Giáo án Ngữ văn 8 tiết 116 và 117

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 116 và 117

Tiết 116: LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

 - Trang bị cho học sinh một số hểu biết sơ giản về trật tự từ trong câu:

 + Khả năng thay đổi trật tự từ.

 + Hiệu quả diễn đạt của những trật tự từ khác nhau.

 - Học sinh có ý thức lựa chọn trật từ từ trong nói, viết cho phù hợp với yêu cầu phản ánh thực tế và diễn tả tư tưởng, tình cảm của bản thân.

 - Rèn luyện kỹ năng vận dụng thay đổi trật tự từ để tăng hiệu quả giao tiếp.

B. CHUẨN BỊ:

 - Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ.

 - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK.

C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP

1. Ổn định tổ chức:(1')

2. Kiểm tra bài cũ:(2') H :Lượt lời là gì ? cho ví dụ ?

 

doc 5 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 813Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 116 và 117", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:28-3-09
Ngày giảng:
Tiết 116:	 Lựa chọn trật tự từ trong câu
A. Mục tiêu cần đạt.
	- Trang bị cho học sinh một số hểu biết sơ giản về trật tự từ trong câu:
	+ Khả năng thay đổi trật tự từ.
	+ Hiệu quả diễn đạt của những trật tự từ khác nhau.
	- Học sinh có ý thức lựa chọn trật từ từ trong nói, viết cho phù hợp với yêu cầu phản ánh thực tế và diễn tả tư tưởng, tình cảm của bản thân.
	- Rèn luyện kỹ năng vận dụng thay đổi trật tự từ để tăng hiệu quả giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ.
	- Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK.
C. Các bước lên lớp 
1. ổn định tổ chức:(1')
2. Kiểm tra bài cũ:(2') H :Lượt lời là gì ? cho ví dụ ?
3. Tiến trình các hoạt động.
HĐ của thầy và trò
TG
Nội dung
HĐ1: Khởi động
GV: Khi nói cũng như khi viết, các kí hiệu ngôn ngữ bao giờ cũng xuất hiện tuần tự cái trước cái sau, VD: phát âm tiếng này rồi mới đến tiếng khác, viết chữ rồi mới đến chữ kia, nói câu trước rồi mới đến câu sau.....
HĐ2 : Hình thành Khái niệm
Giáo viên treo bảng phụ.
Gọi học sinh đọc ví dụ SGK.
1
30
I. Nhận xét chung:
1. Bài tập( SGK)
* Thay đổi trật tự từ trong câu in đậm:
H: Có thể thay đổi trật tự từ trong câu in đậm theo những cách nào mà không làm thay đổi nghĩa cơ bản của câu?
- Học sinh trao đổi tìm những cách sắp xếp khác.
- Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm bài.
Chú ý 1 từ hoặc 1 cụm từ: gõ đầu roi xuống đất, cai lệ, thét, bằng giọng khàn khàn...
"Gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ."
- Cách khác:
(2) Cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ.
(3) Cai lệ thét bằng giọng khàn của 1 người hút nhiều xái cũ, gõ đầu roi xuống đất.
(4) Thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất.
(5) Bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều sái cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét.
 (6) Bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét.
(7) Gõ đầu roi xuống đất, bằng giọng khàn khàn của 1 người hút nhiều xái cũ, cai lệ thét.
H: Vì sao tác giả chọn trật tự từ như trong đoạn trích?
- mục đích: Nhấn mạnh vị thế xã hội của cai lệ, nhấn mạnh thái độ hung hăm của cai lệ, tạo liên kết câu, nhịp điệu cho câu văn.
H: Hãy thử chọn 1 trật tự khác và nhận xét về tác dụng của sự thay đổi ấy.
* Thảo luận (2 bàn-3p)
Giáo viên treo bảng sơ kết.
* Lý do chọn:
+ Lặp lại từ "roi" tạo liên kết với câu trước.
+ Từ "thét" tạo liên kết với câu sau.
+ Cụm từ "gõ đầu roi xuống đất có tác dụng nhấn mạnh vị thế xã hội và thái độ hung hãn của cai lệ.
Câu
Nhấn mạnh sự hung hãn
Liên kết chặt với câu đứng trước
Liên kết chặt với câu đứng sau.
(2)
-
+
+
(3)
-
+
-
(4)
-
-
-
(5)
-
-
+
(6)
-
-
+
(7)
+
-
+
H: Hiệu quả diễn đạt của các cách sắp xếp trật tự từ có giống nhau không?
H: Vậy thế nào nào trật tự từ?
- Khi nói cũng như khi viết, các kí hiệu ngôn ngữ bao giờ cũng xuất hiện tuần tự trước sau... trình tự sắp xếp các từ trong chuỗi lời nói đó gọi là trật tự từ.
H: Từ đấy, em rút ra được kinh nghiệm gì trong việc đặt câu?
Giáo viên gọi học sinh đọc ghi nhớ.
2. Ghi nhớ 1: SGK.
II. Một số tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ.
Giáo viên gọi học sinh đọc ví dụ SGK.
H: Trật tự từ trong những bộ phận câu in đậm thể hiện điều gì?
1. Bài tập SGK.
* Bài 1:
a. -> Thể hiện thứ tự trước sau của các họat động.
- Đồng thời cũng là trình tự quan sát của vợ chồng anh Dậu khi bọn người ấy bước vào nhà.
b. "Cai lệ và người nhà lý trưởng" -> thể hiện thứ bậc cao thấp của các NV, thứ tự xã hội.
- "roi song, thay thước và dây thường -> tương ứng với trật tự của cụm từ đứng trước,cai lệ mang roi song, người nhà lý trưởng mang tay thước và dây thừng.
Giáo viên gọi học sinh đọc bài 2- HS hoạt động nhóm bàn 2'
H: So sánh tác dụng của những cách sắp xếp trật tự từ trong các bộ phận câu in đậm?
H: Từ những điều đã phân tích ở trên hãy rút ra nhận xét về tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong câu?
* bài 2:
- Cách viết của tác giả có hiệu quả diễn đạt cao hơn vì nó có nhịp điệu hơn. Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm.
Giáo viên gọi học sinh đọc ghi nhớ.
HĐ3 :HDHs luyện tập
9
2. Ghi nhớ 2: SGK.
III . Luyện tập 
Bài tập 1
H: Giải thích lý do sắp xếp trật tự trong những bộ phận câu và câu in đậm dưới đây?
Họat động bàn.
a. Kể tên các vị anh dùng dân tộc theo thứ tự XH của các vị trí ấy trong lịch sử.
b. "Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!".
"đẹp vô cùng" đảo lên phía trước "với" "sông Lô" gợi ra 1 không gian mênh mông sông nước, đồng thời bắt vần chân "ngạt - hát" để tạo ra sự hài hòa về mặt ngữ câu cho khổ thơ.
c. Lặp từ và cụm từ "mật thám" "con gái" để tạo sự liên kết chặt chẽ với câu đứng trước...
4. Củng cố:(1')
	H: Thế nào là trật tự từ trong câu?
5. Hướng dẫn học bài:(1')
	- Bài cũ: Học ghi nhớ, nắm chắc kiến thức của bài.
	- Bài mới: Soạn lựa chọn trật tự từ trong câu (tiếp).
Ngày soạn:29-3-09
Ngày giảng:
Tiết 117: 	Trả bài tập làm văn số 6
A. Mục tiêu cần đạt.
	- Học sinh nhận rõ những ưu, nhược điểm trong bài văn của mình về nội dung, hình thức trình bày. Củng cố nhận thức và kỹ năng làm bài văn nghị luận về các mặt trình bày diễn đạt, sắp xếp luận điểm, phát triển luận cứ, luận chứng.
B. Chuẩn bị.
	- Giáo viên chấm, chữa bài làm của HS.
 C. Các bước lên lớp
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra đầu giờ.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ1: Gv nêu nội dung tiết học 
HĐ2: Trả bài
I. Đề bài:
	Theo em thế nào là con ngoan trò giỏi.
II. Tìm hểu đề : 
- Kiểu bài : Nghị luận giải thích 
- Vấn đề nghị luận:Thế nào là con ngoan trò giỏi.
III. Dàn bài:
 	A. Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận ( con ngoan trò giỏi có vị trí như thế nào trong mục đích rèn luyện của người học sinh.)
B. Thân bài: Làm sáng tỏ các luận điểm bằng các luận cứ
- Thế nào là con ngoan? Những biểu hiện cụ thể của người con ngoam?
- Thế nào là người trò giỏi? Những biểu hiện cụ thể của người trò giỏi?
- Mối quan hệ của hai phẩm chất này trong người học sinh?
- muốn trở thành con ngoan trò giỏi em phải phấn đấu ra sao?
C. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của vấn đề nghị luận. 
IV. Nhận xét:
- Hầu hết HS	 xác định đúng yêu cầu của đề bài, Biết xây dựng hệ thống luận điểm, các luận điểm chính xác, tập trung để giải quyết vấn đề. và được sắp xếp theo một trình tự hợp lý. Bài viết đủ ba phần ( MB, TB, KB ) diễn đạt lưu loát, không sai chính tả.	
- Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều học sinh chưa xác định đúng hệ thống luận điểm, luận cứ. Các luận điểm sắp xếp chưa hợp lí, bài làm sơ sài, còn mắc nhiều lỗi chính tả ( 8A: Mạnh , Tú, Nga, Lê Bắc, Phú Giang ; 8B: Đức, Nguyễn Hoan, Phạm Hoan Hoà, ánh, Diêm)
V. Chữa lỗi:
- Chữa lỗi chính tả:	
. nhà chường-> nhà trường
 	. vững trắc-> vững chắc
 	. chò giỏi-> trò giỏi
- Chữa lỗi diễn đạt, dùng từ:
	. người Đảng viên yêu tú -> ưu tú
 ....là tấm gương tươi sáng cho đất nước mai sau.-> Là tấm gương sáng...
 . Chúng ta là một người học sinh đang ngồi trên chiếc bàn và ghế nhà trường...
-> Chúng ta là người học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường.....
* Giáo viên cho HS đọc một số bài viết khá: 8A: Nguyễn Phương, Yến; 
8B: Lan Hương, Mây) 
* GV trả bài , HS trao đổi bài với bạn , đọc và chữa bài cho bạn. 
4. Hướng dẫn học bài:	
 Soạn bài: Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận.( Đọc kĩ bài và trả lời câu hỏi )

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ngu van 8(38).doc