Giáo án Ngữ văn 8 tiết 122 bài 33: Tiếng Việt: Chữa lỗi diễn dạt (lỗi lô gíc)

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 122 bài 33: Tiếng Việt: Chữa lỗi diễn dạt (lỗi lô gíc)

TIẾT 122 TIẾNG VIỆT

CHỮA LỖI DIỄN DẠT (lỗi lô gíc)

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: Nhận ra lỗi và biết cách chữa lỗi trong những câu được SGK dẫn ra;

 b) Về kĩ năng: Qua tiết học, trau dồi khả năng diễn đạt đúng trong những trường hợp tương tự khi nói và viết.

 c) Về thái độ: Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi – học bài cũ – đọc, chuẩn bị bài mới theo câu hỏi SGK.

3. Tiến trình bài dạy:

 * Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: . .

 Sĩ số 8C: . .

a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh.

 * Vào bài (1’): Trong quá trình tạo lập văn bản, ta thường mắc lỗi diễn đạt (lỗi lô gíc) tiết học này, chúng ta cùng đi tìm hiểu những lỗi diễn đạt thường gặp và cách sửa chữa các lỗi đó.

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 576Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 122 bài 33: Tiếng Việt: Chữa lỗi diễn dạt (lỗi lô gíc)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 	Ngày dạy: Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:.Dạy lớp 8C
TIẾT 122 TIẾNG VIỆT
CHỮA LỖI DIỄN DẠT (lỗi lô gíc)
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: Nhận ra lỗi và biết cách chữa lỗi trong những câu được SGK dẫn ra; 
	b) Về kĩ năng: Qua tiết học, trau dồi khả năng diễn đạt đúng trong những trường hợp tương tự khi nói và viết.
	c) Về thái độ: Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi – học bài cũ – đọc, chuẩn bị bài mới theo câu hỏi SGK.
3. Tiến trình bài dạy:
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: ....
	 Sĩ số 8C: ...
a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh.
	* Vào bài (1’): Trong quá trình tạo lập văn bản, ta thường mắc lỗi diễn đạt (lỗi lô gíc) tiết học này, chúng ta cùng đi tìm hiểu những lỗi diễn đạt thường gặp và cách sửa chữa các lỗi đó.
b) Dạy nội dung bài mới:
	1. Bài tập 1 (T. 127, 128)
	a) Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng học tập khác.
	?KH: Em có nhận xét gì về mối quan hệ ý nghĩa giữa các từ “quần áo, giày dép” với cụm từ “đồ dùng học tập”?
	HS: Quần áo, giày dép không phải là một loại đồ dùng học tập; nói cách khác phạm vi nghĩa của đồ dùng học tập không bao hàm phạm vi nghĩa của quần áo, giày dép. Vì vậy, nếu viết “quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng học tập khác” thì sẽ làm cho người đọc hiểu lầm quần áo hoặc giày dép là một loại đồ dùng học tập.
	GV: Ví dụ a có kiểu kết hợp “A và B khác” thì A và B phải cùng loại, trong đó B là từ ngữ có nghĩa rộng, A là từ ngữ có nghĩa hẹp.
	Trong câu này thì A (quần áo, giày dép), B (đồ dùng học tập) thuộc hai loại khác nhau, B không phải là từ ngữ có nghĩa rộng hơn A.
	?TB: Từ đó, em hãy chỉ ra lỗi của cách diễn đạt trong ví dụ a?
	Ghi: * Lỗi:
	- Ví dụ a có sự đồng nhất giữa “quần áo, giày dép” với “đồ dùng học tập là không đúng.
	?KH: Hãy chọn cách sửa thích hợp câu văn trong ví dụ a?
	Ghi: * Sửa lỗi:
	Cách 1: Bỏ từ “khác” ở cuối câu để không đồng nhất về loại giữa quần áo, giày dép và đồ dùng học tập.
	- Chúng em đã giúp các bạn học sinh vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và đồ dùng học tập.	
	Cách 2: Thay một số từ để mối quan hệ về nghĩa giữa các từ ngữ hợp lô gíc 
	- Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt giấy bút, sách vở và nhiều đồ dùng học tập khác.
	- Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng sinh hoạt khác.
	b) Trong thanh niên nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.
	?TB: Ở câu b, em thấy phạm vi nghĩa của từ “thanh niên” có bao hàm phạm vi nghĩa của từ “bóng đá” không?
	HS: Thanh niên chỉ người trẻ tuổi. Bóng đá chỉ một môn thể thao. Phạm vi nghĩa của từ thanh niên không bao hàm phạm vi nghĩa của từ bóng đá.
	?KH: Câu b có kiểu cấu tạo như thế nào? Kiểu cấu tạo đó đòi hỏi nghĩa của các từ phải như thế nào?
	HS: Câu b là câu có kiểu kết hợp “A nói chung và B nói riêng” thì A phải là từ ngữ có nghĩa rộng hơn từ ngữ B. Do đó, trong câu b: A là “thanh niên”, B là “bóng đá” thuộc hai loại khác nhau=> A không phải từ ngữ nghĩa rộng hơn B.
	Ghi: * Lỗi
	 Câu b dùng hai từ không cùng trường từ vựng để diễn đạt ý bao hàm.
	?G: Hãy nêu các cách sửa lỗi trong câu b?
	* Sữa lỗi
	Cách 1: Thay từ “thanh niên” bằng từ có phạm vi nghĩa bao hàm phạm vi nghĩa của cụm từ “bóng đá” (từ thể thao).
	- Trong thể thao nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.
	Cách 2: Thay từ “bóng đá’ bằng từ có cùng trường từ vựng nhưng có phạm vi nghĩa hẹp hơn từ “thanh niên” (từ sinh viên).
	- Trong thanh niên nói chung và trong sinh viên nói chung, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.
	c) Lão Hạc, Bước đường cùng và Ngô Tất Tố đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám 1945.
	?KH: Câu c có cấu tạo như thế nào? Cấu tạo đó đòi hỏi mối quan hệ giữa các yếu tố từ ngữ với nhau như thế nào?
	HS: Câu c là câu có kiểu kết hợp “A, B và C” (các yếu tố có mối quan hệ đẳng lập với nhau) thì A, B, C phải là những từ ngữ thuộc cùng một trường từ vựng, biểu thị những khái niệm thuộc cùng một phạm trù. 
	Lão Hạc, Bước đường cùng và Ngô Tất Tố không thuộc cùng một trường từ vựng. Lão Hạc và Bước đường cùng là tên tác phẩm còn Ngô Tất Tố là tên của tác giả, vì vậy câu c là câu sai.
	Ghi: * Lỗi
	Câu c dùng không đúng các từ không cùng trường từ vựng.
	?G: Hãy nêu cách sửa câu c?
	Ghi: * Cách sửa 
	Cách 1: Thay từ Ngô Tất Tố bằng một từ ngữ khác cùng trường từ vựng hai cụm từ trước là cụm từ Tắt đèn.
	Cách 2: thay các cụm từ Lão Hạc, Bước đường cùng bằng các các từ cùng trường từ vựng với Ngô Tất Tố là Nam Cao, Nguyễn Công Hoan..
	d) Em muốn trở thành một người trí thức hay một bác sĩ?
	?KH: Câu d thuộc kiểu câu như thế nào? Mối quan hệ ý nghĩa giữa các từ trong câu đó như thế nào? Từ đó, em thấy lỗi của các câu này là lỗi gì?
	HS: Câu d thuộc kiểu câu hỏi lựa chọn “A hay B?” chẳng hạn “Anh đi Hà Nội hay Hải Phòng?” thì A và B không bao giờ là những từ ngữ có quan hệ nghĩa rộng – hẹp với nhau, nghĩa là A không bao hàm B và B cũng không bao hàm A. Trong câu d, A (trí thức) là từ ngữ có nghĩa rộng hơn (bao hàm) B (bác sĩ). Vì vậy, câu này đã vi phạm một nguyên tắc quan trọng đối với câu hỏi lựa chọn.
	Ghi: * Lỗi
	Câu d dùng từ ngữ nghĩa rộng và nghĩa hẹp để diễn đạt sự lựa chọn.
	?KG: Hãy nêu cách sửa đối với câu d?
	Ghi: * Cách sửa
	 Thay một trong hai từ “trí thức, bác sĩ” bằng một từ ngữ khác không có quan hệ với từ còn lại theo kiểu quan hệ nghĩa bao hàm nhau.
	- Em muốn trở thành một người trí thức hay một thủy thủ.
	- Em muốn trở thành một giáo viên hay một bác sĩ.
	e) Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về ngôn từ.
	?KH: Câu e là kiểu câu có cách diễn đạt như thế nào? Cách diễn đạt đó đòi hỏi gì?
	HS: Câu e là 1 câu có kiểu kết hợp “không chỉ A mà còn B” thì tương tự như trong câu d: A và B không bao giờ là những từ ngữ có quan hệ nghĩa rộng – hẹp với nhau; nghĩa là A không bao hàm B và B cũng không bao hàm A.
	Trong câu e: A (hay về nghệ thuật) bao hàm B (sắc sảo về ngôn từ), trong giá trị nghệ thuật của một tác phẩm văn học có giá trị ngôn từ vì vậy câu này sai.
	? KG: Nêu cách sửa câu e?
	Ghi: * Cách sửa
	Cách 1: thay một trong hai từ nghệ thuật và ngôn từ bằng các từ khác không bao hàm nhau.
	- Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về nội dung.
	- Bài thơ không chỉ hay về bố cục mà còn sắc sảo về ngôn từ.
	Cách 2: bỏ từ “không chỉ, mà còn” đi; thêm từ “nói chung” sau từ nghệ thuật, thêm từ “nói riêng” sau từ ngôn từ.
	- Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật nói chung, sắc sảo về ngôn từ nói riêng.
	g) Trên sân ga chỉ còn lại hai người. Một người thì cao gầy, còn một người thì mặc áo ca rô.
	?KH: Hãy chỉ ra lỗi sai của câu g?
	HS: Trong câu này người viết có ý thức đối lập đặc trưng của hai người được mô tả. Khi đó các dấu hiệu đặc trưng phải được biểu thị bằng những từ ngữ thuộc cùng một trường từ vựng, đối lập nhau trong phạm vi một phạm trù. Cao gầy không thể đối lập với đặc trưng mặc áo ca rô. Một người có thể vừa có đặc trưng hình dáng là cao gầy, vừa có đặc trưng trang phục là mặc áo ca rô.
	Ghi: * Lỗi
	Câu g dùng từ không cùng trường từ vựng, không cùng phạm trù để thể hiện sự đối lập.
	?KG: Nêu cách sửa câu g cho đúng?
	Ghi: * Cách sửa
	Thay một trong hai cặp từ “cao gầy” với “mặc áo ca rô” bằng một cụm từ khác cùng trường từ vựng cùng phạm trù.
	- Trên sân ga chỉ còn lại hai người. Một người thì cao gầy, còn một người thì lùn và mập.
	- Trên sân ga chỉ còn lại hai người. Một người thì mặc áo trắng và một người thì mặc áo ca rô.	
	h) Chị Dậu rất cần cù, chịu khó nên chị rất mực yêu thương chồng con.
	?KH: Chỉ ra lỗi sai của câu h? Nêu cách sửa?
	HS: Trong câu này, nên là một quan hệ từ nối các vế có mối quan hệ nhân quả. Giữa chị Dậu rất cần cù chịu khó và chị Dậu rất mực yêu thương chồng con không có mối quan hệ gì.
	Ghi: * Lỗi
	Câu h dùng từ nên không phù hợp để biểu thị mối quan hệ ngang bằng.
	?KH: Nêu cách sửa câu h?
	Ghi: * Sửa lỗi
	Thay từ nên bằng từ và có thể bỏ từ chị thứ hai để tránh lặp từ.
	- Chị Dậu rất cần cù, chịu khó và rất mực yêu thương chồng con.	
	i) Nếu không phát huy những đức tính tốt đẹp của người xưa thì người phụ nữ Việt Nam ngày nay không thể có được những nhiệm vụ vinh quang và nặng nề đó.
	?KH: Hãy chỉ ra lỗi sai trong câu i? 
	HS: Hai vế “không phát huy người xưa và người phụ nữ nặng nề đó” không thể nối với nhau bằng “nếu.. thì” được.
	Ghi: * Lỗi
	Câu i dùng từ “có được” không phù hợp.
	Ghi: * Sửa lỗi
	Thay “có được” bằng “hoàn thành được”.
	- Nếu không phát huy những đức tính tốt đẹp của người xưa thì người phụ nữ Việt Nam ngày nay không thể hoàn thành được những nhiệm vụ vinh quang và nặng nề đó.
	k) Hút thuốc là vừa có hại cho sức khỏe, vừa làm giảm tuổi thọ của con người.
	?KH: Hãy chỉ ra lỗi sai trong câu k?
	HS: Trong câu k, người viết muốn diễn đạt hai tác dụng song hành của việc hút thuốc lá. Quan hệ giữa các vế nối với nhau bằng “vừavừa” cũng có tính chất giống như quan hệ giữa các về nối với nhau bằng “chỉmà còn”. Giữa các vế không bao giờ có những từ ngữ có quan hệ nghĩa rộng – hẹp với nhau, nghĩa là A không bao hàm B và B cũng không bao hàm A. Đằng này cụm từ có hại cho sức khỏe bao hàm nghĩa của cụm từ làm giảm tuổi thọ con người. Như vậy là không hợp lí trong cách diễn đạt.
	Ghi: * Lỗi
	Câu k diễn đạt hai tác dụng song hành bằng hai vế có quan hệ bao hàm.
	Ghi: * Sửa lỗi
	Thay một trong hai cụm từ sau “có hại cho sức khỏe” với “giảm tuổi thọ của con người” bằng một cụm từ khác không có nghĩa bao hàm nhau.
	- Hút thuốc lá vừa có hại cho sức khỏe vừa tốn kém về tiền bạc.
	2. Bài 2 (T. 128)
	GV: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2.
	HS: Tìm những lỗi diễn đạt (lỗi về lô gíc) theo yêu cầu của bài tập.
	GV: Hướng dẫn cả lớp cách chữa những lỗi đó. GV cần chuẩn bị một số câu mắc những lỗi tương tự để làm dẫn liệu bổ sung khi cần thiết.
c) Củng cố, luyện tập (1’):	
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Ôn kiến thức văn nghị luận tiết tới viết bài TLV số 7.
	- Chuẩn bị bài Tổng kết phần Văn. Yêu cầu: đọc kĩ các câu hỏi trong muc 1, 2 và trả lời.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 122 bai 33.doc