ chức giờ học:
1. Khởi động: (6’)
* Kiểm tra bài cũ: (5’)
CH- Trợ từ là gì? Thán từ là gì? Cho ví dụ?
TL- Trợ từ là các từ đi kèm với các từ ngứ khác để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật sự việc được nói đến. Vd: có, những...
- Thán từ: là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc để gội đáp. vd: a, ái, này, vâng, ơi...
*Giới thiệu bài: (1’)
Giáo viên đưa vd: Bạn học bài chưa?
Đây là kiểu câu gì? - câu nghi vấn.
Vì sao em biết đây là câu nghi vấn?
- Nhờ có từ để hỏi: “chưa”.
-> chưa chính là tình thái từ. Vậy tình thái từ là gì? Chúng ta sẽ cùng học hôm nay
2.Tiến trình tổ chức các hoạt động: (35’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ 1: Hình thành kiến thức mới. (20’)
*Mục tiêu: Nhận biết được khái niệm và các loại tình thái từ.
 Biết cách sử dụng các từ tình thái qua việc thực hiện các bài tập.
GV gọi HS đọc bt SGK 
Các câu trong vd trên thuộc kiểu câu gì?
- Câu a: câu hỏi; câu b: cầu khiến; câuc, d: câu cảm thán.
Trong các vd a,b,c nếu bỏ các từ in đậm thì sắc thái ý nghĩa của câu có gì thay đổi?
- Nếu bỏ các từ in đâm thì câu a không còn là câu nghi vấn; câu b không còn là câu cầu khiến; câu c không còn là câu cảm thán.
Vậy em thấy những từ in đậm có chức năng gì trong câu?
Từ in đậm ở câu d có chức năng gì?
- Biểu thị sắc thái tình cảm kính trọng, lễ phép.
Đó là những tình thái từ, vậy em hiểu thế nào là tình thái từ?
- Là những từ được thêm vào câu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.
Tình thái từ có thể chia mấy loại? cho vd?
GV treo bảng phụ, chỉ rõ 4 loại:
Đặt câu có tình thái từ nghi vấn?
- Anh về đấy ư?
Đặt câu có tình thái từ cầu khiến?
- Cho tớ đi với .
Xét 2 câu sau: a, Nam đi học.
 b, Con ăn đi.
Câu nào trong 2 câu trên có sử dụng tình thái từ?
 ...  kính trọng.
2. Nhận xét.
 Sử dụng phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
3. Ghi nhớ. (SGK).
HĐ 2: Luyện tập: (15’)
*Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào làm bài tập, xác định được các loại tình thái từ.
HS đọc yêu cầu của bài tập 1
xác định yêu cầu. Làm bài.
GV hướng dẫn bổ sung.
Đọc bài tập2, nêu yêu cầu bài tập.
HS làm bài, gọi 2 học sinh lên bảng.
HS nhận xét, GV sửa chữa.
Đọc bài 3, xác định yêu cầu, làm bài.
Gọi một số em lên đặt câu.
HS nhận xét. GV sửa chữa, có thể lấy điểm.Đọc bài 4, nêu yêu cầu, làm bài.
Gọi Hs lên bảng làm bài.
HS và GV nhận xét.
1. Bài 1: (81) xác định tình thái từ: 
các câu b,c,e,i có tình thái từ.
2. Bài 2: Giải thích nghĩa các tình thái từ in đậm.
a, chứ: nghi vấn, dùng trong trường hợp điều muốn hỏi đã ít nhiều phủ định.
b, chứ: nhấn mạnh điều vừa khẳng định cho là không thể khác được.
c, ư: hỏi với thái độ phân vân.
d, nhỉ: thái độ thân mật.
e, nhé: dặn dò, thái độ thân mật.
g, vây: thái độ miễn cưỡng.
h, cơ mà: thái độ thuyết phục.
3. Bài 3: (82). Đặt câu:
- Cháu thấy Nam về rồi cơ mà?
- Bạn phải làm thế này mới đúng chứ lị.
- Tớ chỉ nói thế thôi mà.
- Bạn ấy nói khác cơ.
4. Bài 4: (83). Đặt câu hỏi dùng các tình thái từ nghi vấn phù hợp.
- Thầy đỡ mệt chưa ạ?
- Bạn làm bài tập rồi à?
- Chiều nay bố mẹ về quê phải không ạ
3. Tổng kết & HD học bài: (4’)
 *Tổng kết (3’)
Tình thái từ là gì? 
Sử dụng tình thái từ có tác dụng gì?
Những lưu ý khi sử dụng tình thái từ?
*Hướng dẫn học ở nhà: (1’)
Học ghi nhớ, làm bài tập 5 (83).
Chuẩn bị: Luyện tập viết đoạn văn tự sự. Làm các bài tập SGK.
Ngày soạn: 04/10/2010 
Ngày giảng: 8B: 06; 8A: 07/10. 
Ngữ văn – Bài 7 - Tiết 28
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP
MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM.
I. Mục tiêu bài học: 
1. Kiến thức:
Thông qua việc thực hành học sinh vận dụng sự kết hợp giữa các yếu tố miêu tả, kể, biểu cảm khi viết một đoạn văn tự sự.
2. Kĩ năng:
 	Thực hành sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn kể chuyện.
	Viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm có độ dài khoảng 50->90 chữ.
3.Thái độ:
 	Ý thức đưa văn miêu tả và biểu cảm vào văn bản tự sự.
II. Đồ dùng:
- Giáo viên: Giáo án
- Học sinh: Đoạn văn chuẩn bị ở nhà
III. Phương pháp
 	Phát vấn, gợi tìm, nghiên cứu
IV.Tổ chức giờ học
1. Khởi động: (6’)
*Kiểm tra bài cũ: (5’)
CH- Em nhận xét gì về vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự?
TL- Trong văn tự sự rất ít khi tác giả thuần kể người, việc, mà thường đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm -> giúp cho việc kể chuyện sinh động, rõ ràng 
*Giới thiệu bài: (1’)
 	Yếu tố miêu tả, biểu cảm rất cần thiết trong văn tự sự, để giúp các em rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự có sử dụng hai yếu tố này, chúng ta cùng luyện tập, sâu sắc hơn.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: (35’)
Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
HĐ 1: Từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. (15’)
*Mục tiêu: Trình bày được các bước để viết được đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm
Đọc các sự việc (SGK- 83).
- Em lựa chọn sự việc nào trong ba sự việc trên?
- Em lựa chọn ngôi thứ mấy để kể? Cách xưng hô như thế nào?
- Em sẽ kể theo thứ tự nào? (kể xuôi, kể ngược?)
- Để kể chuyện hấp dẫn, sinh động, em sẽ chọn các yếu tố miêu tả, biểu cảm nào?
- Hãy xây dựng một đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm?
B1: Lựa chọn sự việc: Giúp bà cụ qua đường lúc đông người và nhiều xe cộ đi lại.
B2: Lựa chọn ngôi kể: kể ở ngôi thứ nhất, xưng em.
B3: Xác định thứ tự kể: kể xuôi theo trình tự thời gian, không gian.
B4: Xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm:
- Đó là bà cụ như thế nào?
- Bà lúng túng, sợ sệt khi đi qua đường ra sao?
- Tình cảm và thái độ của em khi thấy bà cụ như thế nào?
B5: Viết đoạn văn kể chuyện kết hợp yếu tố biểu cảm và miêu tả.
Hãy viết thành đoạn văn hoàn chỉnh dựa trên các nội dung trên?
HS viết đoạn văn trong 6 phút.
Trình bày, nhận xét.
GV nhận xét, sửa chữa.
Để viết đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả, biểu cảm, ta cần thực hiện mấy bước? Là những bước nào?
HS đọc 5 bước SGK.
1. Bài tập.
2. Nhận xét:
B1: Lựa chọn sự việc
B2: Lựa chọn ngôi kể 
B3: Xác định thứ tự kể
B4: Xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm
B5: Viết đoạn văn kể chuyện kết hợp yếu tố biểu cảm và miêu tả.
HĐ 2: Hướng dẫn luyện tập: (20’)
*Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào làm bài tập, xác định, viết được các đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
HS đọc bài tập 1, nêu yêu cầu bài tập.
HS viết đoạn văn dựă vào phần chuẩn bị ở nhà.
Cho sự việc và nhân vật sau: Sau khi bán chó, lão Hạc sang báo cho ông giáo biết. Đóng vai ông giáo viết một đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ
HS đọc đoạn văn trước lớp.
HS và GV nhận xét.
GV dùng đoạn văn mẫu đọc trước lớp
Cho điểm những bài hay.
Đọc bài tập 2, xác định yêu cầu, làm bài.
Gọi HS nêu kết quả.
HS nhận xét.
GVsửa chữa, bổ sung.
1. Bài 1.
Gợi ý:
- Chọn ngôi kể: ngôi thứ nhất, xưng tôi.
- Sự việc: lão Hạc kể chuyện bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ.
- Yếu tố miêu tả: nụ cười, nét mặt, nếp nhăn, miệng...
- Yếu tố biểu cảm: Tình cảm của ông giáo với lão Hạc khi chứng kiến cảnh đau khổ đó.
2. Bài 2. (84). Tìm trong tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao đoạn kể về giây phút trên rồi so sánh rút ra nhận xét.
- Đoạn văn trong tác phẩm: Hôm sau, lão Hạc sang nhà tôi chơi... lão hu hu khóc.
- Sự việc kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm khắc học rõ nét chân dung lãc Hạc đau đớn xót xa khổ sở với những chi tiết độc đáo, tài tình, nổi bật tình cảm của người kể chuyện.
3. Tổng kết và HD học bài: (4’)
*Tổng kết: (3’)
Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự như thế nào?
*Hướng dẫn học ở nhà: (1’)
- Học bài, nắm đươc 5 bước làm bài văn tự sự có yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Làm bài tập (SBT).
- Soạn: Chiếc lá cuối cùng, trả lời các câu hỏi SGK.
Ngày soạn: 03/10/09
Ngày giảng:05/10/09(8B); 06/10/2009 (8A) 
Ngày soạn: 06/102010 
Ngày giảng: 08/10/2010 
Ngữ văn - Bài 8 - Tiết 29
Văn bản: CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG
 (O- Hen -Ri)
I. Mục tiêu bài học: 
1. Kiến thức:
Đọc, tìm hiểu tác giả, tác phẩm. Phân tích nhân vật cụ Bơ- men để thấy được tình yêu thương, sự cao thượng của cụ dành cho cô hoạ sĩ trẻ.
Nhận biết được các nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện ngắn hiện đại Mỹ.
2. Kĩ năng:
Rèn kỹ năng đọc, tóm tắt, phân tích nhân vật trong truyện ngắn nước ngoài 
3. Thái độ:
Giáo dục tình yêu thương con người và lòng ngưỡng mộ, trân trọng những tác phẩm nghệ thuật chân chính.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Giáo án, tranh
- Học sinh: Bài soạn
III. Phương pháp
Đọc sáng tạo, nghiên cứu, gợi tìm
IV. Tổ chức giờ học
1. Khởi động: (6’)
 *Kiểm tra bài cũ: (5’)
CH- Phân tích nghệ thuật xây dựng truyện trong văn bản “Đánh nhau với cối xay gió”?
TL- Nghệ thuật đối lập, tương phản giữa hai nhân vật Đôn-ki-hô-tê và giám mã Xan-chô-Pan-xa từ hình dáng đến suy nghĩ, hành động, nếp sống -> từ đó làm nổi bật tính cách nhân vật.
*Giới thiệu bài: (1’)
O-Hen-Ri là nhà văn Mĩ chuyên viết truyện ngắn. Truyện của ông thường nhẹ nhàng nhưng toát lên tinh thần nhân đạo cao cả, tình yêu thương người nghèo khổ rất cảm động. Để hiểu rõ về tinh thần đó, chúng ta sẽ tìm hiểu một đoạn trích trong truyện ngắn của ông : “Chiếc lá cuối cùng”.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: (35’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ 1: Đọc và tìm hiểu chú thích: (20’)
*Mục tiêu: Đọc văn bản mạch lạc, rõ ràng, chú ý thể hiện sự thất vọng của Giôn xi.
GV tóm tắt phần lựơc bỏ: Câu chuyện được đặt vào một bối cảnh ngôi nhà ba tầng tồi tàn với những căn phòng cho thuê giá rẻ vào tháng 11 khi gió lạnh mùa đông tràn về. Hai hoạ sĩ trẻ và nghèo là Xiu và Giôn xi thêu chung một phòng ở tầng thượng. Cụ Bơ men cũng là hoạ sĩ nghèo thuê nhà ở tầng 1. Giôn xi bị bệnh xưng phổi, vì nghèo, bệnh nặng, cô không thiết sống suốt ngày quay ra cửa sổ đếm từng chiếc lá rụng và cho rằng khi chiếc lá cuối cùng rụng thì cô cũng sẽ lìa đời. Nghe Xiu kể vậy, cụ Bơ Men rất bực mình.
GV hướng dẫn đọc: giọng kể, chú ý thể hiện sự thất vọng của Giôn xi.
GV đọc mẫu, HS đọc.
Nhận xét.
Đọc chú thích sao, nêu vài nét về tác giả?
Giải thích các từ “bộ”, “xa xôi, bí ẩn”?
1. Đọc văn bản.
2. Chú thích.
a. Tác giả.
O-Hen-Ri (1862-1910) là nhà văn Mĩ chuyên viết truyện ngắn. Truyện của ông nhệ nhàng nhưng toát lên tinh thần nhân đạo cao cả, thương yêu con người nghèo khổ, rất cảm động.
b. Tác phẩm.
c. Từ khó. (SGK).
HĐ 2: Tìm hiểu văn bản: (15’)
*Mục tiêu: Nhận biết được cụ Bơ-Men là một họa sĩ đã cao tuổi nhưng cao thượng, quyên mình để cứu người khác.
Truyện có những nhân vật nào?
- Cụ Bơ Men; Xiu; Giôn xi, bác sĩ.
GV giới thiệu: Cụ Bơ- Men là một hoạ sĩ đã ngoài 60 tuổi, râu xồm, sống bằng cách làm mẫu vẽ cho các hoạ sĩ trẻ tuổi, mơ ước vẽ được một kiệt tác.
Khi biết Giôn xi có ý định chờ chiếc lá cuối cùng rụng xuống để vĩnh viễn ra đi, thái độ cụ Bơ Men như thế nào?
Những chi tiết này cho thấy điều gì ở họ?
Từ tình cảm đó, họ đã hành động như thế nào?
- Cụ lẳng lặng vẽ chiếc lá trên tường vào đêm mưa bão lạnh giá, chiếc lá ấy đã cứu Giôn xi nhưng cụ đã qua đời.
 Em nhận xét gì về hành động trên, hành động đó thể hiện đức tính gì của cụ Bơ Men?
GV sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn với câu hỏi sau: (5 phút)
Tại sao nhà văn bỏ qua không kể việc cụ đã vẽ chiếc lá trên tường trong đêm mưa tuyết?
HS báo cáo, Gv kết luận.
- Tạo sự bất ngờ, gây hứng thú cho người đọc vì việc vẽ chiếc lá co tác dụng đảo ngược tình huống truyện.
Tại sao có thể nói chiếc lá cụ vẽ là một kiệt tác ?
- Chiếc lá rất giống, cuống lá có màu xanh sẫm, rìa lá hình răng cưa nhuốm màu vàng úa, Giôn xi không nhận ra.
 Em hiểu thêm gì về nghệ thuật chân chính?
- Nghệ thuật chân chính có sức mạnh vô cùng to lớn, nó có thể cứu sống đựơc con người. Đó là nghệ thuật xuất phát từ tình yêu thương, từ trái tim nhân đạo bao la của những nghệ sĩ tài ba.
1. Kiệt tác của Bơ- Men.
- Họ sợ sệt ngó ra ngoài cửa sổ, nhìn cây thường xuân, họ nhìn nhau, im lặng.
-> Vô cùng lo lắng cho số phận của Giôn xi. Nói lên tấm lòng yêu thương vô hạn của cụ Bơ men.
- Bơ Men thật cao thượng, quên mình vì người khác.
- Quả thực chiếc lá cụ bơ men vẽ là một kiệt tác, nó giống như thật đến nỗi chính Giôn xi cũng không nhận ra, nó đã cứu sống Giôn xi, là tuyệt tác nghệ thuật của cụ Bơ Men. 
- Ông đã dồn hết tâm lực và tình yêu thương để hoàn thành nó trong một đêm bão lạnh, để rồi ông đã phải trả giá bằng chính cuộc sống của mình. Chiếc lá đã cứu sống Giôn xi
 3. Tổng kết, hướng dẫn học ở nhà: (4’)
* Tổng kết
Em nhận xét gì về nhân vật Bơ Men?
*Hướng dẫn học ở nhà: 
- Học nội dung phân tích.
- Chuẩn bị tiếp câu hỏi 2,3,4,5 (90).

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van(1).doc