Tuần 29 Ngày soạn :
TiẾT :105 BÀN LUÂN VỀ PHÉP HỌC Ngày dạy :
( Luận pháp học) – La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp -
I. Mức độ cần đạt.
- Bổ sung kiến thức về văn nghị luận trung đại.
- Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể tấu trong văn học trung đại.
Nắm được nội dung và hình thức của Bàn luận về phép học.
1. Kiến thức.
- Những hiểu biết bước đầu về thể tấu.
- Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.
- Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản.
2. Kĩ năng.
- Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể tấu.
- Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp.
3.Thái độ.
Bồi dưỡng cho học sinh ý thức học tập tích cực tự giác và đúng đắn.
Tuần 29 Ngày soạn : TiẾT :105 BÀN LUÂN VỀ PHÉP HỌC Ngày dạy : ( Luận pháp học) – La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp - I. Mức độ cần đạt. - Bổ sung kiến thức về văn nghị luận trung đại. - Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể tấu trong văn học trung đại. Nắm được nội dung và hình thức của Bàn luận về phép học. 1. Kiến thức. - Những hiểu biết bước đầu về thể tấu. - Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước. - Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản. 2. Kĩ năng. - Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể tấu. - Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp. 3.Thái độ. Bồi dưỡng cho học sinh ý thức học tập tích cực tự giác và đúng đắn. II. CHUẨN BỊ - GV: SGK, soạn giáo án. - HS: SGK, soạn bài. III. Các bước lên lớp. 1. Ổn định lớp.(1’) 2. Kiểm tra bài cũ.(5’) - Đọc thuộc một đoạn trong bài: “Nước Đại Việt ta”. - Quan niệm của Nguyễn Trãi về đất nước trong bài: “Nước Đại Việt ta” được mở rộng và nâng cao ntn so với bài “Nam quốc sơn hà”? 3. Dạy bài mới. Học để làm gì? Học ntn? . Nói chung vấn đề học tập đã được ông cha ta bàn đến từ rất lâu. Một trong những ý kiến tuy ngắn gọn nhưng rất sâu sắc và thấu tình đạt lí là đoạn “Luận về phép học” trong bản tấu dâng vua Quang Trung của nhà thơ lừng danh La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản Hoạt động 1: (8’) Hướng dẫn h/s đọc, chú thích, bố cục. I. Đọc, tìm hiểu chung. 1. Đọc. 2. Tác giả: Nguyễn Thiếp (1723 – 1804), Hà Tĩnh. Là người thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu 3. Xuất xứ: Trích từ bản tấu Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung 1791. c. Thể loại: Tấu là loại văn thư của bề tôi. II. Tìm hiểu văn bản. 1. Mục đích chân chính của việc học. - Học để làm người. - Học tập là một quy luật trong cuộc sống của con người - Chỉ có học tập con người mới trở nên tốt đẹp. 2. Bàn về cách học. - Học từ thấp lên cao. - Học những điều cơ bản. - Học kết hợp với hành. 3. Tác dụng của phép học: - Đất nước nhiều người tài, triều đình vững mạnh, quốc gia hưng thịnh Gv nêu yêu cầu đọc: giọng chân tình, (bày tỏ thiệt hơn), tự tin, khiêm tốn. ? Dựa vào chú thích nêu những nét ngắn gọn về tác giả? ? Văn bản “Bàn luận về phép học” ra đời trong hoàn cảnh nào? ? Dựa vào chú thích hãy nêu những đặc điểm chính của thể tấu? Nêu đặc điểm riêng của bài tấu “Bàn luận về phép học”? ? Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? Hoạt động 2:(22’) Hướng dẫn h/s tìm hiểu văn bản. ? Trong câu văn biền ngẫu (câu châm ngôn): “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”, tác giả muốn bày tỏ suy nghĩ gì về việc học? ? Vậy mục đích chân chính của việc học là gì? ? Sau khi xác định mục đích của việc học, tác giả soi vào thực tế đương thời để phê phán những biểu hiện sai lệch nào trong việc học. ? Em hiểu thế nào là lối học hình thức, lối học cầu danh lợi? Tác hại của lối học đó? ? Quan niệm về mục đích của đạo học như thế có gì đúng sai, phù hợp hay không phù hợp trong thực tế hiện nay? ? Nhận xét về đặc điểm lời văn trong đoạn văn? ? Sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trong việc học tác giả đã đưa ra phương pháp học tập nào? ? Trong số các phép học đó, em tâm đắc với phép học nào ? Vì sao? Gv: Kể từ sau CMT8 nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích việc học để đông viên tinh thần hiếu học của nhân dân ta. VD: Mở các lớp Bình dân học vụ (Bác Hồ); khuyến khích học sinh nghèo vượt khó – học bổng. ? Mục đích chân chính và cách học đúng đắn được tác giả gọi là đạo học? Theo tác giả đạo học thành có tác dụng ntn? ? Tại sao đạo học thành lại sinh ra nhiều người tốt, triều đình ngay ngắn, thiên hạ thịnh trị? ? Theo em, đằng sau lí lẽ bàn về tác dụng của phép học, người viết đã thể hiện một thái độ ntn? ? Nhận xét về cách lập luận của tác giả? HS đọc -> HS khác rút ra nhận xét. Nguyễn Thiếp (1723 - 1804), Hà Tĩnh. Là người thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu. - Vua Quang Trung từng mời Nguyễn Thiếp ra hợp tác với triều đại Tây Sơn nhưng vì nhiều lí do Nguyễn Thiếp chưa nhận lời. Ngày 10.7.1791, vua lại viết chiếu thư mời Nguyễn Thiếp vào Phú Xuân hội kiến. Lần này Nguyễn Thiếp bằng lòng vào Phú Xuân bàn quốc sự. Ông làm bài tấu bàn về ba việc mà bậc quân vương nên biết: “Bàn luận về phép học” là phần trích từ bài tấu. - Tấu là loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi cho vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị. - Được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu. - “Bàn luận về phép học” do Nguyễn Thiếp dâng vua Quang Trung để bày tỏ kiến nghị của mình về việc chấn chỉnh sự học của quốc gia. - Được viết bằng văn xuôi kết hợp với văn biền ngẫu. - 3 phần: - Từ đầu tệ hại ấy: Bàn về mục đích của việc học. - Cúi xinbỏ qua: Bàn về cách học. - Còn lại: Tác dụng của phép học. - Chỉ có học tập con người mới trở nên tốt đẹp. - Học để làm người. - Phê phán những biểu hiện lệch lạc, sai trái trong việc học đó là lối học hình thức, lối học cầu danh lợi. - Lối học chuộng hình thức: học thuộc lòng câu chữ moọt cách thụ động, máy móc mà không hiểu nội dung. - Lối học cầu danh lợi: học để có danh tiếng, được trọng vọng, được nhiều lợi lộc. => Tác hại: làm cho chúa tầm thường, thần nịnh hót, người trên kẻ dưới đều thích sự chạy chọt, luồn cúi -> dẫn đến cảnh nước mất nhà tan. HS tự liên hệ. - Điểm tích cực: coi trọng mục tiêu đạo đức của việc học. Khẩu hiệu: “Tiên học lễ, hậu học văn” trong nhà trường hôm nay. - Hạn chế: Không chỉ rèn đạo đức mà còn rèn năng lực trí tuệ của con người. - Đoạn văn được cấu tạo bằng câu ngắn, liên kết chặt chẽ làm cho câu văn mạch lạc, rõ ràng dễ hiểu. - Mở trường dạy học ở phủ huyện, mở trường tư, con cháu nhà đều tùy đâu tiện đấy mà đi học. - Phép dạy lấy Chu Tử làm chuẩn. - Học tuần tự từ thấp đến cao. - Học rộng nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất. - Học kết hợp với hành. HS tự bộc lộ. - Tạo được nhiều người tốt. - Triều đình ngay ngắn, thiên hạ thịnh trị. - Mục đích chân chính là cơ sở tạo người tài đức, nhiều người học có tài đức sẽ thành nhiều người tốt, không còn lối học hình thức – cầu danh lợi. - Đề cao tác dụng của việc học chân chính. - Tin tưởng ở đạo học chân chính. - Kì vọng về tương lai đất nước. - Lập luận chặt chẽ, rõ ràng. Khẳng định phương pháp học tập đúng đắn. Phê phán những mục đích học lệch lạc, sai trái. Tác dụng của việc học chân chính. ? Đọc những lời tấu trình của Nguyễn Thiếp về phép học, em thu nhận được những điều sâu xa nào về đạo học của cha ông ta ngày trước? ?Cho biết nghệ thuật đặc sắc của bài tấu. -Ý nghĩa văn bản ? ? Gọi h/s đọc phần ghi nhớ? Mục đích và tác dụng của việc học chân chính là học để làm người, học để biết và làm, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn để góp phần hưng thịnh đất nước. Học sinh đọc phần ghi nhớ. 4. Nghệ thuật. - Lập luận: đối lập hai quan niệm về việc học, lập luận của Nguyễn Thiếp bao hàm sự lựa chọn. Quan niệm, thái độ phê phán ấy cho thấy trí tuệ, bản lĩnh nhận thức tiến bộ của người trí thức chân chính. - Luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc triết, thể hiện tấm lòng của một trí thức chân chính đối với đất nước. 5. Ý nghĩa văn bản. Nguyễn Thiếp nêu nên quan niệm tiến bộ của ông về sự học. *Ghi nhớ SGK/ 79. III.Luyện tập Hoạt động 3:(5’) Luyện tập ? Phân tích sự cần thiết và tác dụng của phương pháp học đi đôi với hành? - Sự cần thiết: học cần phải ứng dụng để hiểu sâu vấn đề, nếu không ứng dụng thì sẽ mau quên, không hiểu sâu vấn đề. - Tác dụng: Phát huy trí lực của h/s, rèn kĩ năng phân tích, ứng dụng. 4. Củng cố: (2’) Tác giả bàn về cách học như thế nào? Đọc ghi nhớ. 5. Hướng dẫn.(2’) - Tìm hiểu thêm về con người, cuộc đời La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. - Liên hệ với mục đích, phương pháp học tập của bản thân. - Nhớ được 10 yếu tố Hán Việt được sử dụng trong văn bản. - Học thuộc đoạn văn làm về cách học: “Cúi xinchớ bỏ qua”. Ý nghĩa lời tấu trình của Nguyễn Thiếp có ý nghĩa ntn đối với việc học hôm nay. - Soạn bài: “ Thuế máu”. IV. Rút kinh nghiệm Tiết 106+107 THUẾ MÁU (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp) Nguyễn Ái Quốc I. MỤC TIÊU Hiểu được bản chất giả dối, tàn bạo của chính quyền TDP. Thấy rõ tính chiến đấu, lập luận sắc bén cùng nghệ thuật trào phúng trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc. 1. Kiến thức: Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa. Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc. 2. Kỹ năng: Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận. Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 3.Thái độ : Học sinh có ý thức học tập và rèn luyện cách và kĩ năng làm văn nghị luận II. CHUẨN BỊ - GV: SGK, giáo án, chân dung Nguyễn Ái Quốc. - HS: SGK, soạn bài. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (5’) Cho biết mục đích chân chính của việc học? Tác dụng của phép học? 3. Bài mới Đương thời, các chí sĩ yêu nước CM (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh) cũng đã có những bản án kết tội thực dân Pháp bằng thơ và văn xuôi. Có những tác phẩm rất hay, được phổ biến rộng rãi. Nhưng tác phẩm của NAQ vượt lên hẳn với một tầm vóc khác. Đó là thiên phóng sự – chính luận dài và rất sắc sảo tố cáo bản chất phản động của TD Pháp. Hoạt động 1: Hướng dẫn h/s đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. I. Đọc, chú thích, bố cục. 1. Đọc. 2. Tác giả. NAQ là tên gọi của Chủ tịch HCM thời kì trước năm 1945. 3. Tác phẩm: Nằm trong chương I tác phẩm “Bản án chế độ.”. II. Tìm hiểu văn bản. 1. Chiến tranh và “người bản xứ”: - Trước chiến tranh: họ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập - Sau chiến tranh: họ được các quan cai trị tâng bốc, vỗ về, được phong cho những danh hiệu -> Đem mạng sống mà đổi lấy những vinh dự hão huyền. Gv: nêu yêu cầu đọc: giọng khi mỉa mai, châm biếm, khi đau xót, đồng cảm, khi căm hờn phẫn nộ. Gv: đọc mẫu. Gọi h/s đọc tiếp. ? Đoạn trích thuế máu ra đời trong hoàn cảnh nào ? Mục đích chính trị của tác phẩm này? ? Em có suy nghĩ gì về cách tác giả đặt tên chương là “Thuế máu”? ? Thuế máu thuộc kiểu văn bản gì? Được triển khai bằng hệ thống luận điểm nào? Hoạt động 2: Hướng dẫn h/s tìm hiểu văn bản. - Gọi h/s đọc đoạn 1. ? So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa ở thời điểm trước chiến tranh và sau chiến tranh? ? Việc sử dụng những từ ngữ, hình ảnh trong văn bản “Thuế máu” có dụng gì? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? ? Số phận thảm thương của n ... dối trá, lừa bịp của chính sách mộ lính phi nhân ở VN. ? Theo dõi đoạn: “Ấy thế mà không ngần ngại”. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng? - Lập luận theo quan hệ thời gian: trước chiến tranh, khi chiến tranh bùng nổ. - Lập luận theo quan hệ liên tưởng so sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người bản xứ ở hai thời điểm trước chiến tranh và sau chiến tranh. - Lập luận quan hệ nhân quả: cái “vinh dự đột ngột” mà thực dân Pháp dành cho họ và cái giá quá đắt mà họ phải trả. => Làm nổi bật thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của thực dân Pháp và số phận thê thảm của người dân vô tội. - Thoạt tiên chúng tìm những người khoẻ mạnh, nghèo khổ. - Sau đến con nhà giàu, nếu không muốn đi lính phải xì tiền ra. - Đó là cách kiếm tiền công khai không còn luật lệ. -> Là cơ hội làm giàu của bọn quan chức hoặc củng cố địa vị, thăng quan tiến chức. - Chủ toàn quyền Đông Dương vẫn rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân của người dân thuộc địa. Nhưng thực chất không hề có sự tình nguyện hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền. - Những người bị bắt đi lính tìm mọi cơ hội để trốn thoát. - Tự làm cho mình nhiễm căn bệnh nặng như đau mắt toét chảy mủ (xát vào mặt nhiều thứ chất độc). - NT tương phản giữa lời nói và sự thật về lính tình nguyện. - Lập luận quan hệ thời gian, liên tưởng, so sánh, nhân quả. => Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của thực dân Pháp và số phận thê thảm của người dân vô tội. 2. Chế độ lính tình nguyện. NT tương phản => Sự thật thảm khốc của chế độ lính tình nguyện và lột trần bản chất của chủ nghĩa thực dân. Lời lẽ tâng bốc, phỉnh nịnh của phủ toàn quyền Đông Dương. - Ban phẩm hàm. - Truy tặng những người đã hi sinh cho Tổ quốc. Sự thật về lính tình nguyện: tốp thì bị xích tay điệu về tỉnh lị bị nhốt trong một trường trung học ở Sài Gòn, có lính Pháp canh gác, lưỡi lê tuốt trần, đạn lên nòng sẵn. Những cuộc biểu tình, những vụ bạo động liên tiếp ở nhiều nơi. => Sự thật thảm khốc của chế độ lính tình nguyện và lột trần bản chất của chủ nghĩa thực dân. ? Nhận xét về cách lập luận của tác giả trong đoạn văn? G: Một lần nữa thủ đoạn lừa bịp trơ trẽn và bản chất tàn bạo trắng trợn trong việc bắt lính của các quan cai trị thực dân được lôi ra ánh sáng và tinh thần phản chiến của những người lính được phơi bày. ? Kết qủa sự hi sinh cuả người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh ntn? Cách đối xử của chính quyền thực dân đối với họ ra sao? ? Suy nghĩ của em về chính sách hậu chiến của thực dân Pháp? ? Nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong đoạn văn? Tác dụng của cách lập luận đó? ? Cách kết thúc truyện có gì đặc biệt? Cách kết thúc ấy có tác dụng ntn? Hoạt động 3: Hướng dẫn h/s tổng kết. ? Kết cấu 3 phần chương “Thuế máu” theo trình tự thời gian: trước, trong và sau chiến tranh có tác dụng gì? ? Tính chính luận chặt chẽ, thuyết phục và hấp dẫn của thiên phóng sự được xây dựng bởi yếu tố nghệ thuật nào? ? Những yếu tố NT đó làm nên nội dung gì của tác phẩm? Gọi h/s đọc phần ghi nhớ. - Lập luận theo quan hệ liên tưởng tương phản: thực chất của việc bắt lính (cưỡng bức, tróc nã, doạ nạt, đàn áp dã man) trái ngược với lời lẽ che đậy mĩ miều của thực dân Pháp. - Giọng điệu giễu cợt, mỉa mai Hs thảo luận nhóm: tìm chi tiết điền vào bảng hệ thống sau: 3. Kết qủa của sự hi sinh. Thái độ bên ngoài Lời nói và hành động trực tiếp - Những lời tuyên bố của các ngài cầm quyền im bặt như có phép lạ. - Ghi nhớ công lao, đưa họ về bằng tàu thuỷ. - Biết ơn đón chào nồng nhiệt bằng bài diễn văn yêu nước. - Thương binh và vợ con tử sĩ người Pháp được cấp phương tiện sinh sống. ->Bất công, tráo trở, thâm hiểm đối với người lính tình nguyện sau khi họ đã nộp xong thuế máu. Là cái giá của “Thuế máu” mà người lính VN được trả. - Lập luận theo quan hệ liên tưởng so sánh. Chiến tranh kết thúc, người dân thuộc địa lại trở lại là giống người bẩn thỉu như trước chiến tranh. - Lập luận bằng phản chứng: chứng minh cho cách đối xử thậm tệ của thực dân Pháp đối với những người đã nộp xong thuế máu: “Chẳng phải đó sao”. => Lột trần bản chất tráo trở, tàn nhẫn, nham hiểm của thực dân Pháp. - Kết thúc bài văn tác giả khẳng định niềm tin, niềm mong mỏi chính đáng vào thái độ của người dân bản xứ. Đồng thời lên án tố cáo tội ác và sự dã man vô nhân đạo của thực dân Pháp. -Tố cáo tội ác của chính quyền thực dân Pháp trơ trẽn, tàn bạo, giả nhân giả nghĩa. Miêu tả cụ thể sinh động số phận thảm thương của người dân ở các xứ thuộc địa. - NT châm biếm, đả kích sắc sảo được thể hiện qua những phương tiện. + Xây dựng hình ảnh có tính xác thực, phản ánh chính xác tình trạng thực tế. Đồng thời các hình ảnh đó mang tính chất châm biếm, trào phúng sắc sảo và xót xa. - Giọng điệu trào phúng đặc sắc. + Giọng điệu diễu cợt, mỉa mai. - Sử dụng yếu tố biểu cảm: HS rút ra từ phần ghi nhớ. H/s đọc ghi nhớ. - Từ những chiến sĩ bảo vệ tự do -> giống người bẩn thỉu. - Lột hết của cải, các vật kỉ niệm mà họ bỏ tiền túi ra mua, đánh đập vô cớ, cho ăn như cho lợn ăn, xếp xuống hầm tàu ẩm ướt không giường nằm, không ánh sáng -Bây giờ chúng tôi không cần đến các anh nữa cút đi. Cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện. - Lập luận theo quan hệ liên tưởng, so sánh, bằng phản chứng. ->Bản chất tráo trở, tàn nhẫn, nham hiểm. 4. Nghệ thuật. + Xây dựng hình ảnh có tính xác thực, phản ánh chính xác tình trạng thực tế. - Giọng điệu trào phúng đặc sắc. + Giọng điệu diễu cợt, mỉa mai. - Sử dụng yếu tố biểu cảm 5. Ý nghĩa VB. Văn bản có ý nghĩa như một “bản án” tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của bọn thực dân đẩy người dân thuộc địa vào các lò lửa chiến tranh. * Ghi nhớ/ 92. 4. Củng cố: - Cách đối xử của thực dân Pháp với người dân ntn? - Ghi nhớ 5. Hướng dẫn : - Đọc chú thích. -Tìm hiểu tác dụng của các từ trái nghĩa được sử dụng trong văn bản. - Sưu tầm một số tranh, ảnh lịch sử minh họa cho nội dung bài học. - Đọc diễn cảm văn bản Thuế máu ( lưu ý giọng điệu mỉa mai, đanh thép trong bút pháp trào phúng của tác giả. - Học thuộc ghi nhớ. - Chuẩn bị bài “ Hội thoại” IV. RÚT KINH NGHIỆM Tiết 108 HỘI THOẠI I. MỤC TIÊU Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại. Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ. Cảm nhận được lòng yêu nước thiết tha, tầm nhìn chiến lược của vị chỉ huy quân sự đại tài Trần Quốc Tuấn. 1. Kiến thức: Sơ giản về thể hịch. Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài hịch tướng sĩ. Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần. Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ. 2. Kỹ năng: Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể hịch. Nhận ra và thấy được đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận trung đại ở thể loại cáo. 3. Thái độ : Giáo dục ý thức tích cực, chủ động trong học tập và sinh hoạt trong đời sống. II. CHUẨN Bị - GV: SGK, soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ. - HS: SGK, soạn bài. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (5’) - Hành động nói là gì? Cho ví dụ. - Liệt kê các kiểu hành động nói mà em biết? 3. Bài mới Trong cuộc sống hàng ngày, người nào cũng có những mối quan hệ xã hội rộng – hẹp, thân – sơkhác nhau, những mối quan hệ vô cùng phức tạp và tinh tế. Một người có thể có địa vị cao trong xã hội nhưng khi về nhà chỉ là con cái. Một người là cha mẹ trong gia đình nhưng khi đến cơ quan chỉ là bạn bè đồng nghiệp. Những vị trí trong xã hội được gọi là các “vai” của mỗi người khi tham gia hội thoại. Hoạt động thầy Hoạt động trò Nội dung cơ bản Hoạt động 1: Hình thành khái niệm vai xã hội trong hội thoại. I. Vai xã hội trong hội thoại. 1. Ví dụ/ SGK-92. -Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia trong đoạn trích trên thuộc quan hệ gia tộc. -Cách đối xử của người cô là thiếu thiện chí 2. Ghi nhớ/ 94. II. Luyện tập. Bài tập 1: Bài tập 2: Bài 3: Gọi h/s đọc VD trong bảng phụ. ? Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì? Ai là vai trên, ai là vai dưới? ? Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách? ? Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép? Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy? ? Lấy ví dụ về các vai theo quan hệ xã hội thường gặp? ? Khi tham gia hội thoại cần lưu ý điều gì? ? Gọi h/s đọc ghi nhớ? Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập. ? Gọi h/s đọc yêu cầu bài tâp 1? ? Gv chép đoạn văn ra bảng phụ. ? Gọi h/s đọc VD. Hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên? ? Tìm chi tiết thể hiện thái độ nhận xét ông Giáo đối với lão Hạc, của lão Hạc đối với ông Giáo? Nhận xét thái độ của lão Hạc? ? Yêu cầu h/s đọc yêu cầu của bài? Bài 3:Cho HS lên thuật truyện Hs đọc ví dụ. - Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia trong đoạn trích trên thuộc quan hệ gia tộc. Người cô của Hồng là người vai trên, bé Hồng là người vai dưới. - Cách đối xử của người cô là thiếu thiện chí vừa không phù hợp với quan hệ ruột thịt, vừa không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới. “tôi cúi đầu không đáp” “..Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đấtcổ họng đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng” => Hồng phải kìm nén sự bất bình vì Hồng là người thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên. - Vai theo quan hệ bạn bè: VD cuộc đối thoại giữa hia người bạn cùng lớp. - Vai theo quan hệ tuổi tác : VD: Lão Hạc và ông Giáo trong truyện “Lão Hạc”. - Vai theo quan hệ chức vụ trong xã hội: VD: Giám đốc nói với nhân viên. -Cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp. -HS đọc ghi nhớ. Đọc. - HS Các chi tiết: + Nghiêm khắc: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục. + Khoan dung: Nếu các ngươi biết chuyên tập .Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta. Xét về địa vị xã hội: ông Giáo là người có địa vị cao hơn một người nông dân nghèo như lão Hạc. Xét về tuổi tác thì lão Hạc có địa vị cao hơn. a, Ông Giáo nói với lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai. Ông Giáo gọi lão Hạc là “cụ” (thể hiện sự kính trọng), xưng là “tôi” ( thể hiện quan hệ bình đẳng). - HS thuật lại truyện, lớp nhận xét và bổ sung. + Cho các em lên thuật 1 cuộc trò chuyện có nội dung lành mạnh, phân tích vai XH, cách ứng xử của những người tham gia cuộc trò chuyện ấy. 4. Củng cố. (2’) Gọi 2 Hs đọc ghi nhớ 5. Hướng dẫn .(2’) -Tìm một đoạn truyện trong đó nhà văn đã dựng được cuộc thoại giữa các nhân vật và xác định: +Vai xã hội của các nhân vật tham gia hội thoại. +Đặc điểm ngôn ngữ mà nhân vật đã lựa chọn để thực hiện vai giao tiếp của mình. - Học thuộc ghi nhớ. - Soạn bài: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận . IV.RÚT KINH NGHIỆM Kí duyệt tuần 29 Ngày //2012 KiÒu ThÞ Phóc
Tài liệu đính kèm: