Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 101 đến tiết 104

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 101 đến tiết 104

Tiết 101 Văn bản

BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (Luận học pháp)

La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS nắm được trọng tâm:

1. Kiến thức:

- Những hiểu biết bước đầu về thể tấu.

- Quan điểm, tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.

- Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản.

2. Kĩ năng:

- Đọc, hiểu một văn bản viết theo thể tấu.

- Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.

B. Chuẩn bị:

- Phương tiện: sgk, chuẩn kiến thức, bảng phụ.

- Phương pháp: giảng bình, gợi mở, thảo luận nhóm.

 

doc 7 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 657Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 101 đến tiết 104", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 13/03/2012
Ngày dạy: 17/03/2012
Tiết 101 	 	Văn bản
BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (Luận học pháp)
La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS nắm được trọng tâm: 
1. Kiến thức: 
- Những hiểu biết bước đầu về thể tấu.
- Quan điểm, tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước. 
- Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản. 
2. Kĩ năng:
- Đọc, hiểu một văn bản viết theo thể tấu.
- Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản. 
B. Chuẩn bị:
Phương tiện: sgk, chuẩn kiến thức, bảng phụ.
Phương pháp: giảng bình, gợi mở, thảo luận nhóm. 
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc lòng và nêu nội dung chính bài “ Nước Đại Việt ta” ? 
3. Bài mới: 
G/v đặt vấn đề
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Gọi Hs đọc phần chú thích * SGK.
Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Thiếp ?
- Tự là Khải Xuyên, hiệu là Lạc phong cư sĩ, người đời gọi là La Sơn Phu Tử. Là người học rộng hiểu sâu, làm quan dưới triều Lê. Sau giúp Quang Trung.
Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào ?
- 8 – 1791 Nguyễn Thiếp gửi Vua Quang Trung bản tấu.
Văn bản này thuộc thể loại gì? 
Em hiểu tấu là gì? 
Gọi HS đọc văn bản SGK: giọng điệu chân tình, bày tỏ thiệt hơn, vừa tự tin, vừa khiêm tốn. 
Lưu ý chú thích 2, 3
Theo em bài tấu này thuộc kiểu văn bản nào? 
- văn bản nghị luận.
Vấn đề này được triển khai bằng mấy luận điểm? 
4 luận điểm (bố cục 4 phần)
Bàn về mục đích của việc học, tác giả đã lập luận như thế nào? 
Em hiểu câu châm ngôn: “Ngọc không mài.rõ đạo” như thế nào?
- Câu châm ngôn nói về việc học, việc tu dưỡng rèn luyện của con người. nếu không học, ko rèn luyện thì không biết cách đối nhân xử thế , không thể thành người. 
- Khái niệm đạo vốn rất trừu tượng, phức tạp được giải thích thật ngắn gọn, rò ràng 
“Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người”. 
-> Nói như vậy tức đạo học của kẻ đi học là học luân thường đạo lí để làm người . Đạo là cách đối nhân xử thế, cách đối xử với mọi người xung quanh. 
Đạo học ngày trước theo quan điểm nho giáo lấy mục đích là hình thành đạo đức, nhân cách. Đó là đạo tam cương (3 mối quan hệ : vua - tôi, chồng - vợ; cha - con), đạo ngũ thường: (5 đức tính: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín).
 Nhận xét cách lập luận của tác giả ? 
 Từ cách so sánh cụ thể, dễ hiểu tác giả nêu khái quát mục đích chân chính của việc học, đó là mục đích gì ?
 Theo em, quan niệm về mục đích của việc học như thế đặt trong hoàn cảnh ngày nay có điểm nào tích cực, điểm nào cần bổ sung? 
Thảo luận nhóm 2 phút 
- Coi trọng đạo đức
- Cần coi trọng cả trí tuệ.
Gv: Sau khi nêu mục đích chân chính của viêc học, tác giả đề cập đến thực trạng và tác hại của lối học đương thời như thế nào 
 Thực trạng việc học thời tác giả sống ntn? 
 Em hiểu thế nào là nền chính học? Thất truyền có nghĩa là gì? 
 Em hiểu lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi như thế nào?
 - Học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu nội dung, học để có danh có lộc 
 Ngày nay lối học đó còn tồn tại trong học sinh chúng ta không? Biểu hiện cụ thể như thế nào? 
Thái độ của tác giả ntn khi nêu ra thực trạng và tác hại của lối học đương thời ? 
 - Phê phán những lối học lệch lạc sai trái.
Gv: Trước thực trạng và tác hại đó, Nguyễn Thiếp đã đưa ra quan điểm học của mình. 
Ông đã đưa ra những giải pháp gì để chấn chỉnh nền chính học? 
Sau khi nêu ra quan điểm học, tác giả đã đề xuất phương pháp học, đó là những phương pháp nào? 
Em có nhận xét gì về quan điểm học của tác giả ?
Tác dụng của phép học chân chính là gì ? 
 Xác định trình tự lập luận của đoạn văn bằng sơ đồ ?
- HS tự xác định GV sửa chữa.
Gọi Hs đọc phần ghi nhớ SGK.
GV cho HS thảo luận phương pháp học đi đôi với hành hiện nay.
 Mục đích chân chính của việc học
Phê phán lệch lạc Khẳng định 
 Sai trái tư tưởng, phương pháp 
 Đúng đắn
 Tác dụng của việc học chân chính
I. Đọc – tìm hiểu chung:
1. Tác giả, tác phẩm:
a. Tác giả: 
- Nguyễn Thiếp ( 1723- 1804) . Quê: Hà Tĩnh. Là người học rộng hiểu sâu, đỗ đạt dưới triều Lê, được người đời rất kính trọng. 
b. Tác phẩm: 
- trích từ bản tấu gửi Vua Quang Trung tháng 8/1791.
 - Thể loại: Tấu
2. Đọc- từ khó: 
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Mục đích chân chính của việc học.
“ Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”
=> So sánh: Học để biết rõ đạo lý để đối xử hàng ngày với mọi người, học để làm người.
2. Thực trạng và tác hại của lối học đương thời. 
* Thực trạng: 
- Nền chính học bị thất truyền
- Chuộng lối học hình thức, cầu danh lợi.
* Tác hại: 
- Chúa tầm thường
- Thần nịnh hót
- Nước mất, nhà tan. 
=> Thái độ: Phê phán.
3. Quan điểm học của Nguyễn Thiếp.
- Việc học phải được phổ biến rộng khắp.
- Mở thêm trường học.
- Mở rộng trường học và đối tượng học.
- Cách học: Học từ thấp lên cao, học phải biết tự gốc đến ngọn. Học rộng rồi tóm lược, theo điều học mà làm.
=> Quan điểm tiến bộ.
4. Tác dụng của phép học chân chính.
Đất nước nhiều nhân tài. 
Chế độ vững mạnh.
Quốc gia hưng thịnh.
II.Tổng kết:
* Ghi nhớ: sgk.
4. Củng cố:
- Hệ thống kiến thức đã học.
 Vấn đề nghị luận
 	Luận điểm 1 Luận điểm 2 Luận điểm 3 (Chính xác, phân biệt kiến thức hợp lý)
 .... 
Câu chủ đề Hệ thống Hệ thống Câu chủ đề 
 Luận cứ Luận cứ 
 Đoạn diễn dịch Đoạn quy nạp
- Liên hệ thực tế trong việc của học sinh.
5. HDVN:
- Học bài và làm bài tập.
- Chuẩn bị bài mới: Luyện tập xây dựng trình bày luận điểm.
*********************************************
Ngày soạn: 13/03/2012
Ngày dạy : 17/03/2012
Tiết 102 	Tập làm văn
 LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS nắm được trọng tâm: 
1. Kiến thức: 
- Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch, qui nạp. 
- Vận dụng trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận. 
2. Kĩ năng:
Nhận biết sâu hơn về luận điểm
Tìm các luận cứ, trình bày luận điểm thuần thục hơn. 
B. Chuẩn bị:
Phương tiện : sgk, chuẩn kiến thức
Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận? 
Cho ví dụ?
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Gọi HS đọc đề bài SGK
Vấn đề của đề bài là gì?
- Viết báo tường khuyên các bạn trong lớp chăm chỉ học.
Hs đọc hệ thống luận điểm sgk 
Hệ thống luận điểm này có chỗ nào chưa chính xác? 
Nếu có, thì theo em, bạn ấy cần phải điều chỉnh, sắp xếp lại như thế nào? 
HS thảo luận nhóm – trình bày
GV nhận xét, sửa chữa
 Nhắc lại những điều cần lưu ý khi trình bày luận điểm? 
 Em hãy trình bày một luận điểm trong các luận điểm trên?
HS dựa theo bài tập phần 2 SGK để xác đinh cách trình bày luận điểm.
 Theo em các luận cứ ở phần (b) bài 2 được sắp xếp theo trình tự như thế nào thì hợp lý?
 Xác đinh đoạn văn trên được trình bày theo cách nào? 
 Nếu mốn đổi đoạn quy nạp thành diễn dịch và ngượi lại thì phải làm như thế nào ?
- Đổi vị trí câu chủ đề .
gọi HS đọc đoạn văn trước lớp và sửa chữa cho hoàn chỉnh.
I. Chuẩn bị:
* Đề bài: 
“Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn”
-> Lập dàn bài các luận điểm, luận cứ và dự kiến cách trình bày. 
II. Luyện tập:
1. Xây dựng hệ thống luận điểm:
* Nhận xét: Hệ thống luận điểm đã cho.
- Luận điểm (a) còn có nội dung không phù hợp với vấn đề trong đề bài (đề bài nêu “ phải học tập chăm chỉ hơn”), luận điểm lại nói đến lao động tốt => phải loại bỏ nội dung ko phù hợp này. 
- Cần thêm luận điểm: đất nước rất cần những người tài giỏi; hay: phải chăm học mới học giỏi, mới thành tàiđể làm cho vấn đề được hoàn toàn sáng rõ.
- Sự sắp xếp các luận điểm chưa thật hợp lí
( lđ (b) làm cho bài thiếu mạch lạc, lđ (đ) không nên đứng trước luận điểm (e). 
* Sắp xếp lại hệ thống luận điểm: 
a. Đất nước rất cần những người tài giỏi để đưa Tổ quốc tiến lên “đài vinh quang” sánh kịp với bè bạn năm châu.
b. Quanh ta đang có nhiều bạn hs giỏi xứng đáng là tấm gương sáng cho mọi người noi theo. 
c. Muốn học giỏi, thành tài thì trước hết phải chăm học. 
d. Thế mà một số bạn ở lớp ta còn tỏ ra chểnh mảng trong học tập.
đ. Các thầy cô giáo và nhiều bậc phụ huynh đang rất lo buồn.
e. Các bạn ấy chưa thấy rằng , bây giờ càng ha vui chơi , không chịu học hành thì sau này càng khó có được niềm vui trong cuộc sống. 
g. Vậy thì ngay từ lúc này các bạn phải chuyên cần học tập.
2. Trình bày luận điểm:
a. Để giới thiệu luận điểm (e) có thể dùng câu 1 hoặc câu 3.
b. Sắp xếp luận cứ theo trình tự 1,2,3,4
c. 
d. Để chuyển 1 đv diễn dịch thành 1 đv qui nạp và ngược lại phải thay đổi vị trí câu chủ đề, sửa lại những câu văn sao cho mối liên kết trong đoạn ko bị mất đi. 
4. Củng cố:
 	Gv hệ thống toàn bài.
5. HDVN: 
Về nhà học bài và chuẩn bị bài mới.
*********************************************
Ngày soạn: 20/03/2012
Ngày dạy: 23/03/2012
Tiết 103 – 104 	Tập làm văn
 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 (Làm tại lớp)
(VĂN NGHỊ LUẬN)
A. Mục tiêu cần đạt:
 	Giúp học sinh:
- Vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh ( hoặc giải thích) một vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với các em. 
- Rèn luyện kĩ năng làm bài văn nghị luận.
- Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân để có phương hướng phấn đấu, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm.
B. Chuẩn bị : 
G/v : Ra đề kiểm tra phù hợp với học sinh, xây dựng đáp án - biểu điểm rõ ràng.
H/s: Ôn lại các kiến thức về văn nghị luận, giấy kiểm tra.
C. Tiến trình lên lớp: 
1. Ổn định tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới:
A. ĐỀ BÀI
Từ bài  “Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”
B. ĐÁP ÁN
* Gv hướng dẫn học sinh làm bài :
- Yêu cầu:
+ Đọc kĩ đề , xác định đúng yêu cầu của đề. 
+ Lập dàn bài ra nháp và dựa vào dàn bài để viết bài văn hoàn chỉnh. 
+ Trình bày theo bố cục 3 phần rõ ràng, đúng chỉnh tả, có sự liên kết, mạch lạc giữa các câu văn, đoạn văn.
* Dàn ý:
1. Mở bài :
- Dẫn dắt vấn đề: Trong XHPK lối học trì trệ, cũ kĩ đã làm cản trở bước tiến hóa của xã hội.
- Nêu vấn đề: Trong bài “Bàn luận về phép học” Nguyễn Thiếp đã từng nêu “theo điều học mà làm”  -> lời dạy có ý nghĩa quan trọng đối với việc học của chúng ta ngày hôm nay.
2. Thân bài :
- Giải thích : Học là gì ? -> Học là sự trau dồi kiến thức, mở mang trí tuệ..
- Hành là gì ? -> Hành là làm, là thực hành ứng dụng kiến thức, lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống
=> Học phải đi đôi voiwis hành, có nghĩa là học và hành không thể tách rời mà phải gắn bó với nhau làm một.
- Tầm quan trọng của việc học đi đôi với hành và phương pháp lới học mà không hành, hành mà không có học -> Tầm quan trọng của học.
- Học cần xác định rõ : Học cái gì và học như thế nào ? -> Người có ích, đáp ứng với sự tiến bộ của nhân loại : (Lấy dẫn chứng phân tích).
3. Kết bài :
- Khẳng định vai trò của việc “học đi đôi vời hành”.
- Liên hệ bản thân.
C. BIỂU ĐIỂM:
1. Mở bài : 2 điểm.
2. Thân bài : 5 điểm.
3. Kết bài : 2 điểm.
 Trình bày : 1 điểm.
* Biểu điểm chi tiết.
- Điểm 9-10: Bài viết đảm bảo tốt các yêu cầu về nội dung. 
Cách thức diến đạt, lối viết giản dị, chân thành tạo được sự đồng cảm và thuyết phục trong người đọc. 
Biết kết hợp nhiều yếu tố diễn đạt. 
- Điểm 7-8: Bài viết đảm bảo khá tốt các yêu cầu trên.
 Biết kết hợp các yếu tố diễn đạt ở mức độ khá. 
- Điểm 5-6: Bài viết có thực hiện các yêu cầu trên. 
Chủ yếu liệt kê các luận điểm. 
Việc kết hợp các yếu tố diễn đạt và phân tích còn lúng túng.
- Điểm 3-4: Bài viết chưa đảm bảo các yêu cầu trên. 
Nêu các luận điểm chưa chính xác, chưa đầy đủ.
- Điểm 1-2: Bài viết quá yếu về cả nội dung và diễn đạt.
4. Củng cố: 
- Thu bài kiểm tra.
- Gv nhận xét thái độ làm bài của học sinh trong 2 tiết kiểm tra, uốn nắn kịp thời những hành vi không nghiêm túc khi làm bài (nếu có).
5. HDVN : 
- Xem lại đề bài , ôn lại kiến thức về văn nghị luận.
- Soạn bài “Thuế máu”.
**********************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 8 DUNG.doc