Tiết 108.
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mức độ cần đạt
- Bổ sung nâng cao hiểu biết về văn nghị luận
- Nắm được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ:
1. Kiến thức:
- Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận
2. Kĩ năng:
- Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với logich lập luận của bài văn nghị luận.
3. Thái độ:
Nhận biết được tầm quan trọng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận .
C. Phương pháp: nêu vấn đề, thảo luận, giải quyết vấn đề
Ngày soạn: 09/3/2011 Ngày dạy: 11/3/2011 Tiết 108. TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN A. Mức độ cần đạt - Bổ sung nâng cao hiểu biết về văn nghị luận - Nắm được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ: 1. Kiến thức: - Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận - Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận 2. Kĩ năng: - Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận - Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với logich lập luận của bài văn nghị luận. 3. Thái độ: Nhận biết được tầm quan trọng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận . C. Phương pháp: nêu vấn đề, thảo luận, giải quyết vấn đề D. Tiến trình bài dạy : 1. Ổn đinh : 8a1 ........................................................................................................... 2. Kiểm tra:Chữa bài tập. 8a1 . 3. Bài mới: Văn nghị luận được làm nên chủ yếu bằng sức mạnh là lí trí của người làm văn, tuy nhiên cần phải có yếu tố biểu cảm để lí trí ấy có thể lay động dduocj lòng người. Hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu “ yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận” HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY - H/s đọc văn bản. ? Tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản ? * Thảo luận nhóm 4 h/s - Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, Lời kêu gọi... và Hịch... có giống nhau không ? - Tuy nhiên Lời kêu gọi... và Hịch... được coi là những văn nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm. vì sao ? (yếu tố biểu cảm có tác dụng hỗ trợ cho lập luận, dễ đi vào lòng người). - H/s quan sát bảng đối chiếu (SGK). ? Có thể thấy những câu ở cột (2) hay hơn những câu ở cột (1). Vì sao ? ? Từ đó cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ? * Thảo luận nhóm : Từ việc tìm hiểu hai văn bản trên, hãy cho biết : Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ? -? Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về LĐ và LL hay cần phải thật sự xúc động trước từng điều mình đang nói tới ? - Chỉ cần rung cảm không thôi đã đủ chưa ? Phải chăng chỉ cần có lòng yêu nước... ? Có phải càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn NL càng tăng ? ? các yếu tố biểu cảm trong phần I (tên da đen bản thỉu, An_nan_mít bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền... (Cảnh kì diệu, xuống tận đáy biển để bảo vệ TQ của các loài thuỷ quái...) I. Tìm hiểu chung : 1. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. a. văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” b. Nhận xét. - Từ ngữ biểu lộ tình cảm : thà hi sinh... chứ nhất định không chịu..., nhất định không chịu làm nô lệ... + Câu cảm thán : Hỡi đồng bào toàn quốc ! Hỡi đồng bào ! Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân. + Hịch... và lời kêu gọi... giống nhau có sử dụng nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm. - Hịch... Lời kêu gọi... là văn bản nghị luận vì mục đích để kêu gọi tướng sĩ/ đồng bào giết giặc cứu nước (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái... nêu suy nghĩ...) - Tác dụng của yếu tố biểu cảm : làm nên cái hay cho văn bản. c. Kết luận: Ghi nhớ 1 (SGK). 2. Phát huy tác dụng của yếu tố biểu cảm. - Phải thật sự xúc động trước những điều mình nói tới trong bài NL. - Phải có phẩm chất văn chương (biết diễn tả cảm xúc một cách nghệ thuật). - Phải biết chọn và sử dụng từ ngữ biểu cảm, câu biểu cảm đúng lúc, đúng chỗ. * Ghi nhớ 2 (SGK). II. Luyện tập. Bài tập 1. - Các yếu tố biểu cảm và biện pháp: + Nhại các từ như “ tên da đen bẩn thỉu, An-nam-mít bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do -> phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân và để mỉa mai + Dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân: chứng kiến cảnh kì diệu, xuống tận đáy biển → thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn TD và cả sự chế nhạo, cười cợt. => tiếng cười châm biếm sâu cay Bài tập 2 : - Cảm xúc : nỗi khổ tâm của người dạy tiếng mẹ đẻ, nỗi buồn khi thấy học sinh có quan niệm học “tủ”. - Cách biểu hiện : ở ba mặt : từ ngữ, câu văn và giọng điệu của lời văn. Bài 3. Học sinh làm ở nhà III. Hướng dẫn tự học: - đọc lại văn bản Thuế máu, tìm các yếu tố biểu cảm và tìm hiểu tác dụng của chúng. E. Rút kinh nghiệm: .......
Tài liệu đính kèm: