Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 1 đến 15 – THCS Son Phu

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 1 đến 15 – THCS Son Phu

 Văn bản: TÔI ĐI HỌC

 (Thanh Tịnh)

 I-MỤC TIÊU:

Giúp HS :

 1/ Kiến thức: Cảm nhận được những cảm xúc chân thật, trong sáng của tuổi thơ trong ngày đầu trên con đường đến trường. Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất trữ tình.

 2/ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích truyện ngắn trữ tình.

3/ Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu quý trường lớp, khơi gợi những tình cảm, cảm xúc trong sáng đẹp đẽ trong tâm hồn các em.

II-CHUẨN BỊ :

GV: Nghiên cứu SGK, SGV, TLTK. Soạn giáo án.

HS: Bài soạn theo hệ thống câu hỏi SGK.

III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1/ Ổn định lớp: (1’)

 2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)

Kiểm tra sự chuẩn bị của HS

 3. Bài mới :

 

doc 45 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 497Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 1 đến 15 – THCS Son Phu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:	
Ngày dạy: Tiết 1	
8A1..	
 Văn bản: TÔI ĐI HỌC
 (Thanh Tịnh)
 I-MỤC TIÊU:
Giúp HS :
 1/ Kiến thức: Cảm nhận được những cảm xúc chân thật, trong sáng của tuổi thơ trong ngày đầu trên con đường đến trường. Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất trữ tình.
 2/ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích truyện ngắn trữ tình.
3/ Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu quý trường lớp, khơi gợi những tình cảm, cảm xúc trong sáng đẹp đẽ trong tâm hồn các em.
II-CHUẨN BỊ :
GV: Nghiên cứu SGK, SGV, TLTK. Soạn giáo án.
HS: Bài soạn theo hệ thống câu hỏi SGK.
III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ Ổn định lớp: (1’)
 2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 
 3. Bài mới :
Hoạt động của Thầy
Hoạt động
của Trò
Nội dung
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
Phương pháp: vấn đáp, gợi tìm, phân tích
Thời gian: 2p
 Trong cuộc đời của mỗi con người, ai cũng có những kỉ niệm sâu sắc mãi in sâu trong kí ức của mình về cái ngày tựu trường đầu tiên trong đời. Đó là tâm trạng náo nức, mơn man, trong sáng được nhà văn Thanh Tịnh làm toát lên trong tác phẩm Tôi đi học với tình cảm nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang dư vị vừa man mác buồn thương, vừa ngọt ngào quyến luyến.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về văn bản:
Mục tiêu: HS nắm được xuất xứ, phương thức biểu đạt của bài.
Phương pháp: vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ.
Thời gian: 10p
*Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về VB.
*Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả – tác phẩm .
- Gọi HS đọc chú thích (˜)ở SGK . 
H. Nêu vài nét về tác giả – tác phẩm?
* Tên khai sinh là Trần Văn Ninh. Lên 6 tuổi đổi thành Trần Thanh Tịnh, năm 1933 bắt đầu đi dạy và sáng tác văn chương trên nhiều lĩnh vực: truyện ngắn, dài, thơ, ca dao, bút kí văn học nhưng thành công nhất là truyện và thơ. Truyện ngắn của ông toát lên một tình cảm êm dịu, trong trẻo, nhẹ nhàng mà thấm sâu, vừa man mác buồn. thương, vừa ngọt ngào quyến luyến.
* Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu từ khó.
* Đọc chậm, dịu, hơi buồn và lắng sâu, chú ý đọc đúng.
- GV đọc mẫu.
* Nhận xét cách đọc của HS
* Sau đó gọi HS đọc các chú thích còn lại, nhấn mạnh các từ cần lưu ý: 
- ông đốc, bất giác, lạm nhận.
H. VB trên thuộc phương thức biểu đạt nào?
- Tự sự xen miêu tả và biểu cảm.
H. Trong VB có những nhân vật nào? Nhân vật chính là ai? Vì sao em biết được điều đó?
- Các nhân vật có trong VB: tôi, mẹ, ông đốc, thầy giáo, những cậu học trò. Nhân vật chính là tôi, vì mọi sự việc đều được kể từ cảm nhận của tôi.
H. VB kể về việc gì?
- Kể về những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên của nhân vật tôi.
HS đọc chú thích Sgk.
3-4 HS đọc toàn bài.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm:
a. Tác giả : Thanh Tịnh (1911 – 1988) quê ở Huế.
- Sáng tác của ông đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đẹp đằm thắm, nhẹ nhàng mà lắng sâu tình cảm, êm dịu, trong trẻo.
b. Tác phẩm :
“Tôi đi học” được in trong tập “Quê mẹ” (1941).
2. Đọc VB và giải thích từ khó:
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết:
Mục tiêu: HS nắm được những kỉ niệm của nhân vật tôi và tâm trạng của nhân vật trên đường đến trường.
Phương pháp: vấn đáp, tái hiện nêu và giải quyết vấn đề.
Thời gian: 20p
- GV gọi 1 HS đọc phần mở đầu, nhắc HS theo dõi phần đầu VB 
H. Kỉ niệm ngày đầu đến trường của nhân vật tôi gắn liền với những không gian, thời gian cụ thể nào?
- Thời gian: buổi sáng mùa thu.
- Không gian: con đường dài và hẹp.
H. Vì sao thời gian không gian ấy trở thành kỉ niệm trong tâm trí của tác giả?
- Đó là thời điểm, nơi chốn quen thuộc, gần gũi với tuổi thơ, đó là lần đầu được đi học.
H. Những kỉ niệm này nhân vật tôi kể lại theo trình tự nào?
- Từ hiện tại nhới về quá khứ; theo trình tự thời gian, không gian.
H. Em hãy tìm những hình ảnh, chi tiết nói lên tâm trạng của nhân vật tôi ở buổi đến trường đầu tiên:
- Trên con đường đến trường?
- Trên sân trường?
- Trong lớp học?
H. Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật tôi trên con đường cùng mẹ đến trường?
- Cảm giác hân hoan, hồi hộp, mới mẻ, có sự thay đổi trong nhận thức của bản thân..
H. Những chi tiết nào khắc họa tâm trạng của tôi trên con đường đến trường?Đó là tâm trạng, cảm giác như thế nào?
- Thấy sân trường dày đặc người, ngôi trường xinh xắn, oai nghiêm cảm thấy mình nhỏ bé đâm ra lo sợ.
- hồi hôp nghe tên mình
- cảm thấy sợ khi phải xa mẹ, cảm thấy mình như bước vào một thế giới khác.
1HS đọc.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
 - HS trả lời.
- HS thảo luận đôi bạn.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
II-Tìm hiểu chi tiết:
1. Những kỉ niệm của nhân vật tôi: 
a. Trình tự:
- Thời gian: buổi sáng.
- Không gian: trên con đường dài và hẹp.
- Cảm nhận của tôi được gợi lên theo trình tự thời gian – không gian, từ hiện tại mà nhớ về quá khứ.
b. Tâm trạng
* Trên đường đến trường: 
- Mọi vật quen mà tự nhiên thấy lạ.
" Tâm trạng, cảm giác hồi hộp, mới mẻ, một sự đổi thay trong cuộc đời.
* Trên sân trường và chuẩn bị vào lớp học:
 - Lo sợ vẩn vơ
- Hồi hộp đến giật mình lúng túng.
- Lo sợ sắp phải rời xa mẹ.
" Như bước vào một thế giới khác.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tiểu kết.
Mục tiêu: Khái quát một số kiến thức vừa tìm hiểu.
Phương pháp: vấn đáp, tái hiện nêu và giải quyết vấn đề.
Thời gian: 5p
- GV yêu cầu HS đọc lại toàn Vb.
- Khái quát lại nội dung.
- HS đọc bài.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh học học ở nhà.
Thời gian: 2p
Học nắm được nội dung của phần vừa phân tích.
Soạn phần còn lại giờ sau học tiếp.
IV. Rút kinh nghiệm:
....
....
....
Ngày soạn:	
Ngày dạy: Tiết 2	
8A1..	
8  Văn bản: TÔI ĐI HỌC (tiếp)
 (Thanh Tịnh)
I-MỤC TIÊU:
 1/ Kiến thức: Cảm nhận được những cảm xúc chân thật, trong sáng của tuổi thơ trong ngày đầu trên con đường đến trường. Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất trữ tình.
 2/ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích truyện ngắn trữ tình.
3/ Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu quý trường lớp, khơi gợi những tình cảm, cảm xúc trong sáng đẹp đẽ trong tâm hồn các em.
II-CHUẨN BỊ :
GV: Nghiên cứu SGK, SGV, TLTK. Soạn giáo án.
HS: Bài soạn theo hệ thống câu hỏi SGK.
III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: (1’) 8A1.; 8 .
 2. Kiểm tra bài cũ: (4’)
 H. Kể lại VB?
 3. Bài mới :
Hoạt động của Thầy
Hoạt động
của Trò
Nội dung
Hoạt động 1: Gọi HS đọc văn bản.
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
Phương pháp: vấn đáp, gợi tìm, phân tích
Thời gian: 2p
 Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết:
Mục tiêu: HS nắm được tâm trạng của nhân vật Tôi lúc ở trường.
Phương pháp: vấn đáp, tái hiện nêu và giải quyết vấn đề.
Thời gian: 20p 
- GV gọi 2 HS đọc diễn cảm 2 đoạn văn còn lại trong văn bản.
H. Theo em những chi tiết nào trong đoạn văn chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi khi nhìn thấy ngôi trường?
+ Trường Mĩ Lí, người, quần áo vừa xinh xắn, vùa oai nghiêm làm cho “Tôi” đâm ra lo sợ vẩn vơ.
+ Chứng kiến mấy cậu học trò cũng bỡ ngỡ.
+ Bật khóc nức nở.
H. Tình cảm của nhân vật “Tôi” được bộc lộ như thế nào khi hình ảnh ngôi trường hiện ra?
- Yêu quý, trân trọng đối với ngôi trường.
H. Ta thấy khi chuẩn bị vào lớp học 
“Tôi” và các học trò khác đã bật khóc, theo em vì sao?
- Vì lo sợ, vì sung sướng khi đã được đi học. Đó cũng là tiếng khóc của sự trưởng thành.
=>Tất cả những tâm trạng ấy được tác giả thể hiện bằng một chi tiết rất cô đọng, đặc sắc.
H. Theo em, đó là chi tiết nào? Tác giả đã thể hiện bằng chi tiết đó có ý nghĩa gì? 
họ như những con chim non. => Cách so sánh làm nổi bật tâm trạng lo lắng bỡ ngỡ, hồi hộp của những em bé ngày đầu đến trường . 
* Phân tích tâm trạng của “Tôi” lúc ở trong lớp học.
H. Hãy tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng của nhân vật “Tôi” khi bước vào lớp và vào chỗ ngồi của mình?
+ Cảm thấy một mùi hương lạ trong lớp; 
+ Cảnh vật trong lớp thấy lạ và hay; 
+ Có sự quyến luyến với lớp và bạn; 
+ Nhớ lại kỉ niệm đi bẫy chim vòng tay lên bàn chăm chỉ nhìn thầy.
H. Hình ảnh “con chim liệng đến đứng bên cửa sổ  bay cao” có ý nghĩa gì?
Gợi nhớ tuổi thơ vui chơi thường ngày, rồi nhớ tiếc - Hình ảnh này còn có ý nghĩa tượng trưng: giờ đã bước vào tuổi đến trường để học tập không còn được rong chơi nữa.
H. Câu văn “Tôi đi học” cuối văn bản có ý nghĩa gì?
- Đánh dấu một tuổi thơ nô đùa, rong chơi đã đi qua và đến lúc phải ý thức việc học tập, việc đến trường trong cuộc đời của một tuổi thơ.
- Kết luận: dòng chữ đã thể hiện được chủ đề của văn bản, mang tính thống nhất thể hiện tình cảm êm dịu, trong trẻo, ngọt ngào và đầy quyến luyến rất riêng của Thanh Tịnh.
- Cá nhân HS lần lượt đọc các đoạn văn theo yêu cầu.
- Trao đổi, phân tích.
Cá nhân HS suy nghĩ nhận xét: 
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trao đổi và phân tích.
- 1 HS đọc
- Cá nhân HS phát hiện: 
- HS trả lời
- Cá nhân HS cảm nhận: 
- Cá nhân HS trao đổi và cảm nhận: 
I-Tìm hiểu chi tiết: 
1/ Hoàn cảnh nhớ lại:
b/ Tâm trạng, cảm giác:
* Lúc theo mẹ đến trường:
- Lúc ở sân trường: Sân trường, ngôi trường vui tươi, sáng sủa, oai nghiêm, cảm giác lo sợ vẫn vơ -> Ước ao thầm.
- Yêu quý, trân trọng đối với ngôi trường.
=> Tâm trạng chuyển biến hợp qui luật tâm lý.
- Hồi hộp nghe tên, giật mình, lúng túng...
- Rời tay mẹ khóc oà vì sợ.
=> Cảm giác nhất thời, tự nhiên của đứa trẻ.
*Lúc ở trong lớp học:
- Vào lớp, thấy cái gì cũng lạ và hay.
- Có sự quyến luyến với lớp và bạn.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết:
Mục tiêu: HS phân tích thái độ, cử chỉ của người lớn đối với các em bé đầu tiên đi học.
Phương pháp: vấn đáp, tái hiện nêu và giải quyết vấn đề.
Thời gian: 5p 
H. Em có nhận xét gì về thái độ, cử chỉ của người lớn (ông Đốc, thầy giáo đón nhận học trò mới, các phụ huynh) đối với các em bé lần đầu tiên đi học?
+ Thầy giáo (ông Đốc, thầy giáo đón nhận học trò mới) từ tốn bao dung: đọc tên, vỗ về; chờ đợi; tươi cười đón HS vào lớp. 
+ Phụ huynh : chuẩn bị cho con đến trường vào buổi học đầu tiên rất chu đáo: sách, vở, đưa con đến trường, dự lễ tựu trường
- Kết luận: Những việc làm đó của họ vừa là trách nhiệm, vừa thể hiện tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai và cũng là môi trường giáo dục ấm áp nuôi dưỡng các em trưởng thành
- Cá nhân HS phân tích, nhận xét:
2/ Thái độ, cử chỉ của người lớn:
- Ông đốc: từ tốn, bao dung.
- Thầy giáo trẻ: vui tính, giàu lòng yêu thương trẻ.
- Phụ huynh: Chuẩn bị chu đáo cho con. Trân trọng tham dự buổi lễ. Lo lắng, hồi hộp cùng con mình.
Hoạt động 4: Liên hệ thực tế.
Mục tiêu: HS vận dụng được những kiến thức vào thực tiễn.
Phương pháp: So sánh đối chiếu.
Thời gian: 7p
H. Qua tìm hiểu, từ đó hãy nói lên suy nghĩ về ý thức trong việc học tập của em?
- Cá nhân HS liên hệ bản thân và trình bày.
=> Trách nhiệm,  ...  thể nuôi chó ”, lão đành bán chó.
HS trình bày
HS lắng nghe.
HS trình bày
H. Tâm trạng của Lão Hạc sau khi bán Cậu Vàng?
- Bán cậu Vàng xong, lão Hạc đã bộc lộ phẩm chất gì? Ai là người đồng cảm, chia sẻ với những khó khăn của lão? Tiết sau ta tìm hiểu.
HS trình bày
Hoạt động 6: Hướng dẫn học sinh học học ở nhà.
Thời gian: 2p
- Tóm tắt được văn bản.
- Học nội dung bài vừa phân tích: tâm trạng lão Hạc sau khi bán cậu Vàng.
Soạn phần còn lại giờ sau học tiếp.
V. Rút kinh nghiệm.
.
 ***********************************
Ngày soạn 6/9/2010
Ngày dạy: Tiết 10
 8A1 Văn bản: LÃO HẠC (Tiếp)
 (Nam Cao)
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức : 
- Thấy được tình cảnh khốn khổ và nhân cách cao quý của nhân vật Lão Hạc.
- Hiểu thêm số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam.
2. Kĩ năng : 
- Phát hiện ra phẩm chất đáng quý của Lão Hạc.
3. Thái độ :
- Thông cảm, yêu thương người dân lao động. 
II. CHUẨN BỊ : 
 - Giáo viên: Giáo án, SGK, STK, tuyển tập Nam Cao.
 - Học sinh: Xem bài trước ở nhà; soạn bài.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp nêu vấn đề, qui nạp, thảo luận nhóm (đối thoại), nghiên cứu (tự tìm hiểu).
III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC :
1. Ổn định tình hình lớp: 8A1.
2. Kiểm tra bài cũ (5p) : 
- Tóm tắt văn bản Lão Hac
- Phân tích diễn biến, tâm trạng của Lão Hạc khi bán cậu vàng 
*Đáp án : 
 - Diễn biến : Cố làm ra vẻ vui, cười như mếu, mắt ầng ậng nước, mặt co lại, vết nhăn xô lại, khóc
 - Câu nói: “Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi mà còn đánh lừa một con chó,..tôi nỡ tâm lừa nó”
->Thể hiện sự đau đớn, thương tiếc, ăn năn, hối hận, day dứt với lương tâm.
=>Thương loài vật, thương con trai lão .
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy
HĐ của trò
Nội dung
Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
Phương pháp: Thuyết trình.
Thời gian: 1p
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết:
Mục tiêu: HS nắm được tâm trạng của lão Hạc sau khi bán Cậu Vàng và Nhân vật ông giáo.
Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện nêu và giải quyết vấn đề.
Thời gian: 20p
HS tóm tắt VB
Hướng dẫn HS tìm hiểu cái chết của lão Hạc
GV gọi HS đọc đoạn “Và lão kể bán đi một sào” 
H. Lão Hạc nhờ vả ông giáo điều gì? Việc làm ấy có ý nghĩa gì ?
- Những điều lão thu xếp, nhờ vả ông giáo trước khi chết ta thấy ông lão là người tỉnh táo, tính toán cẩn thận, chu đáo, giàu lòng tự trọng không muốn làm phiền mọi người trong làng 
HS tóm tắt.
- HS đọc
- HS phát hiện:
II. Tìm hiểu chi tiết (tt):
b. Cái chết của lão Hạc:
*Trước khi chết:
- Gửi lại mảnh vườn cho con và 30 mươi đồng bạc lỡ có chếtnhờ hàng xóm lo liệu.
 ->chu đáo, giàu lòng tự trọng không muốn làm phiền mọi người trong làng 
H. Tại sao nhà văn Nam Cao lại mô tả cái chết của Lão Hạc một cách dữ dội như vậy?
- Cái chết của Lão Hạc thật dữ dội, kinh hoàng, Lão chết đau đớn, vật vã ghê gớm, cùng cực về thể xác. Tự vẫn bằng bả chó khiến người đọc chứng kiến và cảm nhận đầy đủ hơn bi kịch của người nông dân trước CM, đồng thời cái chết như vậy có sức tố cáo một XH phi nhân, tàn ác đối với con người, gợi lên một niềm thương cảm sâu sắc cho người đọc. 
 Liên hệ truyện Chí Phèo .
HS thảo luận nhóm kết luận, trình bày:
*Cái chết của lão Hạc:
 Tự tử bằng bả chó. 
H. Cái chết đau thương của lão đầy kịch tính, nếu gọi tên bi kịch đó, thì theo em bi kịch đó là gì?
- Đó là bi kich của sự nghèo đói cùng quẫn.
- Đó là bi kịch về trách nhiệm chưa tròn của một người cha.
- Đó là bi kịch của phẩm giá làm người.
H. Theo em bi kịch ấy có ý nghĩa gì?
- Phản ánh một cách chân thực và sâu sắc về số phận nghèo hèn của người nông dân trước CM.
- Ca ngợi, khẳng định phẩm giá làm người cao đẹp của người LĐ nghèo VN.
- Phê phán, tố cáo một XH phi nhân và tàn ác đối với con người. 
-> Chết để giải thoát cuộc đời cùng quẫn; thể hiện giàu lòng yêu thương con; Trọng danh dự
*Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật ông giáo:
H. Nhân vật tôi trong truyện là ai? Có vai trò gì?
- ông giáo là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lý luận, được người khác kiêng nể. 
Cá nhân HS phát hiện:
2. Nhân vật ông giáo
- Nhân vật tự truyện, có tri thức 
H. Thái độ, tình cảm của nhân vật tôi đối với Lão Hạc như thế nào? Chi tiết nào biểu hiện điều đó?
- Ông có trái tim nhân hậu, chỗ dựa tinh thần, là niềm an ủi tin cậy của Lão Hạc.
- Ông giáo thương Lão Hạc như thể thương thân trong lúc đói nghèo lão ăn khoai, rau, ăn củ ráy,  thay cơm . ông giáo tìm cách giúp đỡ trong khi đó đàn con ông ở nhà cũng đói . Cái cử chỉ lá lành đùm lá rách cao đẹp biết bao. Trong thời buổi đen bạc ấy ông giáo là người để Lão Hạc chọn mặt giử vàng 
Liên hệ : Những ngày thơ ấu; đồng hào có ma, 
-Kính mến,đồng cảm với nỗi đau của lão Hạc->Có trái tim nhân hậu, chỗ dựa tinh thần, là niềm an ủi tin cậy của Lão Hạc
H. Câu văn nào miêu tả tâm trạng ông giáo đau đớn trước cái chết của Lão Hạc? Cái chết ấy khiến ông giáo giật mình và ngẫm gì về cuộc đời ?
+ Câu văn “Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt ” => Suy ngẫm:cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn bởi còn có những con người cao quý như Lão Hạc. Nhưng cuộc đời lại đáng buồn khi những con người có nhân cách cao đẹp như Lão Hạc lại không được sống .
Cá nhân HS phát hiện, kết luận:
- Sống trong sạch, giáu tình thương người tô đậm giá trị nhân đạo của truyện
GV gọi HS đọc đoạn Chao ôi ! cho đến bao giờ không bao giờ ta thương
H. Em hiểu thế nào về ý nghĩ của nhân vật tôi qua đoan văn “Chao ôi cho đến che lấp mất”? (câu hỏi 6)
- Đây là lời triết lý, Nam Cao khẳng định một thái độ sống, một cách sống mang tính nhân đạo : Yêu thương đồng cảm với những người xung quanh ta. Khi nhận xét đánh giá một con người ta tự đặt mình vào cảnh ngộ đó thì mới hiểu đúng, cảm thông đúng .
=> Con người nên hãy nhìn thật gần với nhau bằng tình yêu thương và lòng thông cảm thì sẽ tránh đi được những định kiến xấu xa không cần thiết.
HS đọc 
Cá nhân HS phát hiện, kết luận:
Hoạt động 3: Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài.
Mục tiêu: HS khái quát kiến thức.
Phương pháp: Khái quát hoá.
Thời gian: 10p
H. Cách kể chuyện của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với cách kể chuyện của Nam Cao trong Lão Hạc có điểm gì khác nhau ?
+ Tắt đèn : Kể chuyện ở ngôi thứ 3. 
 +Lão Hạc : ngôi thứ nhất.
III. Tổng kết.
H. Từ NV Lão Hạc em, em hiểu gì về nhà văn Nam Cao?
- NC là nhà văn của những người LĐ nghèo khổ, lương thiện.
- NC là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn: giàu lòng yêu thương và tin tưởng mạnh mẽ ở con người, phê phán, tố cáo cái ác, cái xấu đi ngược lại hạnh phúc của con người.
- NC là một nhà văn tài năng, xuất sắc.
HS trình bày
H. Nghệ thuật đặc sắc của truyện Lão Hạc?
- Xây dựng phương thức đối lập, bề ngoài gàn dở, bên trong là 1 con người lương thiện, giàu lòng tự trọng.
HS trình bày
1. Nghệ thuật:
- Kể chuyện linh hoạt: kết hợp giữa hiện thực và trữ tình.
- Miêu tả tâm lý nhân vật có chiều sâu.
H. Qua đoạn trích tức nước vỡ bờ và truyện Lão Hạc em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân trong xã hội cũ? 
- Các tác phẩm đều được sáng tác theo phương cách hiện thực: phản ánh cuộc đời và tính cách của người nông dân trong xã hội cũ.Họ là những người khổ cực vì bị áp bức bóc lột nặng nề. Cuộc sống của họ bị lâm vào cảnh bần cùng, bế tắc. Tuy vậy, họ có những phẩm chất đáng quí là trong sạch, lương thiện, giàu tình thương yêu và tiềm tàng một sức mạnh của tình cảm, một sức mạnh phản kháng chống lại áp bức bất công.
HS thảo luận nhóm, trình bày theo yêu cầu của GV.
-HS nghe cảm nhận
H. Học xong truyện ngắn lão Hạc, em hãy nêu những nội dung cơ bản được đề cập?
HS rút ra những nội dung cơ bản:
2. Nội dung
- Đề cập đến số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quí tiềm tàng của họ.
- Tấm lòng yêu thương, thái độ trân trọng của Nam Cao đối với những người nông dân nghèo .
Hoạt động 4: Luyện tập.
Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực hành.
Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thảo luận nhóm.
Thời gian: 8 p
H. Cho HS Viết 1 đoạn văn trình bày cảm nghĩ của em sau khi học xong truyện Lão Hạc.
HS viết, trình bày, Hs NX.
IV. Luyện tập.
- Viết đoạn văn:
Hoạt động 6: Hướng dẫn học sinh học học ở nhà.
Thời gian: 1p
- Tâm trạng của Lão Hạc, khi bán con Vàng và cái chết của lão Hạc;
- Nhân vật ông giáo.
- Soạn “Từ tượng hình, từ tượng thanh”
HS lắng nghe.
V. Rút kinh nghiệm.
Soạn:
Dạy:
 TIẾT 15 
 TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
8A1..
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức : 
- Hiểu được thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh.
- Có ý thức sử từ tượng hình, tuợng thanh để tăng giá trị biểu cảm.
2. Kĩ năng : 
- Rèn HS kỹ năng sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh trong việc viết văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm. 
 3 Thái độ :Giáo dục HS ý thức tự giacstrong học tập, có tư duy tìm tòi sáng tạo.
II. CHUẨN BỊ : 
1. GV: Tài liệu tham khảo: SGV
2. HS: Học bài cũ (Trường từ vựng); Soạn bài mới theo hướng dẫn của GV.
III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC :
1. Ổn định tình hình lớp: 8A1
2. Kiểm tra bài cũ (4’) : 
H. Thế nào là trường từ vựng ? Tìm các trường vựng của người, buồn.
Đáp án : 
- Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất 1 nét chung về nghĩa
- Người : 
+ Bộ phận : chân, tay, mình, ..
+ Hoạt động : túm, nắm, đá, 
+ Trí tuệ : suy nghĩ, phán đoán, 
 - Trạng thái : vui, buồn, 
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy
HĐ của trò
Nội dung
Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình.
Thời gian: 1p
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm, công dụng.
Mục tiêu: HS nắm được khái niệm từ tượng hình, tượng thanh.
Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề..
Thời gian: 8p
*Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm.
GV gọi HS đọc 3 đoạn trích. 
H. Các từ im đậm trên, từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật; những từ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người?
- Gợi tả hình ảnh, dáng vẻ: móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc (từ tượng hình)
- Mô phỏng âm thanh: hu hu, ư ử (từ tượng thanh)
HS đọc 3 đoạn trích. 
HS trả lời.
I. Đặc điểm, công dụng.
1. VD:
2. Nhận xét:
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết:
Mục tiêu: HS nắm được những tình cảm của người mẹ và tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con.
Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện nêu và giải quyết vấn đề, so sánh đối chiếu.
Thời gian: 
Hoạt động 4: Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài.
Mục tiêu: HS khái quát kiến thức.
Phương pháp: Khái quát hoá.
Thời gian: 
Hoạt động 5: Luyện tập.
Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực hành.
Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thảo luận nhóm.
Thời gian: p
Hoạt động 6: Hướng dẫn học sinh học học ở nhà.
Thời gian: 2p
Học để nắm được nội dung nghệ thuật ý nghĩa và hình thức trình bày của của văn bản.
V. Rút kinh nghiệm.
..

Tài liệu đính kèm:

  • docNV 8 T1 15.doc