Giáo án Ngữ văn 8 - Soạn tuần 9

Giáo án Ngữ văn 8 - Soạn tuần 9

Tuần 9 Ngày soạn:

 Tiết 33 – 34 Ngày dạy:

HAI CÂY PHONG

(Trích: Người thầy đầu tiên)

-Ai-ma-tốp-

I. MỤC TIÊU

 Giúp học sinh:

-Hiểu và cảm nhận được tình yêu quê hương và lòng biết ơn người thầy đã vun trồng ước mơ và hi vọng cho những tâm hồn trẻ thơ.

-Hiểu rõ về nghệ thuật tự sự, miêu tả và biểu cảm trong văn bản truyện.

1.Kiến thức

 -Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích.

 -Sự gắn bó của người họa sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen.

 -cách xây dựng mạch kể; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc.

2.Kĩ năng

 -Đọc-hiểu một văn bản có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự.

 -Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích.

II. CHUẨN BỊ

- GV: SGK, SGV, giáo án.

- HS: SGK, trả lời câu hỏi trong phần đọc - tìm hiểu văn bản.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP

 1. Ổn định tổ chức (1’)

Kiểm tra sĩ số và nêu yêu cầu của giờ học.

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 633Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Soạn tuần 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 9 Ngày soạn:
 Tiết 33 – 34 Ngày dạy: 
HAI CÂY PHONG
(Trích: Người thầy đầu tiên)
-Ai-ma-tốp-
I. MỤC TIÊU 
	Giúp học sinh:
-Hiểu và cảm nhận được tình yêu quê hương và lòng biết ơn người thầy đã vun trồng ước mơ và hi vọng cho những tâm hồn trẻ thơ.
-Hiểu rõ về nghệ thuật tự sự, miêu tả và biểu cảm trong văn bản truyện.
1.Kiến thức
 -Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích.
 -Sự gắn bó của người họa sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen.
 -cách xây dựng mạch kể; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc.
2.Kĩ năng
 -Đọc-hiểu một văn bản có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự.
 -Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích. 
II. CHUẨN BỊ 
- GV: SGK, SGV, giáo án.
- HS: SGK, trả lời câu hỏi trong phần đọc - tìm hiểu văn bản.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 
 1. Ổn định tổ chức (1’)
Kiểm tra sĩ số và nêu yêu cầu của giờ học.
 2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- Vì sao Giôn-xi khỏi bệnh? Hãy giải thích? 
- Vì sao bức tranh cuối cùng là một kiệt tác.
 3. Bài mới
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung 
Hoạt động 1 (1’)
- Giới thiệu bài: GV giới thiệu về đất nước Cư-rơ-gư-xtan và nhà văn Ai-ma-tốp để dẫn vào bài.
- Nghe, ghi tên bài
HAI CÂY PHONG
(Trích: Người thầy đầu tiên)
-Ai-ma-tốp-
Hoạt động 2 (20’)
- GV gọi 2 HS đọc chú thích về tác giả.
? Hãy trình những hiểu biết của em về tác giả Ai-ma-tôp?
? Đoạn trích “Hai cây phong” được trích từ văn bản nào? 
? Hãy dựa vào chú thích tóm tắt ngắn gọn tác phẩm đó?
- GV hướng dẫn học sinh đọc văn bản, GV đọc đoạn đầu, sau đó gọi 2 đến 3 em đọc các đoạn còn lại.
- GV gọi 2 em hỏi đáp, một số từ khó.
 (Các từ khó: 1, 3, 4, 5, 8)
? Bố cục văn bản gồm mấy phần? Hãy nêu nội dung từng phần ?
? Truyện kể theo ngôi thứ mấy? Tìm và nhận xét gì về sự thay đổi ngôi kể trong đoạn trích? 
? Trong từng mạch kể, người kể chuyện nhân danh ai? Mạch kể của người kể chuyện nào quan trọng hơn? Vì sao?
? Văn bản đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
- Đọc chú thích 
- Trình bày những hiểu biết của mình về tác giả HS khác bổ sung ý kiến.
- Trả lời
- HS tóm tắt (Truyện viết về một vùng quê hẻo lánh của Cư-rơ-gư-xtan vào giữa những năm 20 của thế kỉ ttrước).
- HS nghe GV hướng dẫn và đọc theo yêu cầu của GV.
- HS tìm hiểu từ khó.
- HS căn cứ vào đoạn trích để chia từng đoạn, xác định nội dung và trả lời câu hỏi.
- HS: Người kể chuyện khi xưng ''tôi'' lúc thì xưng ''chúng tôi'' ® Ngôi kể thứ nhất số ít, số nhiều .
- HS: 
+ Cách đan xen, lồng ghép hai thời điểm hiện tại - quá khứ, trưởng thành - niên thiếu, nhiều người cùng trang lứa làm cho câu chuyện trở nên sống động thân mật, gần gũi với người đọc.
+ Mạch kể xưng “tôi” quan trọng hơn vì: Nhân vật tôi hồi tưởng về quá khứ.
- HS: Phương thức biểu đạt: Tự sự - miêu tả - biểu cảm.
I. Đọc - tìm hiểu chung
1.Nội dung
a. Vài nét vè tác giả và tác phẩm
- Tác giả: Ai-ma-tốp là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan, trước đây là một nứơc CHXHCN Xô viết ; các tác phẩm của ông nổi tiếng và quen thuộc với bạn đọc Việt Nam như: “Cây phong non chùm khăn đỏ; Người thầy đầu tiên; Con tàu trắng”.
- Tác phẩm: đoạn trích thuộc phần đầu truyện Người thầy đầu tiên. 
2. Đọc văn bản
3. Từ khó
4. Bố cục: 4 phần
 a. Từ đầu .... phía tây: Giới thiệu vị trí làng Ku - ku - rêu .
b. Tiếp ... gương thần xanh: Hình ảnh hai cây phong ở đầu làng và tâm trạng của nhân vật “tôi” mỗi lần về thăm làng. 
c. Tiếp ... biêng biếc kia: Kỉ niệm tuổi thơ của nhân vật tôi.
d. Còn lại: Nhân vật tôi nhớ đến người trồng hai cây phong ấy gắn liền với trường Đuy- xen.
Hoạt động 3 (59’)
- Gọi HS đọc lại đoạn văn: “Vào năm học mới ... Biêng biếc kia”
? Phần văn bản vừa đọc có thể chia làm mấy đoạn nhỏ? ý chính của từng đoạn?
? Trong hai đoạn văn có kết hợp những phương thức biểu đạt nào? 
? Trong mạch kể chuyện hai cây phong trong kí ức tuổi thơ hình ảnh hai cây phong hiện lên như thế nào?
? Nó có ‏ý nghĩa như thế nào với bọn trẻ trong làng Ku-ku-rêu ?
? Hãy tìm những chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên nhiên khi bọn trẻ từ trên ngọn cây phong nhìn xuống?
? Em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên qua lời kể, tả của tác giả?
GV: Khi ở trên cao mới cảm nhận được sự mênh mông không cùng đầy bí ẩn và quyến rũ của đất đai, bầu trời, cảnh vật quê hương, đất nước vô cùng, vô tận trong tiếng gió reo và tiếng lá phong rì rào đáp lại. Đó là những gì mà tuổi thơ cảm nhận, khám phá từ trên ngọn cây phong. 
- GV yêu cầu học sinh đọc nhẩm đoạn 1 và 2 của văn bản.
? Hai cây Phong ở vị trí nào và được “tôi” so sánh với gì?
? Những kĩ niệm nào của “tôi” gắn liền với hai cây phong?
? Vì sao tác giả luôn nhớ về hai cây phong? 
? Tình cảm của tôi đối với hai cây phong được thể hiện như thế nào? Qua đó biểu hiện tình cảm gì đối với quê hương?
? Tôi luôn hình dung hai cây phong như thế nào? 
? Tại sao khi khám phá được, đã hiểu được những bí ẩn của hai cây phong, tôi vẫn không bị vỡ mộng xưa?
? Đọc đoạn cuối và cho biết: Điều mà tác giả chưa hề nghĩ tới trong thời thơ ấu là điều gì?
? Theo em, người trồng hai cây phong đó gắn liền với ai? Người ấy có ước mơ, suy nghĩ gì?
- Đọc văn bản 
- HS: Gồm 2 đoạn văn nhỏ:
+ Bọn trẻ chơi đùa trèo lên cây Phong phá tổ chim.
+ Phong cảnh làng quê và cảm giác của chúng tôi khi từ ngọn cây phong nhìn xuống.
- HS: Kể xen lẫn tả.
- HS tìm chi tiết và trả lời.
- Trao đổi, phát biểu
- Tìm kiếm và trả lời. 
- Trao đổi, nhận xét và bổ sung
- Nghe GV bình 
- HS đọc hai đoạn văn
- Trả lời
- Trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi
- Trao đổi và trả lời 
- Thảo luận và trả lời.
- Trao đổi, phát biểu
- Suy nghĩ, trả lời
- HS trả lời
- HS: Hai cây phong gắn liền với thầy Đuy-Sen. Ước mơ đem lại niềm vui cho HS nghèo khổ.
II. Tìm hiểu văn bản 
1.Nội dung
a. Hai cây phong và những kí ức tuổi thơ
- Hình ảnh hai cây phong:
+ Hai cây phong khổng lồ. 
+ Nghiêng ngả, đung đưa như muốn chào mời chúng tôi.
+ Bóng râm mát rượi và tiếng lá xào xạc, dịu hiền.
+ Hàng đàn chim ... chao đi, chao lại trên đầu.
+ Cao ngất, cao đến ngang tầm cánh chim bay.
- Bọn trẻ coi hai cây phong như những người bạn lớn vô cùng thân thiết, bao dung độ lượng và gắn bó.
- Miêu tả cảnh thiên nhiên khi ngồi từ ngọn cây Phong nhìn xuống.
+ Chuồng ngựa của nông trang ... như một căn nhà ép bình thường.
+ Thảo nguyên hoang vu mất hút trong làn sương mờ đục.
+ Nhìn thấy không biết bao nhiêu, bao nhiêu là vùng đất ... chúng tôi chưa từng nghe nói.
+ Những dòng sông lấp lánh tận chân trời như những sợi chỉ bạc mỏng manh.
+ Miền đất bí ẩn đầy sức quyến rũ lẫn sau chân trời xa thẳm biêng biếc kia. 
=> Một bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ vô ngần với không gian bao la và ánh sáng cùng những sắc màu huyền ảo ® Chúng sửng sốt nín thở, quên việc phá tổ chim.
b. Hai cây phong và thầy Đuy-sen
- Vị trí: Trên cao, trên dỉnh đồi như ngọn hải đăng, như hai cột tiêu dẫn về làng. 
- Hai cây Phong gắn liền với kỉ niệm thời thơ ấu.
- Nhớ về hai cây phong vì nó liên quan đến nghề hoạ sĩ.
- Mỗi lần về quê, tôi đều đưa mắt tìm hai cây phong => Tình yêu quê hương sâu nặng.
- “Tôi” luôn hình dung hai cây Phong như hai anh em sinh đôi, hai con người với sức lực dẻo dai, dũng mãnh, tâm hồn phong phú có cuộc sống riêng của mình.
- Tôi luôn mộng về hai cây phong vì sự ám ảnh lâu bền, dai dẳng của kỉ niệm thời thơ ấu trong mỗi con người.
- Tôi chưa hề nghĩ tới ai là người trồng hai cây Phong.
=> Hai cây Phong gắn liền với thầy Đuy-Sen.
- Ước mơ: Đem lại niềm vui cho HS nghèo khổ
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật viết truyện của Ai-ma-tốp? 
?Văn bản này có ý nghĩa gì.
-Cho HS đọc ghi nhớ
- Trả lời, nhận xét và bổ sung
- Trao đổi thảo luận và trả lời, nhận xét, bổ sung.
-Đọc
2.Nghệ thuật
-Lựa chọn ngôi kể, người kể tạo nên hai mạch kể lồng ghép độc đáo.
-Miêu tả bằng ngòi bút đậm chất hội họa, truyền sự dung cảm đến người đọc.
-Có nhiều liên tưởng, tưởng tượng hết sức phong phú,...
3.Ý nghĩa văn bản
Hai cây phong là biểu tượng
của tình yêu quê hương sâu nặng gắn liền với những kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ của người họa sĩ làng Ku-ku-rêu.
*Ghi nhớ (SGK)
4. Củng cố (3’)
	- Em có nhận xét gì v ề nghệ thuật viết truyện của Ai-ma-tốp? Qua đó cho chúng ta hiểu thêm điều gì về nhân vật tôi - chúng tôi?
- Đọc văn bản Hai cây phong, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của thiên nhiên và con người được phản ánh?
5. Hướng dẫn (2’)
 -Đọc tác phẩm Người thầy đầu tiên, học thuộc một đoạn văn viết về hai cây phong trong văn bản.
- Chuẩn bị bài: Viết bài TLV số 2.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 35 – 36 
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
I. MỤC TIÊU 
	 Giúp học sinh:
- Ôn tập lại kiến thức về kiểu bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Kết hợp giáo dục môi trường.
- Rèn kĩ năng làm bài văn hoàn chỉnh có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. 
- Có ý thức coi trọng bài viết.
II. CHUẨN BỊ 
- GV: Ra đề kiểm tra, xây dựng đáp án và biểu điểm.
- HS: Ôn tập kiến thức đã học về văn tự sự và văn biểu cảm.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
 1. Ổn định tổ chức 
	GV kiểm tra sĩ số và nêu yêu cầu của giờ kiểm tra.
 2. Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh cho việc viết bài. 
 3. Bài mới
 Hoạt động 1
	- GV đọc đề bài và chép đề bài lên bảng
	Hãy kể lại một việc làm tốt của em nhằm góp phần bảo vệ môi trường xung quanh.
	- HS ghi đề bài vào giấy kiểm tra.
 Hoạt động 2
	- GV: Quản lí, theo dõi và giải đáp những thắc mắc của học sinh trong quá trình làm bài.
	- HS thực hiện việc làm bài một cách nghiêm túc theo yêu cầu của giáo viên.
 Hoạt động 3
- GV thu bài.
- HS nộp bài theo đơn vị bàn.
* Đáp án 
	1. Về hình thức:
- Viết được một bài văn hoàn chỉnh có bố cục ba phần (Mở bài, thân bài, kết bài). 
- Có cách trình bày mạch lạc, rõ ràng, chữ viết sạch, đẹp, không mắt lỗi, sai lỗi chính tả.
- Biết cách vận dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong khi viết bài văn tự sự.
	2. Về nội dung:
* Cần đảm bảo được các ý sau:
a. Mở bài
Giới thiệu câu chuyện mà em định kể.
b. Thân bài
- Tự sự: Kể về những sự việc đã xảy ra, có sự việc và nhân vật. Câu chuyện ấy đúng là là một việc làm tốt nhằm góp phần bảo vệ môi trường. (Có thể là những chuyện xảy ra ở nhà, ở trường hoặc ở xung quanh).
- Miêu tả: Tả cảnh, việc làm ... => Câu chuyện thêm sinh động.
- Biểu cảm: Tình cảm, suy nghĩ và thái độ của em với việc làm đó.
	c. Kết bài
 	Cảm xúc của bản thân về việc làm tốt mà em vừa kể.
* Biểu điểm
- Điểm 9 - 10: Đạt được hoàn toàn các yêu cầu trên cả về hình thức cũng như nội dung. (Tùy thuộc vào cách trình bày và chữ viết để cho điểm cụ thể).
- Điểm 7 - 8: Đạt được các yêu cầu về hình thức, tuy nhiên còn một số sai sót về lỗi chính tả, hoặc lỗi câu. Việc kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm còn chưa thuần thục, mang tính chất gượng ép, đạt được 2/3 nội dung yêu cầu.
- Điểm 5 - 6: Hình thức viết còn chưa rõ ràng, rành mạch, một số lỗi câu hoặc lối chính tả. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm còn rời rạc, chưa có sự liên kết chặt chẽ với yếu tố tự sự. Nội dung đạt được một nửa theo yêu cầu.
- Điểm 3 - 4: Văn viết còn lủng củng, nội dung sơ sài, các yếu tố miêu tả và biểu cảm còn ít, chưa rõ ràng.
- Điểm 0 - 2: Viết lung tung, không bám sát yêu cầu hoặc bỏ giấy trắng.
4. Củng cố
 	 GV nhận xét đánh giá chung về ý thức tổ chức của học sinh trong giờ kiểm tra.
5. Hướng dẫn 
- Ôn tập kiến thức về liên kết đoạn văn.
- Chuẩn bị bài “Liên kết các đoạn trong văn bản”.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Kí duyệt tuần 9
Ngày//
Kiều Thị Phúc

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 9.doc