Giáo án Ngữ văn 8 tiết 117, 118 bài 32: Văn bản: Ông Giuốc- Đanh mặc lễ phục (Trích Trưởng giả học làm sang)

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 117, 118 bài 32: Văn bản: Ông Giuốc- Đanh mặc lễ phục (Trích Trưởng giả học làm sang)

TIẾT 117 VĂN BẢN

ÔNG GIUỐC- ĐANH MẶC LỄ PHỤC

(Trích Trưởng giả học làm sang)

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: Hình dung được lớp kịch này trên sân khấu, hiểu rõ Mô-li-e là nhà soạn kịch tài ba, xây dựng lớp kịch hết sức sinh động, khắc họa tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả học đòi làm sang và gây được tiếng cười sảng khoái cho khán giả.

 b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích thể loại kịch theo đúng yêu cầu.

 c) Về thái độ: Có ý thức học tập nghiêm túc để lĩnh hội những tinh hoa văn hóa của nhân loại.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, sách bình giảng văn 8 – học bài cũ – đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK.

 

doc 13 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 691Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 117, 118 bài 32: Văn bản: Ông Giuốc- Đanh mặc lễ phục (Trích Trưởng giả học làm sang)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 32 NGỮ VĂN BÀI 29
Kết quả cần đạt
- Hiểu rõ tài năng của Mô-li-e trong việc xây dựng một lớp kịch sinh động và khắc họa một tính cách nực cười.
- Phân tích được tác dụng của một số cách sắp xếp trật tự từ; viết được một đoạn văn với trật tự từ hợp lí.
- Thông qua việc luyện tập, nắm chắc hơn cách đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận.
Ngày soạn: 	Ngày dạy: Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:.Dạy lớp 8C
TIẾT 117 VĂN BẢN
ÔNG GIUỐC- ĐANH MẶC LỄ PHỤC
(Trích Trưởng giả học làm sang)
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: Hình dung được lớp kịch này trên sân khấu, hiểu rõ Mô-li-e là nhà soạn kịch tài ba, xây dựng lớp kịch hết sức sinh động, khắc họa tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả học đòi làm sang và gây được tiếng cười sảng khoái cho khán giả.
	b) Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích thể loại kịch theo đúng yêu cầu.
	c) Về thái độ: Có ý thức học tập nghiêm túc để lĩnh hội những tinh hoa văn hóa của nhân loại.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, sách bình giảng văn 8 – học bài cũ – đọc, soạn bài theo câu hỏi SGK.
3. Tiến trình bài dạy:
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: ....
	 Sĩ số 8C: ...
a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra miệng.
	Câu hỏi: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của đoạn trích “Đi bộ ngao du”?
	- Bài văn thể hiện sự lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục lại rất sinh động do các lí lẽ và thực tiễn cuộc sống tác giả từng trải qua luôn bổ sung cho nhau. (5 điểm)
	- Bài văn còn thể hiện rõ Ru-xô là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu thiên nhiên. (5 điểm)
* Vào bài (1’): Các em đã từng được học truyện ngắn “Buổi học cuối cùng” của nhà văn Pháp A. Đô-đê ở lớp 6 và bài văn nghị luận “Đi bộ ngao du” của Ru-xô ở lớp 8, tiết học này, cô trò ta sẽ tìm hiểu một thể loại văn học tiếp theo của nền văn học Pháp qua trích đoạn kịch “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục” của Mô-li-e một kịch gia nổi tiếng.
b) Dạy nội dung bài mới:
	I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG ( 15’)
	1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
	GV: Gọi HS đọc chú thích *. SGK.
	?TB: Qua sự chuẩn bị ở nhà hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả?
	HS: Nêu theo chú thích * SGK.
	GV: Mở rộng: Mô-li-e sinh ở Pa-ri. Cha ông là một người buôn dạ giàu có, sau làm hầu cận nhà vua. Từ nhỏ ông đã được xem nhiều kịch hề, đó là miếng đất màu mỡ đem đến nhiều chất dinh dưỡng cho thiên tài hài kịch của ông. Mô-li-e từ chối ý định của cha muốn ông kế tục chức vụ hầu cận nhà vua và bước vào nghệ thuật sân khấu. Ông cùng nhóm của nghệ sĩ Bê-gia thành lập “Đoàn kịch trứ danh”. Nhưng đoàn kịch mau chóng thất bại ở Pa-ri và phải đi diễn ở nhiều tỉnh miền Nam nước Pháp từ 1645 – 1658. Thời kì này ở Pháp, chế độ quân chủ chuyên chế có nhiều điểm tiến bộ nhưng chế độ này cũng bộc lộ mặt tiêu cực, phản động của nó: Nông dân phải chịu nhiều tầng áp bức, giai cấp quí tộc có địa vị độc tôn, trong xã hội có nhiều kẻ háo danh, học đòi.
	Mô-li-e vừa tham gia diễn kịch vừa sáng tác kịch bản. Ông đã sáng tác nhiều vở hài kịch nổi tiếng : Những bà kiểu cách rởm, Anh ghét đời, Lão hà tiện, Trưởng giả học làm sang, Người bệnh tưởng đả kích bọn giả làm quí tộc, chế giễu thói xấu tư bản chủ nghĩa. Nhiều vở kịch của ông là những đòn đánh chí mạng vào bọn quí tộc, nhà thờ và chế độ chuyên chế. Với những sáng tác này, có thể khẳng định Mô-li-e là nhà hài kịch lớn và là người sáng lập ra hài kịch cổ điển Pháp.
	Ghi:- Tác giả Mô-li-e (1622 – 1673) là nhà soạn kịch lớn, người sáng lập ra hài kịch cổ điển Pháp. 
- Các tác phẩm chính: Trường học làm vợ, Tác-tuýp, Anh ghét đời, Lão hà tiện, Trưởng giả học làm sang, Người bệnh tưởng.
	GV: Trưởng giả học làm sang là vở hài kịch 5 hồi có xen những màn ca vũ nên gọi là vũ khúc hài kịch. Nhân vật trung tâm là ông Giuốc-đanh tuy dốt nát nhưng lại tấp tểnh muốn học đòi làm sang để bước chân vào xã hội thượng lưu nên ông ta đã thuê thầy về dạy đủ các môn như âm nhạc, kiếm thuật, triết lí và tìm cách thay đổi cả lối ăn mặc. Lớp kịch mà chúng ta tìm hiểu hôm nay viết về việc ông Giuốc-đanh đang tìm cách thay đổi lối ăn mặc.
	Ghi: - “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục” là lớp cuối hồi II, trích từ vở hài kịch 5 hồi “Trưởng giả học làm sang” (1670).
	GV: Đây là lần đầu tiên các em được tìm hiểu một trích đoạn thuộc thể loại kịch nên các em cần nắm được một số kiến thức cơ bản về thể loại này. 
Kịch là nghệ thuật dùng sân khấu trình bày hành động và đối thoại của các nhân vật để phản ánh những xung đột trong đời sống xã hội. Kịch gồm có các loại bi kịch, hài kịch, chính kịch. Văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục trích trong vở Trưởng giả học làm sang thuộc thể hài kịch. Hài kịch là loại kịch dùng hình thức gây cười để chế giễu hoặc đả kích những thói xấu, những biểu hiện tiêu cực trong xã hội. Kịch diễn trên sân khấu là phải thông qua hành động, hiểu theo nghĩa rộng hành động kịch bao gồm cả ngôn ngữ, cử chỉ, thái độ, quan hệ của diễn viên. Trong kịch phải có những mâu thuẫn, xung đột kịch, những đoạn đột biến được cấu tạo bằng những sự việc gây bất ngờ, gây hứng thú cho người xem, đó chính là kịch tính. Ngôn ngữ trong kịch gồm ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại. 
2. Khái niệm kịch và hài kịch
Ghi: - Kịch là nghệ thuật dùng sân khấu trình bày hành động và đối thoại của các nhân vật để phản ánh những xung đột trong đời sống xã hội. Kịch gồm có các loại bi kịch, hài kịch, chính kịch. 
- Hài kịch là loại kịch dùng hình thức gây cười để chế giễu hoặc đả kích những thói hư tật xấu, những biểu hiện tiêu cực trong xã hội.
Đó là những kiến thức cơ bản về thể loại kịch mà các em cần nắm được. Để các em bước đầu tiếp cận với lớp kịch này, ta cùng sang phần đọc.
3. Đọc văn bản
GV: Đây là văn bản kịch gồm có lời chỉ dẫn sân khấu và lời đối thoại giữa các nhân vật. Khi đọc, các em chú ý đọc diễn cảm để gây được không khí kịch. Chú ý nhấn giọng ở các lời thoại có yếu tố gây cười. Chúng ta sẽ phân vai khi đọc đoạn kịch này. 1 em đọc lời thoại của ông Giuốc-đanh, 1 em đọc lời bác phó may, 1 em đọc lời của thợ phụ, 1 em đọc nhắc vai cho các nhân vật và lời chỉ dẫn sân khấu (lời nhắc vai được in hoa, lời chỉ dẫn sân khấu là phần chữ nhỏ in nghiêng).
GV: Nhận xét cách đọc. Gọi HS đọc chú thích từ khó. Lưu ý học sinh đây là những từ ít dùng, các em cần chú ý khi tìm hiểu văn bản.
GV: Qua nghe đọc văn bản, chúng ta thấy hành động kịch diễn ra tại phòng khách nhà ông Giuốc-đanh.
?TB: Căn cứ vào các chỉ dẫn em hãy cho biết lớp kịch gồm mấy cảnh? 
HS: Lớp kịch có hai cảnh. Cảnh trước gồm những lời thoại của ông Giuốc-đanh và bác phó may. Cảnh sau gồm những lời thoại của ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ
?KH: Xem xét số lượng nhân vật tham gia ở mỗi cảnh và các loại động tác, âm thanh trên sân khấu để thấy rằng càng về sau kịch càng sôi động?
HS: Cảnh trước trên sân khấu có 4 nhân vật, cảnh sau đông hơn, sôi động hơn có thêm 4 tay thợ phụ nữa. Cảnh trước có hai người là ông Giuốc-đanh và bác phó may nói với nhau. Cảnh sau cũng chỉ có hai người là ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ nói với nhau nhưng ta hình dung 4 tay thợ phụ kia cũng xúm xít chung quanh và ông Giuốc-đanh tuy chỉ đối thoại với một người mà như nói với cả tốp 5 người. Cảnh trước chủ yếu là các lời thoại, tất nhiên có kèm theo cử chỉ, động tác. Cảnh sau ngoài các lời thoại, khán giả còn được xem các tay thợ phụ cởi quần áo cũ, mặc lễ phục mới cho ông Giuốc-đanh, trên sân khấu có cả nhảy múa và âm nhạc nên càng về sau, kịch càng sôi động.
GV: Để giúp các em thấy được tính cách của nhân vật và có được tiếng cười sảng khoái khi đọc lớp kịch, chúng ta cùng sang phần phân tích. Ta sẽ đi phân tích lớp kịch theo hai cảnh như đã chỉ ra ở trên. Các em chú ý vào cảnh 1.
II. PHÂN TÍCH 
?TB: Hành động kịch diễn ra giữa những nhân vật nào?
HS: Hành động kịch diễn ra giữa ông Giuốc-đanh và bác phó may.
1. Cảnh 1: ông Giuốc-đanh và bác phó may (24’)
?TB: Cảnh 1 cuộc đối thoại giữa ông Giuốc-đanh với bác phó may xoay quanh những sự việc nào?
HS: Xoay quanh một số sự việc: đôi giày, đôi bít tất, bộ lễ phục, bộ tóc giả và lông đính mũ nhưng chủ yếu là bộ lễ phục.
GV: Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu lời thoại của hai nhân vật xoay quanh những sự việc vừa nêu. GV kẻ bảng động làm hai phần một bên là ông Giuốc-đanh một bên là bác phó may.
?TB: Tìm những lời thoại xung quanh những sự việc nói trên?
Ông Giuốc-đanh
bác phó may
- Đôi bít tất lụa bác gửi cho tôi chật quá.
- [] đôi giày làm tôi đau chân ghê gớm.
- Tôi tưởng tượng ra thế vì tôi thấy thế.
- Rồi nó dãn ra thì lại rộng quá ấy chứ.
- Ngài cứ tưởng tượng ra thế.
- Bác may ngược hoa mất rồi.
- Ồ! Thế thì bộ áo này may được đấy.
- Tôi đã bảo không mà tôi mặc áo này có vừa vặn không?
- Ô kìa, [] Vải này tôi đưa bác may bộ lễ phục trước
- Ừ, đưa đây tôi.
- Những người quí phái đều mặc như thế này cả.
- Nếu ngài muốn thì tôi sẽ xin may hoa xuôi lại
- Còn phải nói
- Chẳng là thứ hàng đẹp quá nên tôi đã gạn lại một áo
- Mời ngài mặc thử bộ lễ phục
	?KH: Em có nhận xét gì về ngôn ngữ kịch trong cảnh này?
	HS: Ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, có yếu tố gây cười.
	?TB: Theo em những lời thoại nào có yếu tố gây cười?
	HS: Những lời thoại của bác phó may khi ông Giuốc-đanh than thở về đôi giày và đôi bít tất lụa chật. Lời của phó may nói “những người quý phái mặc áo ngược hoa” rồi lời thoại của ông Giuốc-đanh khi phát hiện bác phó may ăn bớt vải.
	GV: Các em chú ý vào các lời thoại xung quanh đôi bít tất và đôi giày. 
	?KH: Chất hài toát ra từ lí lẽ, thái độ của ông Giuốc-đanh và bác phó may trước hai sự việc này như thế nào?
	HS: Qua lời thoại của ông Giuốc-đanh có thể thấy lúc này, ông ta vẫn còn tỉnh táo có thế ông ta mới phát khùng lên vì đôi bít tất và đôi giày bác phó mua hộ đều chật. Hai việc bất hợp lí đó đều do sự láu cá, ăn bớt tiền của bác phó may. Biết tỏng những mẹo vặt ấy của phó may, ông chủ động tấn công bằng lí luận sắc sảo. Bác phó may chống chế đôi tất khi dãn ra là vừa, ông mỉa mai luôn: “phải, nếu tôi cứ làm đứt mãi các mắt thì sẽ rộng thật”. Còn với đôi giầy, bác phó may cho là ông Giuốc-đanh bị đau chân là do ông tưởng tượng ra. Lời nói này của phó may khiến ta bật cười vì đau chân là điều ta thấy chứ đâu phải là do tưởng tượng. Ông Giuốc-đanh có lẽ phải của ông “Tôi tưởng tượng ra thế vì tôi thấy thế”. Ông biết điều ông nói là đúng. Cái đúng ấy ông khẳng định được là từ thực tế. Và bác phó may phải tìm cách chống đỡ bằng cách đưa ra bộ lễ phục mới của ông Giuốc-đanh.
	?KH: Đến đây, em thấy đoạn này đã có kịch tính chưa?
	HS: Đến đây, kịch tính đã phát triển. Bác phó may bị ông Giuốc-đanh tấn công liên tiếp tưởng rằng bác ta sẽ ở vào thế bị động nhưng bất ngờ bác ta đã xoay chuyển tình thế bằng cách đưa ra bộ lễ phục vừa may cho ông Giuốc-đanh nhằm hướng sự chú ý của ông Giuốc-đanh vào đó. Đúng như tính toán của b ... iểm)
- Hài kịch là loại kịch dùng hình thức gây cười để chế giễu hoặc đả kích những thói hư tật xấu, những biểu hiện tiêu cực trong xã hội. (2 điểm)
* Vào bài (1’): Tiết trước các em đã tìm hiểu xong cảnh 1 và thấy được khá đầy đủ tính cách của nhân vật Giuốc-đanh và phó may, tiết này ta tiếp tục tìm hiểu cảnh còn lại để thấy được tiếng cười đăc sắc này tiếp tục được tác giả thể hiện như thế nào. 
b) Dạy nội dung bài mới
	GV: Trước khi đi tìm hiểu cảnh hai ta sẽ đọc lại toàn bộ văn bản. GV tiếp tục cho học sinh đọc phân vai để gây không khí cho tiết học.
	?TB: Cảnh hai xuất hiện lời thoại của những nhân vật nào?
	HS: Xuất hiện lời thoại của ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ.
	2. Ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ (30’)
	GV: Gọi 1 HS đọc phần chữ in nghiêng chuyển tiếp từ cảnh một sang cảnh hai của lớp kịch.
	?TB: Ở cảnh này có gì thay đổi so với cảnh trước? (về âm thanh, số lượng người trên sân khấu)
	HS: Cảnh trước trên sân khấu chỉ còn có bốn nhân vật là bác phó may tay thợ phụ mang bộ lễ phục, ông Giuốc-đanh và một gia nhân của ông Giuốc-đanh. Cảnh sau trên sân khấu đông hơn vì có thêm sự xuất hiện của bốn tay thợ phụ nữa. Ở cảnh này có âm thanh rộn ràng của dàn nhạc và có cả nhảy múa.
	GV: Như vậy, càng về sau lớp kịch càng sôi động náo nhiệt, điều này phù hợp với tính chất của một vở hài kịch.
	?TB: Sự xuất hiện của thợ phụ có vai trò gì trong cảnh 2?	
	HS: Thợ phụ xuất hiện nhằm thay thế vai trò của bác phó may tiếp tục tạo ra tình huống gây cười.
	?KH: Vào đầu cảnh hai, yếu tố gây cười được thể hiện như thế nào?
	HS: Yếu tố gây cười được thể hiện bằng một loạt hành động của các nhân vật thợ phụ mặc lễ phục cho ông Giuốc-đanh còn ông Giuốc-đanh thì đi đi lại lại theo nhịp của dàn âm thanh sôi động trên sân khấu.
	?KH: Qua cách miêu tả ấy, tác giả giúp chúng ta hình dung thế nào về nhân vật ông Giuốc-đanh trên sân khấu?
	HS: Hình ảnh ông Giuốc-đanh đã ngoài 40 tuổi đang bị các tay thợ phụ cởi tuột quần cộc, áo ngắn để mặc vào người bộ lễ phục hết sức lố lăng màu sắc dớ dẩn (không phải màu đen sang trọng) lại may ngược hoa mà vẫn vênh vang đi đi, lại lại trong tiếng nhạc rộn ràng ra vẻ ta đây là nhà quý phái. 
	GV: Rõ ràng ở đây, ông Giuốc-đanh đã bị những tay thợ phụ biến thành một con rối ngờ nghệch trên sân khấu để làm trò hề cho thiên hạ mà ông không hề hay biết.
?TB: Mục đích của tác giả khi khắc họa các động tác: cởi áo, mặc áo, chân bước, miệng nói của ông Giuốc-đanh diễn ra theo nhịp của dàn nhạc là gì?
	HS: Nhằm đả kích thói háo danh, thiếu sự hiểu biết của ông Giuốc-đanh, tạo nên tiếng cười sảng khoái cho người đọc, người xem. Đồng thời phê phán những hành động lố lăng, kệch cỡm của kẻ trưởng giả học làm sang.
	?TB: Sau khi kể về việc các tay thợ phụ mặc lễ phục cho ông Giuốc-đanh là cuộc đối thoại của những nhân vật nào?
	HS: Là cuộc đối thoại trực tiếp giữa ông Giuốc-đanh và một thợ phụ (đây chính là tay thợ phụ đã mang bộ lễ phục đến lúc trước).
	?TB: Em thử hình dung bốn tay thợ phụ kia làm gì trên sân khấu?
	HS: Ta hình dung bốn tay thợ phụ kia cũng xúm xít chung quanh ông Giuốc-đanh tuy chỉ đối thoại với một người mà như nói với cả tốp thợ phụ năm người.
	?KH: Cuộc đối thoại của ông Giuốc-đanh với thợ phụ diễn ra xung quanh việc gì? Lí do nào diễn ra sự việc đó?
	HS: Diễn ra xung quanh việc: thợ phụ tâng bốc địa vị xã hội của ông Giuốc-đanh. Lí do diễn ra sự việc này là vì thợ phụ biết ông Giuốc-đanh là kẻ ngu dốt nhưng lắm tiền lại muốn học đòi làm sang nên quyết định tâng bốc ông nhằm mục đích moi tiền.
	?TB: Tìm những lời thoại của ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ xoay quanh sự việc này?
Thợ phụ
ông Giuốc-đanh
- Bẩm ông lớn, xin ông lớn ban cho anh em ít tiền uống rượu.
- Bẩm, ông lớn ạ.
- Bẩm cụ lớn, []
- Dám bẩm đức ông []
- Anh gọi ta là gì?
- Ông lớn ư? Ấy đấy, ăn mặc theo lối quí phái thì thế đấy! [] Đây, ta thưởng về tiếng “ông lớn” đây này!
- “Cụ lớn”, ồ ồ, cụ lớn! [] Này, cụ lớn thưởng cho các chú đây.
- Lại “đức ông” nữa! Hà hà! Hà hà! [] Đây nữa này, thưởng cho chú về tiếng “đức ông” đấy nhé.
	?KH: Theo dõi cuộc thoại, em có nhận xét gì về hành động, ngôn ngữ, thái độ, cử chỉ của mỗi nhân vật?
	HS: Hành động của nhân vật đơn giản, ngôn ngữ kịch ngắn gọn gồm ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại có yếu tố gây cười. Cách xưng hô của tay thợ phụ đối với ông Giuốc đanh là từ thấp đến cao (theo sự tăng cấp) từ ông lớn đến cụ lớn rồi đến đức ông. Lời thoại của tay thợ phụ ngắn, nói ít; lời thoại của ông Giuốc-đanh dài hơn so với thợ phụ bởi ông nhắc lại toàn bộ lời tôn xưng của thợ phụ, kèm theo những từ ngữ bộc lộ cảm xúc và hành động liên tục thưởng tiền.
	GV: Ngôn ngữ, thái độ của thợ phụ góp phần làm nổi bật tính cách của ông Giuốc-đanh. Các em chú ý vào lời thoại đầu tiên của thợ phụ sau khi đã mặc xong bộ lễ phục cho ông Giuốc-đanh.
	?TB: Thợ phụ đã làm gì ngay khi mặc xong bộ lễ phục cho ông Giuốc-đanh?
	HS: Thợ phụ xin tiền thưởng bằng cách tôn xưng ông Giuốc-đanh làm “ông lớn”.
	?KH: Khi nghe thợ phụ gọi mình là “ông lớn” ông Giuốc-đanh có thái độ như thế nào?
	HS: Ông Giuốc-đanh giật mình không phải vì sợ mà vì ngạc nhiên và sung sướng. Ông hả hê vì được mở mày, mở mặt. Lần đầu tiên được gọi là ông lớn nên ông chưa dám tin vì sợ mình nghe nhầm. Ông ta đã hỏi lại: “Anh gọi ta là gì?”. Sau khi hỏi lại để khẳng định chắc chắn đó là thật thì ông vô cùng sung sướng và nói: “Ấy đấy, ăn mặc theo lối quý phái thì thế đấy! Còn cứ bo bo giữ kiểu quần áo trưởng giả thì đời nào được gọi là ông lớn. Ông càng tin tưởng rằng cứ mặc lễ phục vào là nghiễm nhiên trở thành quý phái và ông hào phóng thưởng tiền cho thợ phụ. Không phải ông thưởng tiền vì các chú thợ giúp ông mặc lễ phục mà thưởng vì hai tiếng tôn vinh cao quí, kịp thời.
	HS: Thợ phụ biết thóp, ranh ma dùng mánh khóe để moi tiền, điểm huyệt đúng thói học đòi làm sang của ông Giuốc-đanh nên tiếp tục tấn công: “Bẩm cụ lớn, anh em chúng tôi đội ơn cụ lớn lắm lắm.”
	?KG: Khi được thợ phụ gọi tiếp là “cụ lớn” thì biểu hiện của ông ra sao?
	HS: Khi nghe mình được gọi tiếp bằng “cụ lớn” thì ông ta quá ngạc nhiên, quá cảm động, sự sung sướng, hả hê cứ thế tăng lên. Hai tiếng “cụ lớn” được ông nhắc đi nhắc lại với cảm xúc mừng vui khôn tả. Ông ta nói rất kiểu cách: “Cụ lớn, ồ ồ, cụ lớn! Cái tiếng cụ lớn đáng thưởng lắm. “Cụ lớn” không phải là một tiếng tầm thường đâu nhé. Này “cụ lớn” thưởng cho các chú đây. Thợ phụ tiếp tục được thưởng tiền và thế là lần thứ hai những đồng tiền của ông Giuốc-đanh được chuyển vào túi thợ phụ.
	?KH: Thái độ của ông Giuốc-đanh thay đổi như thế nào khi được thợ phụ tôn lên bậc “đức ông”?
	HS: Hai tiếng “đức ông” của thợ phụ vừa thốt ra đã làm ông Giuốc-đanh sung sướng đến mê hồn, sự hả hê, khoái trí tăng lên gấp bội. Kẻ háo danh đắc chí nói, cười: “lại đức ông nữa! Hà, hà! Hà hà!”. Tiếng cười mãn nguyện của ông đến lúc này đã được bật ra. Chẳng có lí do gì mà một “đức ông” lại hẹp hòi với tay thợ phụ. Việc thưởng tiền về hai tiếng “đức ông” là điều đương nhiên: “Đây nữa này, thưởng cho chú về tiếng “đức ông” đấy nhé!” và thế là túi tiền của ông Giuốc-đanh lại một lần nữa vơi đi. Lần này, ông Giuốc-đanh vừa móc túi lấy tiền thưởng cho thợ phụ vừa nói với riêng mình “Của đáng tội, nếu nó tôn ta lên bậc tướng công, thì nó sẽ được cả túi tiền mất.”
	GV: Thợ phụ quả là tinh khôn, leo thang từng nấc một, biết kiềm chế để kẻ háo danh kia tận hưởng sung sướng. Vì cứ sướng là lão lại thưởng tiền. Cái danh hão của lão Giuốc-đanh tăng dần lên cùng với sự sung sướng, hả hê nhưng mỗi lần danh hão tăng là một lần ông phải mất thêm tiền. 
	GV: Yêu cầu học sinh đọc hai câu độc thoại của ông Giuốc-đanh: “Của đáng tội, nếu nó tôn ta lên bậc tướng công, thì nó sẽ được cả túi tiền mất”. “Nó như thế là phải chăng, nếu không ta đến mất tong cả tiền cho nó thôi”.
	?KH: Em hình dung ra sao về ông Giuốc-đanh qua hai lời thoại này?
	HS: Ông Giuốc-đanh vẫn nghĩ đến túi tiền, ông lo mất cả túi tiền nếu thợ phụ tiếp tục tôn ông lên bậc “tướng công”. Thấy tay thợ phụ không tôn ông lên cao thêm nữa, ông nói riêng: “Nó như thế là phải chăng, nếu không ta đến mất tong cả tiền cho nó thôi”. Qua đó, ta thấy tính cách trưởng giả học làm sang ở ông vẫn còn mãnh liệt lắm. Ông sẵn sàng cho hết cả tiền để được “làm sang”.
	GV: Tác giả Mô-li-e đã nâng cao dần kịch tính làm nổ ra những trận cười châm biếm thói hợm hĩnh thích được tâng bốc của kẻ học đòi làm sang.
	?KH: Em thấy tính cách tay thợ phụ và bác phó may có gì khác nhau?
	HS: Bác phó may “vụng chèo khéo chống”, “thợ may ăn giẻ, thợ vẽ ăn hồ” còn tay thợ phụ ranh mãnh dùng mánh khóe nịnh hót để moi tiền, điểm huyệt đúng thói học đòi làm sang của ông Giuốc-đanh. Thấy ông mắc mưu, tay thợ phụ dấn thêm mấy bước cứ tôn ông lên cao mãi hết “ông lớn” đến “cụ lớn” rồi đến “đức ông”. Cảnh này làm cho khán giả cười một cách khoái trá hơn cảnh trước. Kết thúc cảnh là hình ảnh bốn chú thợ phụ vui mừng nhảy múa.
	?TB: Qua phân tích cảnh hai, em thấy ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ bộc lộ những nét tính cách nào?
	Ghi: - Ông Giuốc-đanh là kẻ háo danh, ưa nịnh.
	- Tay thợ phụ ranh mãnh, dùng mánh khóe nịnh hót để moi tiền.
	?KG: Từ tiếng cười được tạo ra trong lớp kịch này, em hiểu gì về tác giả Mô-li-e?
	GV: Cho HS thảo luận nhóm. Gọi đại diện các nhóm lên trình bày. GV nhận xét, kết luận.
	GV: Mô-li-e là nhà soạn kịch nổi tiếng của nước Pháp thế kỉ XVII. Ông chuyên viết và diễn hài kịch. Kịch của ông đã tiếp thu và nâng cao các biện pháp gây cười của kịch hề dân gian Pháp. Tiếng cười của Mô-li-e là tiếng cười phê phán góp phần chôn vùi những thói hư tật xấu trong xã hội và sửa chữa những tính cách học đòi làm sang, láu cá, gian giảo ở một tâng lớp người trong xã hội. Tiếng cười của Mô-li-e có ý nghĩa xã hội và triết lí là vì vậy. Ở đây, sân khấu cũng là cuộc đời. Học xong lớp kịch này, các em cần phải biết phê phán và tránh xa những thói xấu mà người đời hay mắc phải như thói háo danh, ưa nịnh hót, học đòi làm sang
	?KH: Khái quát những nét chính về nghệ thuật và nội dung của lớp hài kịch?
	III. TỔNG KẾT (5’)
	Ghi:- Mô-li-e đã sử dụng nghệ thuật gây cười độc đáo qua cử chỉ, hành động, ngôn ngữ nhân vật và những sự việc gây bất ngờ, hứng thú cho người xem.
	- Tác giả đã khắc họa tính cách lố lăng, thói trưởng giả học làm sang của ông Giuốc-đanh một tính cách tiêu biểu cho một lớp người trong xã hội Pháp thế kỉ XVII.
c) Củng cố, luyện tập (5’):
	GV: Cho HS đọc phân vai toàn bộ lớp kịch.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc ghi nhớ, nắm chắc nội dung, nghệ thuật của lớp kịch.
	- Tiết tới chuẩn bị bài “Lựa chọn trật tự từ trong câu”. Yêu cầu: Xem lại kiến thức tiết trước để nắm các tác dụng của việc lựa chọn trật tự từ; đọc, tìm hiểu và trả lời các câu hỏi trong các bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6 (SGK. T. 122, 123, 124)

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 117, 118 bai 32.doc