Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 4 - Tường THCS Chiềng Ngần

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 4 - Tường THCS Chiềng Ngần

Tiết 13+ 14

Văn bản:

LÃO HẠC

 - Nam Cao-

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh

- Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật Lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông Giáo): Thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ.

- Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên; hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình.

II. Chuẩn bị

 Thầy: soạn giảng. Tài liệu, SGK, SGV

 Trò: học bài cũ: chuẩn bị bài mới

 

doc 23 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 729Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 4 - Tường THCS Chiềng Ngần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 4. NGỮ VĂN BÀI 4
Kết quả cần đạt:
 Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân phẩm cao quý của nhân vật Lão Hạc. Đồng thời hiểu được niềm thương cảm, sự trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật của nhà văn Nam Cao.
 Hiểu được thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh.
 Biết cách liên kết các đoạn văn trong văn bản.
 Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 13+ 14
Văn bản:
LÃO HẠC
 - Nam Cao-
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật Lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông Giáo): Thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ.
- Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên; hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình.
II. Chuẩn bị
	Thầy: soạn giảng. Tài liệu, SGK, SGV
	Trò: học bài cũ: chuẩn bị bài mới
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
* Ổn định:
I. Kểm tra. 4’
Kiểm tra vở soạn của học sinh từ 2 đến 3 em
Giáo viên nhận xét đánh giá, cho điểm
II. Bài mới. 1’
 Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc trong nền văn học Việt Nam, tác phẩm của ông để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Hôm nay chúng ta sẽ làm quen với nhà văn tài hoa ấy qua một truyện ngắn tiêu biểu của ông.
Yếu
Học sinh đọc chú thích SGK trang 45
Qua việc đọc và chuẩn bị bài ở nhà. Hãy trình bày những hiểu biết của em về nhà văn Nam Cao.
Các em đã nắm được những nét cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp của Nam Cao. Về năm sinh của Nam Cao lâu nay nhiều tài liệu vẫn ghi ông sinh 1917 nhưng theo lời cụ thân sinh nhà văn thì ông sinh năm 1915 quê làng Đại Hoàng, thuộc tổng Cao Đà huyện Nam Sang phủ Lí Nhân.
- Bút danh Nam Cao là do ghép 2 chữ đầu tiên huyện và tổng mà thành. 
Ông bắt đầu sáng tác từ những năm 1936 với các bút danh: Xuân Du, Nguyệt, Nhiêu Khê. Ông là nhà văn xuất thân ở nông thôn. Nam Cao hiểu sâu sắc về cuộc sống của những người nhà quê. Ông sáng tác
Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc, thấm nhuần sâu sắc chủ nghĩa nhân đạo: yêu thương trân trọng con người. Văn của Nguyên Hồng xót xa thương cảm còn ngôn ngữ sáng tác của Thạch Lam lại tâm tình sâu lắng. Còn ngòi bút của Nam Cao lại chân thực giản dị mà có ý vị triết lí có sức khái quát lớn.
Tháng 11/ 1951 trên đường đi công tác ở vùng sau lưng địch Nam Cao đã hi sinh khi tuổi đời và tài năng đang nở rộ đầy triển vọng.
Sự nghiệp sáng tác của Nam Cao.
Sự nghiệp sáng tác của ông tuy không dài chỉ gói gọn trong vòng 15 năm (1936-1951) nhưng giá trị văn chương của ông luôn tỏa sáng. Với những đóng góp lớn lao đó:
Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc. Ngòi bút Nam Cao chân thực giản dị mà có ý vị triết lí có sức khái quát lớn.
Về tác phẩm Lão Hạc chúng ta cần chú ý: tác phẩm được đăng báo lần đầu 1943 trên tuần báo tiểu thuyết tháng 7 số 434 ra ngày 23.10.1943. Cùng với truyện Chí Phèo và tiểu thuyết Sống mòn. Truyện ngắn Lão Hạc đã được dựng thành phim “Làng Vũ Đại ngày ấy” của tác giả. Nhờ nghệ thuật khắc hoạ nhân vật mà từ lâu các nhân vật chính của tác phẩm đã trở thành biểu tượng những điển hình sống động giữa dòng đời. Họ đại diện cho những kiếp người phải sống đau khổ quằn quại trong một tấn bi kịch lớn trong 1 sự xung đột lớn giữa 1 bên là khát vọng sống yên vui trong lao động với một bên là sự xô đẩy, tha hoá nhân cách và bị xô đẩy đến bước đường cùng không lối thoát trong xã hội thực dân phong kiến.
Trong 2 tiết học trên lớp chúng ta chỉ phân tích nửa sau của truyện ngắn. Song để hiểu rõ về tác phẩm trước hết chúng ta tóm tắt phần chữ in nhỏ ở đầu truyện.
Gọi học sinh tóm tắt: Lão Hạc là 1 lão nông dân nghèo, vợ mất sớm, anh con trai phẫn chí vì không có tiền cưới vợ bỏ đi làm phu đồn điền cao su, biền biệt 1 năm rồi chẳng có tin tức gì; Lão sống 1 mình với con chó vàng mà lão âu yếm gọi là cậu vàng, quý mến nó như đứa con cầu tự. Song sự túng quẫn ngày càng đe dọa Lão. Sau trận ốm nặng kéo dài, Lão yếu người đi ghê lắm, đồng tiền bấy lâu dành dụm đã cạn kiệt. Lão Hạc lại không có việc, lão lại phá sạch hoa màu trong vườn giá gạo cứ cao mãi lên, lấy tiền đâu mà nuôi thân, nuôi cậu vàng (Lão không muốn phạm vào đồng tiền mảnh vườn dành cho anh con trai) mà cho cậu vàng ăn ít thì cậu lại gầy đi, bán sẽ hụt tiền→ đó là nội dung phần đầu truyện. Câu truyện diễn ra như thế nào chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần tiếp theo.
Hướng dẫn đọc
Truyện là 1 văn bản có 2 cốt truyện đan cài vào nhau (1 truyện do Lão Hạc kể với dòng kể chuyện thuật lại, một truyện về sự nhận biết về quá trình “cố tìm mà hiểu” Lão Hạc của ông giáo). Tuy là truyện ngắn song nội dung truyện mang đậm yếu tố miêu tả, biểu cảm, nội dung hết sức xúc động vì vậy khi đọc cần chú ý giọng đọc biến hoá đa dạng của tác phẩm và diễn tả được nội tâm nhân vật qua những đoạn văn đối thoại. Độc thoại nội tâm. Lời Lão Hạc lúc chua chát xót xa, lúc chậm rãi nằn nì. Lời vợ ông giáo nói về Lão Hạc thì lạnh lùng dứt khoát. Lời Binh Tư đầy vẻ nghi ngờ, mỉa mai. Đặc biệt là lời ông giáo (người kể chuyện) thì từ tốn ấm áp, lúc lại xót xa thương cảm với những đoạn đối thoại nội tâm như chao ơi, hỡi ơi- nhấn giọng các chi tiết miêu tả sự dằn vặt của Lão Hạc. Khi bán con chó và cái chết đau đớn của Lão.
Học sinh đọc từ hôm sau đến “sung sướng”
đọc từ “lão nói xong lại cười” đến “Lão cứ xa tôi dần dần”
GV nhận xét học sinh đọc và đọc đoạn còn lại
Hãy giải thích các từ: cao vọng, sinh nhai, đi cao su
Học sinh dựa vào chú thích 5, 6, 9 để trả lời.
Đọc thầm chú thích 28, 30, 31, 43.
Diễn biến câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật tôi (ông giáo) nhờ cách kể này câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực. Tác giả như kéo người đọc cùng nhập cuộc, cùng sống, chứng kiến với các nhân vật. Truyện là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Nam Cao để thấy giá trị chúng ta cùng đi phân tích.
Đây là đoạn trích nên chúng ta không phân tích theo bố cục mà phân tích theo nhân vật
Trong đoạn trích có nhân vật nào? Ai là nhân vật trung tâm có các nhân vật lão Hạc, con trai Lão Hạc, Binh Tư, ông giáo
Nhân vật trung tâm là Lão Hạc vì vật chúng ta tìm hiểu.
Qua nhiều lần Lão Hạc nói đi nói lại ý định bán cậu Vàng với ông giáo có thể thấy Lão Hạc đã suy tính, đắn đo nhiều lần lắm bởi Lão rất yêu quý cậu Vàng nhưng vì cuộc sống quá tũng quẫn. Lão đã mất việc làm thuê, lại tiêu hết số tiền dành dụm cho con trai sau trận ốm, vườn thì không thu được gì vì bão, trong khi gạo cũng đắt lên, con chó ăn khoẻ hơn Lão. Nuôi thì không đủ sức mà cho ăn ít thì con vàng gầy đi bán hụt tiền. Vì vậy lão phải đi đến quyết định: đành phải bán chó.
Hãy tìm những chi tiết miêu tả Lão Hạc khi kể lại với ông giáo về chuyện bán con chó.
Khi miêu tả Lão Hạc tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
- Tác giả sử dụng 1 loạt các từ ngữ giàu sức biểu cảm giàu tính tạo hình, các động từ, từ tượng hình tượng thanh, hình ảnh so sánh để tả ngoại hình, khắc hoạ nội tâm nhân vật như các từ ngữ: cố làm ra vẻ, cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước, đột nhiên co rúm lại xô, ép, cái đầu ngoẹo về một bên, cái miệng móm mém như con nít hu hu khóc.
Hãy phân tích nghệ thuật miêu tả ngoại hình để khắc họa nội tâm nhân vật của tác giả.
Tác giả sắp xếp các chi tiết miêu tả ngoại hình theo cấp độ tăng tiến. Khi ông giáo hỏi chuyện bán chó thì Lão cố làm ra vui vẻ. Động từ “cố” biểu thị trạng thái kìm nén giấu đi nỗi buồn tạo nét mặt vui. Nhưng đó là vui vẻ ngượng ngạo sau đó là hình ảnh so sánh nét cười không bình thường, cười như mếu. Sự kìm nén dường như quá sức chịu đựng. Nỗi đau dần lộ ra, hình ảnh đôi mắt bằng từ tượng hình ầng ậng nước. Nỗi đau ngập tràn chỉ trực vỡ oà ra. Khắc hoạ nỗi đau ngập tràn chỉ trực vỡ oà ra. Nhưng Nam Cao chưa dừng ở đó. Ngòi bút ông vẫn tiếp tục tả đến lạnh lùng lần này nét mặt là sự biến đổi liên tiếp với mức độ nhanh hơn bằng các từ tượng hình co rúm, xô, ép, ngoẹo, móm mém, hình ảnh so sánh mếu như con nít, từ tượng thanh hu hu khóc được tác giả liên tiếp đặc tả một cách đầy ấn tượng diễn tả sự giằng xé, đau đớn, làm biến dạng vẻ mặt, nỗi đau hằn lên tuổi tác, nỗi đau làm cạn kiệt dòng nước mắt.
Khi dòng nước mắt được nếp nhăn xô lại với nhau ép lại cho nó chảy ra thì sự kìm nén đã đến giới hạn cực điểm của nó. Lão Hạc không thể che giấu nỗi đau buồn nữa mà nỗi đau đã vỡ oà ra thành tiếng khóc hu hu. Cùng với lời tự vấn lương tâm đầy nhức nhối “Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa nó” như vậy cách miêu tả ngoại hình của tác giả đã khắc hoạ rất cụ thể chân thực nội tâm Lão Hạc.
Qua cách miêu tả ngoại hình của tác giả em hiểu gì về tâm trạng của Lão Hạc khi đó.
- Nỗi đau khổ dằn vặt tuyệt vọng của Lão.
→ Lão Hạc khóc vì chót đánh lừa 1 con chó (con người chúng ta) khóc bởi chất người bộc lộ cao độ tiếng khóc ấy, khóc vì những giọt nước mắt chân thực, tinh khiết như dỉ ra từ đá của Lão Hạc.
Phải là người biết khóc thì Nam Cao mới tả chân thực gợi cảm hình ảnh Lão Hạc khi ấy. Chỉ chữ thôi nhưng chan đầy nỗi đau, cùng vị thấm thía.
Xung quanh việc Lão Hạc bán chó em thấy Lão Hạc là con người như thế nào?
Trong phần phân tích các em thấy Lãc Hạc rất yêu quý cậu vàng đó là kỉ vật của con trai lão để lại vậy tình cảm của Lão với con trai như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu.
Trong truyện anh con trai Lão Hạc không xuất hiện trực tiếp mà chỉ hiện ra trong kí ức của Lão.
Hãy tóm tắt những chi tiết về người con trai Lão Hạc.
- Anh con trai Lão Hạc yêu tha thiết 1 cô gái những nhà nghèo không đủ tiền cưới vợ, phẫn chí liền bỏ đi phu đồn điền cao su với suy nghĩ: cố trí làm ăn, bao giờ có bạc trăm mới trở về, không có tiền sống khổ sở ở cái làng này nhục lắm. Trước khi đi anh đưa cho Lão 3 đồng để ăn quà. Đó là tiền anh vạy mượn được sau khi giữ thẻ xin đi làm đồn điền cao su.
Qua phần tóm tắt đó em thấy con trai Lão Hạc là người như thế nào?
Con trai Lão Hạc là người rất thương cha, chu đáo lo lắng cho cha khi anh buộc phải đi xa. Sự ra đi của anh thể hiện sự bế tắc không lối thoát trong cuộc sống của người nông dân lúc bấy giờ.
Theo dõi SGK em tìm những chi tiết nói về tình cảm của Lão đối với con.
- Lão thương con lắm, khi kể về con lão rân rấn nước mắt. Khi con ra đi lão chỉ biết khóc. Lão làm thuê để kiếm ăn, tiền hoa lợi từ mảnh vườn lão để dành cho con. Lão quyết giữ mảnh vườn cho con.
Theo lời Lãc Hạc khi trò chuyện với ông giáo, lão nhờ cậy ông giáo điều gì?
- Nhờ ông giáo trông nom hộ lão mảnh vườn, khi nào con Lão trở về nó sẽ nhận lại.
- Còn 30 đồng bạc muốn gửi tôi để lỡ có chết đi thì đem ra ma chay.
Việc Lão Hạc nhờ ông giáo trông nom giúp mảnh vườn dành cho con trai giúp em hiểu điều gì về tình yêu thương của Lão đố ... ên những hình ảnh âm thanh cụ thể sinh động, nó không chỉ tác động đến lí trí giúp người nghe hiểu được ý nghĩa mà nó còn có khả năng gây cảm giác, gợi lên cảm xúc cho người đọc, người nghe, từ đó có thể bộc lộ được thái độ tình cảm của người viết.
Đưa VD: Cười ha ha, hô hô, cười nụ, cười khẩy. Theo em cùng là mô phỏng âm thanh tiếng cười nhưng tiếng cười ha ha có gì khác với những tiếng cười còn lại,
- Các từ mô phỏng tiếng cười trên có sự khác với tiếng cười hô hố và tiếng cười nụ, cười khẩy.
- Các từ mô phỏng tiếng cười trên có sự khác nhau về âm sắc, tâm trạng cũng như khác nhau về sắc thái biểu cảm.
- Ha ha. Là từ gợi tả tiếng cười tiếng cười to, tỏ ý tán thưởng hoặc sảng khoái.
- Hô hố: mô phỏng tiếng cười to thô lỗ gây cảm giác khó chịu cho người khác.
- Cười khẩy và cười nụ là 2 từ tượng hình không chỉ khác nhau về dáng vẻ mà còn khác nhau về tâm trạng 
Cười khẩy: cười nhếch mép, phát ra tiếng khẽ ngắn, tỏ vẻ khinh thường.
 Cười nụ: cười hơi chúm môi lại, không thành tiếng tỏ ý thích thú 1 mình hoặc để tỏ tình 1 cách kín đáo.
Với công dụng và giá trị của 2 lớp từ tượng hình, tượng thanh như vậy khi sử dụng từ hợp lí sẽ tăng được hiệu quả cao khi giao tiếp. Trong quá trình viết văn, tạo lập văn bản cũng vậy nếu chúng ta sử dụng hợp lí khi miêu tả, kể chuyện sẽ làm cho cảnh vật con người hiện lên sống động với nhiều dáng vẻ cử chỉ âm thanh màu sắc, tâm lí khác nhau.
Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1
Tìm từ tượng thanh, tượng hình trong các câu sau?
+ Từ tượng hình: rón rén, lẻo khẻo (ngã) chỏng quèo.
+ Từ tượng thanh: Soàn soạt, bịch, bốp.
Tìm 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi của người?
VD: Đi- lò dò, rón rén, chập chững, vội vàng, hấp tấp, lắc lư, khệnh khạng, nhún nhảy.
Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười
- Ha hả: gợi tiếng cười to, tỏ ra rất khoái chí
- Hì hì: mô phỏng tiếng cười phát ra đằng mũi thường biểu lộ sự thích thú có vẻ hiền lành.
- Hô hố: tiếng cười to thô lỗ, gây cảm giác khó chịu cho người nghe.
- Hơ hớ: tiếng cười thoải mái, vui vẻ không cần che đậy, giữ gìn.
Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh?
- Trước khi đặt câu GV hướng dẫn tìm hiểu ý nghĩa các từ trước
+ Lã chã: nước mắt, mồ hôi rơi chảy ra thành giọt, nhiều không dứt
+ Lấm tấm: trạng thái có nhiều hạt, nhiều điểm nhỏ và đều. Vd: Mặt lấm tấm mồ hôi.
+ Lập loè: có ánh sáng phát ra từ điểm nhỏ khi lóe lên, khi mờ đi, lúc ẩn lúc hiện liên tiếp.
+ Lộp cộp: mô phỏng những tiếng trầm nặng như tiếng vật nặng rơi xuống đất mềm nghe thưa không đều.
+ Lạch bạch: mô phỏng tiếng giống như tiếng bàn chân bước nặng nề chậm chạp trên đất mềm.
+ Ồm ồm: tả tiếng nói to và trầm nghe không được rành rọt.
+ Ào ào: mô phỏng tiếng gió thổi mạnh, tiếng nước chảy xiết, hay tiếng ồn ở chỗ đám đông người.
GV hướng dẫn, học sinh đọc câu hỏi
I. Đặc điểm, công dụng. 24’
1. Ví dụ.
- Gợi tả hình ảnh, dáng vẻ trạng thái, móm mém, xồng sộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc.
- Mô phỏng âm thanh: hu hu, ư ử.
+ Đặc điểm: Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ trạng thái của sự vật.
- Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
2. Bài học
Từ tượng hình, tượng thanh là từ gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao thường được dùng trong đoạn văn miêu tả và tự sự.
* Ghi nhớ SGK trang 49
II. Luyện tập. 15’
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
3. Bài tập 3
4. Bài tập 4
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. 1’
	- Học thuộc phần ghi nhớ
	- Làm bài tập 5
	- Soạn: Liên kết các đoạn văn trong văn bản.
Ngày soạn Ngày giảng:
Tiết 16
Tập làm văn
LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
A. PHẦN CHUẨN BỊ
 I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
 Hiểu được cách sử dụng các phương tiện để liên kết đoạn văn, khiến chúng liền ý, liền mạch
	 Viết được các đoạn văn liên kết, mạch lạc, chặt chẽ
	Rèn luyện thói quen ki năng dùng phương tiện liên kết trong quá trình giao tiếp và tạo lập văn bản
	Giáo dục lòng yêu văn học
II. Chuẩn bị
	 Thầy: soạn giảng
	Trò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP.
* Ổn định:
I. Kiểm tra
GV kiểm tra vở bài tập- phần chuẩn bị bài của học sinh và nêu nhận xét
II. Bài mới. 1’
	 Chúng ta đã được học về tính thống nhất về chủ đề văn bản, cách xây dựng chủ đề trong văn bản. Song để văn bản đảm bảo tính mạch lạc, lôgic thì một yêu cầu cơ bản nữa là tính liên kết của văn bản, vậy làm thế nào để tạo sự liên kết trong văn bản, tiết học ngày hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
GV
HS
GV
TB
GV
Hỏi
KH
TB
GV
TB
GV
Yếu
KH
G
TB
TB
TB
KH
Yếu
TB
TB
TB
Yếu
TB
Yếu
TB
TB
Yếu
Hỏi
`
Treo bảng phụ
Học sinh đọc VD
Đây là đoạn văn được trích trong văn bản “Tôi đi học” của nhà văn Thanh Tịnh.
Em thấy 2 đoạn văn này có mối liên hệ nào không? Tại sao?
- Hai đoạn văn cùng viết về 1 ngôi trường 
+ Đoạn 1: Tả cảnh sân trường Mĩ lý trong ngày tựu trường đầu tiên của nhân vật “tôi”
+ Đoạn 2: Nêu cảm giác của nhân vật “tôi” 1 lần ghé qua thăm trường vào thời điểm trước đó.
Hai đoạn văn này tuy cùng viết về 1 đối tượng (ngôi trường) những việc miêu tả cảnh hiện tại với cảm giác về ngôi trường ấy lại không có sự gắn bó với nhau. Quan sát cách trình bày 2 đoạn văn ta thấy theo logic thông thường thì cảm giác ấy phải là cảm giác của thời điểm hiện tại khi nhân vật tôi chứng kiến ngày tựu trường. Bởi vậy người đọc sẽ cảm thấy hụt hẫng khi đọc đoạn văn này.
Học sinh đọc 2 đoạn văn VD 2
Theo dõi 2 VD (1, 2) em có nhận xét gì về mặt nội dung và hình thức?
Nội dung: VD 1 và VD 2 đều giống nhau.
Hình thức: khác nhau: VD 2 có thêm cụm từ “trước đó mấy hôm” đứng trước.
Vậy cụm từ “trước đó mấy hôm” ở VD 2 bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn?
 - Bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian
- Là thành phần trạng ngữ chỉ thời gian do vậy nó bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian cho đoạn văn.
Với cụm từ trên, hai đoạn văn trong VD 2 có mối quan hệ với nhau như thế nào?
 Với việc thêm “Trước đó mấy hôm” ta hiểu được cảm giác của nhân vật “tôi” về ngôi trường Mĩ lý trong đoạn văn 2, đó là cảm giác xảy ra vào thời điểm trước buổi tựu trường . Đoạn văn 1: lại là sự cảm nhận khung cảnh sân trường Mĩ lý trong thời điểm hiện tại. Do vậy cụm từ này tạo ra sự liên kết về nội dung và hình thức với đoạn 1. → Làm cho 2 đoạn văn gắn bó chặt chẽ với nhau.
Như vậy qua theo dõi 2 VD ta thấy trong VD 1, 2 đoạn bị đáng đồng với thời gian trong hiện tại và quá khứ. Vì nó thiếu cụm từ “trước đó mấy hôm” nên nó tạo cảm giác hụt hẫng cho người đọc.
Còn ở VD 2: trong đoạn văn lại có sự phân định rõ về mặt hiện tại và quá khứ nhờ cụm từ “trước đó mấy hôm” đứng đầu đoạn văn nên nó tạo được mối quan hệ chặt chẽ về ý nghĩa giữa chúng với nhau, vì vậy cụm từ này chỉ là phương tiện liên kết đoạn văn.
Qua VD vừa phân tích em cho biết việc sử dụng phương tiện liên kết có tác dụng gì?
Để liên kết đoạn văn trong văn bản chúng ta cần sử dụng những phương tiện liên kết nào chúng ta...
Học sinh đọc ví dụ a SGK.
Đoạn văn trên liệt kê 2 khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học đó là những khâu nào?
Đoạn 1: khâu 1 khâu tìm hiểu.
Đoạn 2: khâu 2 khâu cảm thụ.
Qua đó em có nhận xét gì về mối quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn? Và chỉ ra từ ngữ có ý nghĩa liên kết trong đoạn văn.
- Mối quan hệ ý nghĩa liên kết trong đoạn văn là mối quan hệ liệt kê vì nó nêu lần lượt, thứ tự các khâu trong nghiên cứu tác phẩm văn học.
- Các từ ngữ liệt kê: bắt đầu, sau khâu tìm hiểu.
Trong các đoạn văn có quan hệ liệt kê ngoài các từ trên ta còn sử dụng những từ ngữ nào nữa?
- Các từ ngữ có tác dụng liên kết mang ý liệt kê trước hết đầu tiên, cuối cùng, sau nữa, 1 mặt, mặt khác, một là, hai là
Hãy tìm quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trong văn bản?
 - Mối quan hệ đối lập
Trong đoạn văn tác giả đã dùng từ ngữ nào để liên kết 2 đoạn văn? 
Từ ngữ đó thuộc từ loại nào?
 Nhưng- là quan hệ từ.
Ngoài từ những trong VD khi được biểu thị mối quan hệ đối lập ta thường dùng từ ngữ nào nữa?
- Từ ngữ liên kết các quan hệ đối lập: nhưng, trái lại, song, thế mà, tuy vậy, ngược lại
Học sinh đọc VD c
Cho biết từ “Đó” thuộc loại từ nào? Trước đó nó chỉ thời điểm như thế nào?
- Từ “Đó” là chỉ từ.
“Trước đó” là trước lúc nhân vật tôi lần đầu tiên cắp sách đến trường “trước đó” là thời điểm quá khứ còn “trước” sân trường Mĩ lí dày đặc cả người là thời điểm hiện tại.
Hãy chỉ ra từ ngữ làm phương tiện liên kết trong ví dụ?
 - Từ liên kết nói như vậy
Cụm từ “nói như vậy”: có tác dụng liên kết như thế nào?
- Thay thế cho đoạn văn 1 trong cụm từ liên kết trước đó từ “vậy” biểu thị rõ rệt ý thay thế “vậy” là đại từ.
Hãy kể thêm 1 vài từ có tác dụng liên kết.
Học sinh đọc ví dụ:
 Hãy phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên, chỉ ra từ ngữ liên kết trong đoạn văn này?
“Nói tóm lại”
Ngoài ra ta còn sử dụng từ ngữ nào?
- Dùng: tổng kết lại, tóm lại.
Hãy tìm câu có tác dụng liên kết giữa các đoạn văn vì sao liên kết “ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy” câu này nối ý của đoạn văn với nhau.
Phương tiện liên kết của ví dụ này có gì khác với những phương tiện liên kết trong các ví dụ trên.
- Phương tiện liên kết của ví dụ này có cấu tạo là 1 câu.
- Đó là cách liên kết thứ 2.
Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1
Tìm từ ngữ có tác dụng liên kết 
b. Thế mà: ý tương phản với đoạn văn 1 và 2
Đoạn 1: nóng bức, đoạn 2: rét mướt.
a. Nói như vậy.
c. cũng: quan hệ nối tiếp
 tuy nhiên: quan hệ đối lập
a. “từ đó”: dùng chỉ thời điểm khi thần nước bị thua Sơn Tinh → dùng liên kết đoạn 2 với đoạn 1, vì bị thua nên sau đó trả thù (đoạn 2)
b, nói tóm lại: thể hiện mối quan hệ tổng kết, khái quát giữa đoạn chứa nó với đoạn trên vì..
Đoạn 1: nêu cụ thể nhân vật của giới văn nghệ
Đoạn 2: Dùng từ “nói tóm lại” để tổng kết phương pháp- nhân vật đã nêu
c. Tuy nhiên: Vì đoạn 1 nói về Épphen với nước Pháp song đoạn 2 cũng nói về tháp những lại cho rằng điều đáng kể hơn là việc xây dựng tháp
d. Thật khó trả lời.
I. Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản. 10’
1. Ví dụ
Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác, cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa của chúng.
III. Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản. 15’
1. Dùng từ ngữ để liên kết các đo
Dùng từ ngữ mang ý liệt kê sau nữa, mặt khác
- Dùng từ ngữ biểu thị quan hệ đối lập: nhưng, trái lại, tuy vậy.
VD c
- Dùng chỉ từ: đó, trước đó.
- Dùng đại từ này, ấy, vậy.
Ví dụ d
- Dùng từ ngữ mang ý nghĩa tổng kết khái quát.
2. Dùng câu để liên kết các đoạn văn
Dùng từ ngữ có tác dụng liên kết: quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý liệt kê so sánh, đối lập, tổng kết, khái quát.
Dùng cầu nối.
* Ghi nhớ SGK trang 53
II. Luyện tập. 15’
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
III. Hướng dẫn học ở nhà. 1’
	- Học thuộc ghi nhớ
	- Làm bài tập 3
	 - Soạn: Từ ngữ địa phương- biệt ngữ xã hội.

Tài liệu đính kèm:

  • docbai 4.doc