Giáo án Ngữ văn 8 tiết 111: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 111: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận

1. MỤC TIÊU

 Mức độ cần đạt

- Bổ sung, nâng cao hiểu biết về văn nghị luận.

- Nắm được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và cách đưa các yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.

1.1Kiến thức

- Thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lai động lòng người.

- Nắm được những yếu tố cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn.

1.2 Kĩ năng

 Kĩ năng bài dạy:

- Có kĩ năng đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận một cách chân thực.

 Kỹ năng sống:

1.3 Thái độ: Giáo dục HS có ý thức rèn luyện kĩ năng vận dụng

2. CHUẨN BỊ

+ Giáo viên: Nghiên cứ SGK, SGV tài liệu tham khảo, đồ dùng trực quan. (Tranh ảnh, bảng phụ).

- Dự kiến tích hợp:

 + Với văn bản “Hịch tướng sĩ”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

+ Học sinh: Học bài cũ và soạn bài mới.

 

doc 4 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1037Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 111: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 
Ngày giảng:
---—&–---
Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận
h Tố Hữu g
Tuần: 29
Tiết : 111
1. Mục tiêu
	Mức độ cần đạt
- Bổ sung, nâng cao hiểu biết về văn nghị luận.
- Nắm được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và cách đưa các yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
1.1Kiến thức
- Thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lai động lòng người.
- Nắm được những yếu tố cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn.
1.2 Kĩ năng
	Kĩ năng bài dạy: 
- Có kĩ năng đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận một cách chân thực.
	Kỹ năng sống:
1.3 Thái độ: Giáo dục HS có ý thức rèn luyện kĩ năng vận dụng
2. chuẩn bị
+ Giáo viên: Nghiên cứ SGK, SGV tài liệu tham khảo, đồ dùng trực quan. (Tranh ảnh, bảng phụ). 
- Dự kiến tích hợp: 
 + Với văn bản “Hịch tướng sĩ”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
+ Học sinh: Học bài cũ và soạn bài mới.
3. phương pháp
- Phương pháp dạy học: Phân tích, bình luận, so sánh tạo tình huống có vấn đề.
- Kỹ thuật dạy học: Động não, thảo luận nhóm, viết sáng tạo và phân tích các ví dụ.
4. tiến trình bài dạy
4.1 ổn định tổ chức
	Kiểm tra sĩ số
4.2 Kiểm tra bài cũ
(?) 	1
	2
Hướng dẫn trả lời
4.3 Bài mới
	Giới thiệu bài
 Lỗ Tấn, nhà văn lớn của đất nước Trung Quốc ở thế kỉ XX khi bàn về vấn đề tình cảm trong văn nghệ đã nói: “Từ trong mạch nước chảy ra toàn là nước. Từ trong mạch máu chảy ra toàn là máu”. Như vậy rõ ràng là những tình cảm chân thành mãnh liệt có một ý nghĩa rất lớn đối với văn học – nghệ thuật. Văn nghị luận cũng không là một ngoại lệ.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
L: Đọc VD trong SGK! 
1 HS đọc.
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
H: Tìm những từ ngữ biểu cảm và câu cảm thán trong VB? 
+ Từ ngữ biểu cảm: hỡi, muốn, phải nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, dùng, ai cũng phải...
+ Câu cảm thán:
 . Hỡi đồng bào toàn quốc!
 . Hỡi đồng bào!
 . Chúng ta phải đứng lên!
 . Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
 . ... thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
 . VN độc lập và thống nhất muôn năm!
 . Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
1/ Khảo sát ngữ liệu
SGK
H: Những từ ngữ biểu cảm và câu cảm thán này khiến cho VB mang tính chất gì?
Văn bản mang tính chất biểu cảm.
H: Tính chất này ta đã bắt gặp ở “Hịch tướng sĩ”. Hãy chỉ ra điều đó!
. “Ta viết... biết bụng ta.”
. “Lúc bấy giờ... có được không?”
. “Ta thường tới bữa... vui lòng.”
. “Không có mặc... vui cười”
H: Mặc dù vậy, đây có phải là những VB biểu cảm không?
. Mặc dù tràn ngập yếu tố biểu cảm sâu sắc, mãnh liệt rung động lòng người nhưng vẫn không phải là VB biểu cảm mà là văn nghị luận.
. Vì cả hai tác phẩm viết không nhằm mục đích biểu cảm trữ tình mà nhằm nghị luận: Nêu luận điểm, trình bày luận cứ, để bàn luận giải quyết vấn đề, tác động mạnh vào trí tuệ người đọc để người đọc hiểu rõ đúng sai, xác định hành động và cách sống
 Biểu cảm chỉ đóng vai trò phụ trợ làm cho lí lẽ thêm sức thuyết phục, tác động mạnh vào tâm hồn người đọc làm cho bài văn nghị luận hay hơn.
L: Quan sát bảng đối chiếu trong SGK!
HS quan sát.
H: Có thể thấy những câu ở cột 2 hay hơn câu ở cột 1. Vì sao?
Những câu ở cột 1 không có từ ngữ biểu cảm, không có những câu cảm thán => Đúng nhưng khô khan, không gây xúc động, truyền cảm cho người nghe => Không hay
. Những câu ở cột 2 có từ ngữ biểu cảm, có những câu cảm thán => Vừa đúng nhưng cũng vừa có sức truyền cảm => Hay.
. 
H: Qua phân tích em rút ra kết luận gì?
Văn nghị luận cũng rất cần yếu tố biểu cảm vì nó giúp cho bài văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn, tác động tới tình cảm của người đọc.
H: Qua văn bản “Hịch tướng sĩ”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”, hãy cho biết để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ta làm thế nào?
. Không chỉ suy nghĩ đúng, sâu về những luận điểm, luận cứ mà phải thật sự xúc động trước những điều đang bàn luận. Xúc động phải chân thành tự nhiên, sâu sắc mãnh liệt, không hời hợt nhất thời.
H: Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa? Để viết được những câu như thế người viết cần phải có phẩm chất gì khác nữa?
Chỉ có tình cảm, cảm xúc không chưa đủ. Người viết còn phải biết rèn luyện cách biểu cảm, nghĩa là diễn tả luận điểm, luận cứ bằng những h/a, những câu cảm thán, từ ngữ gợi cảm song phải từng bước giải quyết vấn đề trên cơ sở làm sáng tỏ hệ thống luận điểm.
H: Có bạn cho rằng càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng. Đúng hay sai? Vì sao?
. ý kiến trên không đúng
. Vì dùng nhiều mà không phù hợp thì sẽ biến bài văn nghị luận thành lí luận dông dài, không đáng tin cậy, phá vỡ mạch lập luận, phá vỡ logic luận chứng à Nghị luận thành biểu cảm đơn thuần. Vì vậy biểu cảm là yếu tố phụ trợ, không được làm mờ hoặc mất đi đặc trưng nghị luận cả về ND và hình thức.
2/ Ghi nhớ:
 SGK trang 97.
II. Luyện tập:
L: Chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong phần I văn bản “Thuế máu” và cho biết những biện pháp NT đã được sử dụng để biểu cảm? Tác dụng?
. “Nhại” lại các từ ngữ xưng gọi của bọn thực dân trước và sau chiến tranh: tên da đen bẩn thỉu, An-nam-mít bản thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do,
à Phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân, tạo hiệu quả mỉa mai
. Dùng h/a mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân: “Nhiều người bản xứ đã chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi, đã được xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái. Một số khác đã bỏ xác tại những miền hoang vu thơ mộng vùng Ban-căng”
à Lời mỉa mai đã thể hiện thái độ -khinh bỉ sâu sắc đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân, và cả sự chế nhạo, cười cợt.
=> Yếu tố biểu cảm đã tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay.
* Bài 1/97.
* Bài 2/97.
L: Đọc! Đoạn văn thể hiện cảm xúc gì? Tác giả đã làm thế nào để đoạn văn không chỉ có sức thuyết phục lí trí mà còn gợi cảm?
. Không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò để họ thấy tác hại của học tủ, học vẹt mà còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự “xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của những HS mà ông thật lòng quý mến
=> Những tình cảm ấy trong đoạn văn được thể hiện ở từ ngữ, câu văn và giọng điệu của lời văn.
* Bài 3/98.
L: Viết một đoạn văn nghị luận để trình bày luận điểm: “Chúng ta không nên học vẹt và học tủ” sao cho đoạn văn ấy vừa có lí lẽ chặt chẽ, lại vừa có sức truyền cảm!
HS thảo luận và thực hiện
4.4 Củng cố
- Khái quát: Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
4.5 Hướng dẫn học sinh ở nhà và chuẩn bị bài sau
+ Học bài: Thuộc ghi nhớ, hoàn thiện bài tập.
 + Chuẩn bị: “Đi bộ ngao du”
	. Đọc, xác định kết quả cần đạt
	. Suy nghĩ về các câu hỏi đặt ra
5. Rút kinh nghiệm ....................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 8 TUAN THU 28 TIET 111.doc