Giáo án Ngữ văn 8 tiết 104: Viết bài số 6 Tập làm văn nghị luận

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 104: Viết bài số 6 Tập làm văn nghị luận

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 Giúp HS :

-- Vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh ( hoặc giải thích ) một vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với các em.

-- Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân, từ đó, rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn.

II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC :

 1.ỔN ĐỊNH (1) Kiểm tra sĩ số, sự chuẩn bị của HS.

 2. GV GHI ĐỀ :

 Một nhà văn nói : “ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người.” Câu nói đó gợi cho em những suy nghĩ gì ?

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

A. YÊU CẦU ĐỀ :

 Nội dung : Tầm quan trọng của sách trong đời sống tinh thần của con người.

 Thể loại : Văn nghị luận

 

doc 3 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 631Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 104: Viết bài số 6 Tập làm văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 15 / 3 / 05
Tiết 104	
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
	Giúp HS :
-- Vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh ( hoặc giải thích ) một vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với các em.
-- Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân, từ đó, rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC :
	1.ỔN ĐỊNH (1’) Kiểm tra sĩ số, sự chuẩn bị của HS.
	2. GV GHI ĐỀ :
	Một nhà văn nói : “ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người.” Câu nói đó gợi cho em những suy nghĩ gì ?
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
A. YÊU CẦU ĐỀ :
	Nội dung : Tầm quan trọng của sách trong đời sống tinh thần của con người.
	Thể loại : Văn nghị luận
B. DÀN BÀI GỢI Ý :
	I. MỞ BÀI : Giới thiệu vấn đề : Câu nói của nhà văn : “ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”.
	II. THÂN BÀI :
a) Nêu luận điểm : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người.
b) Hệ thống luận cứ :
Lí lẽ 1 : -- Sách là ngọn đèn : Ngọn đèn sáng rọi chiếu, soi đường đưa con người ra khỏi chốn tối tăm, u mê, không hiểu biết.
	 -- Sách là ngọn đèn bất diệt : Ngọn đèn sáng không bao giờ tắt. Sách là nguồn sáng bất diệt, được thắp lên từ trí tuệ của con người. Nói đến sách, người ta liền nghĩ đến trí tuệ con người vì sách lưu trữ những kiến thức của con người từ bao đời nay, tất cả những tinh hoa , tinh tuý của hiểu biết về mọi lĩnh vực tự nhiên và xã hội, thế giới và vũ trụ.
Lí lẽ 2 : -- Gỉai thích cơ sở chân lí của câu nói :
Không thể nói mọi cuốn sách đều là “ngọn đèn bất diệt của trí tuệ con người”. Nhưng những cuốn sách tốt có giá trị thì đúng như thế, vì :
	+ Những cuốn sách có giá trị ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người thu thập đựơc trong sản xuất, chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội.
	+ Những hiểu biết được sách ghi lại không chỉ có ích trong một thời mà còn có ích cho mopị thời. Mặt khác, nhờ có sách, ánh sáng ấy của trí tuệ sẽ được truyền lại cho các đời sau .
	+ Đấy là điều đựơc nhiều người thừa nhận :
“ Sách là ánh sáng soi đường cho văn minh.” -- ( Rudơven)
“ Đền đài vĩnh cửu nhất là đền đài bằng giấy” -- (Variantơ)
Lí lẽ 3 : Suy nghĩ về việc vận dụng chân lí được nêu trong câu nói 
	-- Cần phải chăm đọc sách để hiểu biết nhiều hơn.
	-- Cần phải chọn sách tốt, sách hay để đọc, không đọc sách dở, sách có hại.
	-- Cần tiếp nhận ánh sáng trí tuệ chứa đựng trong sách, cố hiểu nội dung và làm theo sách.
“ Cuốn sách tốt là một kho tàng vô giá” -- (Dácbađi)
“ Đọc nhiều cũng như ăn nhiều – hoàn toàn vô bổ nếu không tiêu hoá” -- (Tháckơrây)
	III. KẾT BÀI :
	-- Khẳng định câu nói trên là đúng đắn.
	-- Cảm nghĩ của bản thân, vận dụng trong thực tế.
C. BIỂU ĐIỂM :
+ Điểm 9 – 10 : Bài làm có lập luận chặt chẽ, hệ thống lí lẽ , dẫn chứng chính xác.
	 Văn viết rõ ràng, cô đọng, có dẫn chứng cụ thể, dẫn dắt , chuyển ý mạch lạc.
	 Không sai quá 5 lỗi chính tả, ngữ pháp.
+ Điểm 7 – 8 : Nội dung khá đầy đủ, chính xác, có thể thiếu vài ý nhỏ.
	 Văn gọn rõ, không sai nhiều lỗi các loại.
+ Điểm 5 – 6 : Nội dung nêu được một số ý cơ bản, không có lí lẽ dẫn chứng sai lạc.
	 Trình bày có chỗ còn lủng củng, sai hơn 5 lỗi các loại.
+ Điểm < 5 : Còn nhiều sai phạm, thiếu chính xác về nội dung.
	Diễn đạt lôi thôi, sai nhiều lỗi về các loại.
THỐNG KÊ ĐIỂM
ĐIỂM
SỐ LƯỢNG
TỈ LỆ
9 -10
7 – 8
5 – 6
< 5
RÚT KINH NGHIỆM

Tài liệu đính kèm:

  • docBai viet 6.doc