Giáo án Ngữ văn 8 - Soạn tuần 26

Giáo án Ngữ văn 8 - Soạn tuần 26

Tuần 26 Ngày soạn:

Tiết 93+94 Ngày dạy:

HỊCH TƯỚNG SĨ

 (Trần Quốc Tuấn)

I. MỤC TIÊU

 - Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.

 - Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ.

 - Cảm nhận được lòng yêu nước thiết tha, tầm nhìn chiến lược của vị chỉ huy quân sự đại tài Trần Quốc Tuấn.

1. Kiến thức:

 - Sơ giản về thể hịch.

 - Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài hịch tướng sĩ.

 - Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.

 - Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.

2. Kỹ năng:

 - Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể hịch.

 - Nhận biết được không khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống quân Nguyên –Mông xâm lược lần thứ hai .

 - Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại.

 

doc 10 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 780Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Soạn tuần 26", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26 	 Ngày soạn: 
Tiết 93+94 	 Ngày dạy:
HỊCH TƯỚNG SĨ
 (Trần Quốc Tuấn)
I. MỤC TIÊU
 - Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.
 - Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ.
 - Cảm nhận được lòng yêu nước thiết tha, tầm nhìn chiến lược của vị chỉ huy quân sự đại tài Trần Quốc Tuấn.
1. Kiến thức:
 - Sơ giản về thể hịch.
 - Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài hịch tướng sĩ.
 - Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.
 - Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.
2. Kỹ năng: 
 - Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể hịch.
 - Nhận biết được không khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống quân Nguyên –Mông xâm lược lần thứ hai .
 - Phân tích dduwwocj nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại.
3. Thái độ:
 -Giáo dục học sinh tinh thần yêu nước ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân ta.
II. CHUẢN BỊ
- GV: SGK, soạn giáo án, chuẩn bị ảnh chân dung tác giả.
- HS: SGK, soạn bài.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
1. Ổn định tổ chức.(1)’
2. Kiểm tra bài cũ. (5)’
- Vì sao nói “Chiếu dời đô” ra đời đã phản ánh ‏ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
3. Dạy Bài mới.
 Giới thiệu bài : 
Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và của thế giới thời trung đại. Ông là người có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1285- 1288). Là nhà lí luận quân sự với các tác phẩm “Vạn kiếp tông bí truyền thư, Binh thư yếu lược”. Trần Quốc Tuấn còn là tác giả của bài hịch lừng danh “Hịch tướng sĩ”.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: (18’) Hướng dẫn học sinh đọc, chú thích.
I.Đọc, Tìm hiểu chung.
1, Đọc.
2. Tác giả.
T.Q.Tuấn (1231 – 1300) tước Hưng Đạo Vương. Là người có phẩm chất cao đẹp, có tài năng văn võ song toàn.
- Là một vị tướng kiệt xuất của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần 2 (1285) và 1288.
2. Xuất xứ.
- Khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần thứ hai (1285).
3. Bố cục.
Bố cục gồm 4 phần
II.Tìm hiểu văn bản.
1. Nội dung
a. Nêu gương sáng trong sử sách.
- Có người gia thần như: Dự Nhượng, Kính Đức.
- Có người làm quan nhỏ coi giữ ao cá như: Thân Khoái.
->Không sợ hiểm nguy sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng.
=> Khích lệ lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ đời Trần.
b. Tình hình đất nước hiện tại, nỗi lòng tác giả và ân tình của vị chủ tướng.
- Hình ảnh kẻ thù.
- Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm.
-NT ẩn dụ, giọng văn mỉa mai, châm biếm.
=> Bạo ngược, tham lam.
- Nỗi lòng của vị chủ tướng.
=> căm giận, uất ức.
c. Phân tích phải trái làm rõ đúng sai.
- Nêu mối ân tình chủ tướng.
=> Khích lệ ‏ý thức.
- Phê phán những biểu hiện sai lầm trong hàng ngũ tướng sĩ.
- Khuyên tướng sĩ biết lo xa, tăng cường võ nghệ.
=> Quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược.
d. Nêu nhiệm vụ cấp bách.
Ra lệnh cho tướng sĩ học tập “Binh thư yếu lược”.
Chỉ có thể chọn một hoặc địch hoặc ta, không có vị trí chông chênh cho những kẻ bàng quan trước thời cuộc.
=> Thái độ dứt khoát, cương quyết.
2. Hình thức:
Gv nêu yêu cầu đọc: giọng chậm, hùng hồn, tha thiết.
? Gv đọc mẫu. Gọi h/s đọc tiếp?
? Nêu hiểu biết của em về tác giả Trần Quốc Tuấn?
? Nêu hiểu biết của em về thể hịch trên các phương diện: hình thức, mục đích, tác động?
? Bài “Hịch tướng sĩ” ra đời trong hoàn cảnh nào?
? Bố cục của bài hịch gồm có mấy phần? Bố cục bài “Hịch tướng sĩ” có đặc điểm riêng nào?
Gv: Bài hịch được viết chủ yếu bằng văn biền ngẫu, ngôn ngữ không nặng về khoa trương mà gần gũi, thân tình. Điều này phù hợp với đối tượng và mục đích của bài hịch. 
Hoạt động 2:(60’) Hướng dẫn tìm hiểu văn bản
? Dựa vào chú thích hãy cho biết những nhân vật được nêu gương có địa vị xã hội ntn?
? Các nhân vật này có địa vị xã hội cao thấp khác nhau, thuộc các thời đại khác nhau nhưng họ có điểm chung nào để thành gương sáng cho mọi người noi theo?
? Theo em, cách đưa dẫn chúng có tác dụng gì ?
Gv: Việc nêu gương viện dẫn sử sách Trung Hoa là một thói quen truyền thống của các nhà nho, nhà văn Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hoá Hán.
- Gọi h/s đọc tiếp đoạn 2
? Ở đoạn 2 tác giả nêu ra mấy luận điểm? Chỉ ra ranh giới các luận điểm?
?“Thời loạn lạc”và “buổi gian nan”ở đây thuộc thời kì lịch sử nào của nước ta?
? Hình ảnh kẻ thù được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào.
? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng?
Gv: Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục của người dân khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm. Năm 1277, Sài Xuân đi sứ buộc ta lên tận biên giới đón rước. Năm 1281, Sài Xuân lại sang sứ, cưỡi ngựa thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại, bị Xuân lấy roi đánh toạc cả đầu; vua sai Thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải ra đón tiếp. Xuân nằm khểnh không dậy. Rõ ràng thái độ bạo ngược, nghênh ngang.
? Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua thái độ, hành động ntn?
? Để diễn tả nỗi căm thù ấy tác giả đã sử dụng NT gì? Tác dụng?
Gv: Câu văn chính luận đã khác họa sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước đau xót đến quặn lòng trước tình cảnh đất nước, căm thù giặc đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn. 
- Đọc thầm đoạn: “Các ngươi..muốn vui vẻ phỏng có được không?”.
? Đoạn văn này liên kết các câu văn có cấu tạo đặc biệt ntn?
 ? Việc dùng các câu văn này có tác dụng gì trong việc diễn tả mối quan hệ chủ tướng?
? Sai lầm của các tướng sĩ được nhắc tới trên các phương diện nào.
? Tác giả đã khuyên răn tướng sĩ điều gì ?
? Việc T.Q. Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm có chung ‏ý gì?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ở đoạn văn này?
- Đọc đoạn kết? (Giọng đanh thép, dứt khoát).
? Đưa ra chủ trương mệnh lệnh một cách ngắn gọn tác giả tiếp tục lập luận ntn để thuyết phục quân sĩ?
? Câu kết bài hịch có gì đặc biệt? Đưa vào bài văn nghị luận có thích hợp không? Vì sao?
? Hãy khái quát NT lập luận của bài “Hịch tướng sĩ”bằng sơ đồ về kết cấu?
HS đọc (3h/s) -> HS khác nhận xét.
- T.Q.Tuấn (1231 – 1300 )
tước Hưng Đạo Vương. Là người có phẩm chất cao đẹp, có tài năng văn võ song toàn.
- Là một vị tướng kiệt xuất của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần 2 (1285) và 1288.
Hịch là thể văn nghị luận thời xưa. Do vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh, phong trào dùng hịch để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
Mục đích của hịch là khích lệ tinh thần, tình cảm của người nghe -> Hịch đòi hỏi phải có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn đanh thép.
- Khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ hai nhằm khích lệ tướng sĩ học tập cuốn “Binh thư yếu lược”
Bố cục gồm 4 phần:
Phần mở đầu: nêu vấn đề.
Phần 2: nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng.
Phần 3: nhận định, tình hình, phân tích phải trái để gây lòng căm thù giặc.
Phần kết: nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh.
=> Kết cấu bài hịch về cơ bản là giống kết cấu chung nhưng có sự thay đổi linh hoạt. Tác giả không nêu phần đặt vấn đề riêng vì toàn bộ bài hịch là nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
- Có người là tướng như: Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư.
- Có người gia thần như: Dự
Nhượng, Kính Đức.
- Có người làm quan nhỏ coi giữ ao cá như: Thân Khoái.
=>Không sợ hiểm nguy sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng.
-Đưa các dẫn chứng xác thực từ thời xưa -> nay để thuyết phục người đọc tin tưởng vào điều mình nói. Bộc lộ tình cảm tôn vinh, ngưỡng mộ của người viết đối với những gương sáng trong lịch sử (câu cảm thán) => Khích lệ lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ đời Trần.
HS đọc.
1, Tội ác của giặc và lòng căm thù giặc “Từ Huống chi cũng vui lòng”.
2, Phê phán thói hưởng lạc cá nhân, thức tỉnh tinh thần yêu nước của các tướng sĩ.
“Các ngườiphỏng có được không?”
- Thời Trần, quân Mông-Nguyên lăm le xâm lược nước ta.
-Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được tác giả lột tả bằng hành động thực tế: đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ.
- Tham lam tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho.
=> Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm.
NT ẩn dụ. Giọng văn mỉa mai, châm biếm.
=> Làm nổi bật sự bạo ngược tham lam của kẻ thù.
- Qua hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn thắt tim thắt ruột.
- Qua thái độ: uất ức chưa xả thịt lột da.
-Sử dụng các động từ mạnh chỉ trạng thái tâm lí và hành động quên ăn, vỗ gối; xả thịt, lột da, nuốt, uống.
 => Diễn tả niềm uất hận trào dâng trong lòng.
HS đọc thầm.
- Các câu có hai vế song hành đối xứng gọi là câu văn biền ngẫu.
- Mối quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ. Quan hệ chủ tướng để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, còn quan hệ cùng cảnh ngộ để khích lệ lòng ân nghĩa thuỷ chung của những người chung hoàn cảnh.
=> Khích lệ ‏ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như tình cốt nhục.
- Thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước (nhìn thấy chủ).
- Ham thú vui tầm thường, nhỏ nhặt: chọi gà, cờ bạc.
* Khuyên răn:
+ Biết lo xa “đặt mồi lửa..
+ Tăng cường võ nghệ.
Vừa nghiêm khắc răn đe để tướng sĩ nhận ra sai lầm, khẳng định lại mình bằng những việc làm thiết thực. Vừa ân cần chỉ bảo (những việc nên làm).
 => Tất cả đều xuất phát từ mục đích quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược.
- Giọng văn vừa là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, vừa là lời của người
cùng cảnh ngộ.
 => Cách nói có khi nghiêm khắc mang tính chất sỉ mắng, răn đe nhưng có khi lại chân thành tình cảm.
- Sử dụng câu văn biền ngẫu cân đối, nhịp nhàng.
- NT so sánh, điệp ngữ điệp ‏ý tăng tiến, liệt kê.
- HS đọc.
- Ra lệnh cho tướng sĩ học tập “Binh thư yếu lược”-> T.Q.Tuấn vạch rõ ranh giới hai con đường chính và tà; sống và chết để thuyết phục tướng sĩ. Chỉ có thể chọn một hoặc địch hoặc ta, không có vị trí chông chênh cho những kẻ bàng quan trước thời cuộc.
=> Thái độ dứt khoát, cương quyết này rất cần thiết có tác dụng thanh toán lối sống cá nhân, ngại khó, ngại khổ trong hàng ngũ tướng sĩ; động viên kẻ do dự, nhút nhát nhập vào hàng ngũ quyết chiến quyết thắng.
- Câu cuối cùng trở về với giọng tâm tình tâm sự của vị chủ tướng hết lòng vì vua vì nước -> Làm giảm đi tính chất cứng nhắc trong lời nói của chủ tướng.
- Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.
- Khích lệ lòng trung quân ái quốc. Khích lệ lòng yêu 
- Khích lệ ‏ý chí lập công danh, xả thân vì nước. > nước bất khuất, quyết
- Khích lệ lòng tự trọng, nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng. chiến quyết thắng kẻ 
 thù xâm lược.
? Em cảm nhận được những điều sâu sắc gì từ nội dung bài hịch?
? Gọi h/s đọc phần ghi nhớ.
? So sánh điểm giống và khác nhau giữa thể chiếu và hịch ?
Hoat động 3:(12’)Hướng dẫn HS luyện tập 
HS rút ra từ phần ghi nhớ.
HS đọc ghi nhớ.
Thảo luận.
- Giống nhau: Cùng một loại văn ban bố công khai, cũng là văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, viết bằng văn xuôi và văn biền ngẫu.
- Khác nhau: 
+ Chiếu: dùng để ban bố mệnh lệnh.
+ Hịch : cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi khích lệ tinh thần, tình cảm.
- Luyện tập
3. Ý nghĩa VB.
Hịch tướng sĩ nêu lên vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược.
* Ghi nhớ SGK/ 61.
IV. Luyện tập
4. Củng cố:2’
 ? TQT phân tích phải trái làm rõ đúng sai như thế nào?
 ? Đọc ghi nhớ.
5. Hướng dẫn:2’
 -Đọc Chú thích.
 - Đọc kĩ văn bản và học thuộc lòng một vài đoạn văn biểu cảm trong Hịch tướng sĩ.
 - Tìm hiểu thêm về tác giả Trần Quốc Tuấn và cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên –Mông của nhân dan ta thời Trần.
 - Học thuộc ghi nhớ. Học thuộc đoạn trong bài hịch.
 - Soạn bài : Hành động nói
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 95 
 HÀNH ĐỘNG NÓI
I. Mức độ cần đạt
- Nắm được khái niệm hành động nói.
- Một số kiểu hành động nói.
1. Kiến thức:
- Khái niệm hành động nói.
- Các kiểu hành động nói thường gặp.
2. Kỹ năng: 
- Xác định được hành động nói trong các văn bản đã học và trong giao tiếp.
- Tạo lập được hành động nói phù hợp mục đích giao tiếp.
3. Thái độ :
 - Giáo dục HS ý thức được khi thực hiện hành động nói trong giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ
- GV: SGK, soạn giáo án, bảng phụ. 
- HS: SGK, soạn bài
III. Các bước lên lớp.
1. Ổn định tổ chức.(1’)
2. Kiểm tra bài cũ.(4’)
 - Thế nào là câu phủ định? Cho ví dụ.
 - Nhắc lại đặc điểm và các chức năng của câu phủ định?
3. Dạy bài mới.
 Giao tiếp là hoạt động quan trọng của con người. Thực hiện được mục đích giao tiếp là chúng ta đã thực hiện được hành động nói. Vậy hành động nói là gì? Chúng ta thường sử dụng những kiểu hành động nói nào? Ta cùng vào bài học.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: (8’)Tìm hiểu khái niệm hành động nói.
I. Hành động nói là gì?
* Ví dụ / 62.
-Việc làm của Lí Thông là một hành động. Vì nó là một việc làm có mục đích
* Ghi nhớ 1 SGK/ 62.
II. Một số kiểu hành động nói thường gặp
* Ví dụ 1 / 62.
Câu 1: dùng để trình bày (con trăn ấy).
Câu 2: dùng để đe dọa (Nay em giết nó).
Câu 4: dùng để hứa hẹn (Có chuyện gì  ).
* Ví dụ 2 / 63.
* Ghi nhớ /63.
III. Luyện tập 
Bài 1:
 Trần Quốc Tuấn viết Hịch tướng sĩ nhằm mục đích khích lệ tướng sĩ học tập “Binh thư yếu lược” do ông soạn ra và khích lệ lòng yêu nước của các tướng sĩ.
Bài 2:
 Bài tập này gồm 2 đoạn trích với khá nhiều câu, mỗi câu diễn đạt một hành động nói trong số các hành động hỏi, điều khiển, hứa hẹn, trình bày, bộc lộ cảm xúc.
Bài 3: 
 - Câu của người em để điều khiển.
 - Câu của người anh để hứa hẹn. 
=> Không phải câu nào có từ hứa cũng dùng để hứa.
Gv chép VD ra bảng phụ.
? Hãy chỉ ra câu nói của Lí Thông với Thạch Sanh?
? Vậy Lí Thông nói với Thạch Sanh nhằm mục đích chính là gì ?
? Lí Thông có đạt được mục đích của mình không? Chi tiết nào nói lên điều đó?
? Lí Thông đã thực hiện mục đích của mình bằng phương tiện nào?
? Nếu hiểu hành động là “việc làm cụ thể của con người nhằm một mục đích nhất định” thì việc làm đó của Lí Thông có phải là một hành động không ? Vì sao?
? Vậy hành động nói là gì ?
Hoạt động 2:(10’)Tìm hiểu một số hành động nói thường gặp
? Trong đoạn trích ở mục I, ngoài câu đã phân tích, mỗi câu còn lại trong lời nói của Lí Thông đều nhằm một mục đích nhất định. Mục đích ấy là gì?
? Chỉ ra các hành động nói trong các đoạn trích sau? Cho biết mục đích của mỗi hành động ?
? Hãy liệt kê các kiểu hành động nói mà em đã biết ?
Gọi h/s đọc ghi nhớ SGK/63.
Hoạt động 4 (18’)
- Bài 1:Cho HS trao đổi nhóm nhỏ để nhận biết được hành động nói.
- Bài 2: Cho HS lên bảng gạch vào bài tập đã ghi trên bảng phụ. 
- Bài 3: Cho HS làm miệng 
Lí Thông bỗng nảy kế khác. Hắn nóiở nhà lo liệu.
Lí Thông nói với Thạch Sanh nhằm đẩy Thạch Sanh đi để mình hưởng lợi.
Lí Thông đã đạt được mục đích của mình vì vừa nghe Lí Thông nói, Thạch Sanh vội vàng từ giã mẹ con Lí Thông ra đi.
Bằng lời nói.
Việc làm của Lí Thông là một hành động. Vì nó là một việc làm có mục đích.
HS rút ra từ phần ghi nhớ.
Câu 1: dùng để trình bày (con trăn ấy).
Câu 2: dùng để đe dọa (Nay em giết nó).
Câu 4: dùng để hứa hẹn (Có chuyện gì  ).
a, Lời cái Tí:
- Vậy thì bữa sau con  đâu ? (hỏi).
- U nhất định bán con đấy ư? (hỏi).
- U không cho  nữa ư ? (hỏi).
- Khốn nạn thân con thế này? (cảm thán bộc lộ cảm xúc).
- Trời ơi! (Cảm thán, bộc lộ cảm xúc).
b, Lời chị Dậu:
Con sẽ ăn ở thôn Đoài (báo tin).
- Trình bày, đe dọa, hứa hẹn.
- Hỏi, báo tin, bộc lộ cảm xúc.
HS đọc ghi nhớ.
- HS trao đổi nhóm, phát biểu. 
- HS lên gạch chân, lớp nhận xét. 
- HS trình bày bằng miệng trước lớp.
4. Củng cố (3’)
	- Hành động nói là gì?
	- Liệt kê các kiểu hành động nói mà em biết?
5. Hướng dẫn (1’)
 -Phân biệt hành động nói và từ chỉ hành động. Cho ví dụ.
- Học bài, hoàn chỉnh bài tập.
- Soạn bài: “Nước Đại Việt ta”.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 96 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
I. MỤC TIÊU 
 1. KiÕn thøc:
- Gióp HS hiÓu râ nh÷ng u, nhîc ®iÓm trong bµi viÕt cña m×nh vÒ néi dung vµ h×nh thøc tr×nh bµy. Qua ®ã cñng cè thªm mét sè bíc vÒ t×m hiÓu v¨n thuyÕt minh.
 3. KÜ n¨ng:
- RÌn kÜ n¨ng tù kiÓm tra ®¸nh gi¸, söa lçi trong bµi lµm cña m×nh vµ cña b¹n.
 2. Tư tưởng:
- Gi¸o dôc ý thøc tù gi¸c, chñ ®éng tÝch cùc cho HS.
II. CHUẨN BỊ 
- GV: Chấm chữa bài cho học sinh + Lựa chọn trước những bài viết tốt, khá Tb và yếu để đọc trước lớp và sửa chữa.
- HS: Xem lại kiến thức đã học.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
 1. Ổn định tổ chức (1’)
	GV kiểm tra sĩ số lớp và nêu yêu cầu của giờ học. 
 2. Kiểm tra bài cũ (0’)
	 Kiểm tra lúc trả bài.
 3. Tiến hành trả bài
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1:
- Yêu cầu học sinh nhắc lại đề bài.
- Kiểu văn bản?
- Nội dung?
- Hướng dẫn học sinh lập dàn ý cơ bản.
-Đọc đề bài.
-Trả lời: 
I. Đề bài: Thuyết minh về cách làm món ăn : “Cá lóc nấu canh chua”.
II. Yêu cầu của đề bài:
1. Kiểu bài: Văn thuyết minh
 2. Nội dung: Thuyết minh về cách làm món ăn : “Cá lóc nấu canh chua”.
3. Dàn ý:
a. Mở bài
 Giới thiệu chung về món ăn cá lóc nấu canh chua.
b. Thân bài 
Thuyết minh về cách làm một món ăn: + Nguyên liệu(cần những gì,số lượng bao nhiêu? Yêu cầu của nguyên liệu như thế nào?) 
	+ Cách làm: Trình bày theo đúng quy trình,việc gì làm trước ,việc gì làm sau,từng loại nguyên liệu ra sao,cách nấu và nêm ntn? 
	+ Yêu cầu thành phẩm: Màu nước ,rau, vịÝ nghĩa ,giá trị món ăn.
- V¨n phong s¸ng sña. Dïng tõ ®óng, c©u ®óng ng÷ ph¸p, diÔn ®¹t tr«i ch¶y,không sai chính tả(1đ)
c. Kết bài
Nêu cảm nghĩ của mình về món ăn và ý nghĩa của nó.
Hoạt động 2:
- Cho học sinh so sánh bài làm của mình với yêu cầu của đề bài.
- Giáo viên nêu những hiện tượng phổ biến:
Nêu ưu điểm, hạn chế.
Nêu những ví dụ về lỗi điển hình của từng phần (lấy từ trong bài làm của học sinh).
Thảo luận, phát hiện lỗi và sửa chữa.
III. Sửa chữa lỗi:
 Lỗi (sai) Sửa lại (đúng)
Hoạt động 3:
- Công bố kết quả chung của cả lớp (thống kê điểm).
- Công bố kết quả của từng em và phát bài.
- Tuyên dương.
- Gọi học sinh đọc bài hay hoặc đoạn hay.
- Nghe
- Nghe
- Nghe
- Đọc
V. Kết quả: ...
* Điểm bài kiểm tra
Lớp
Sĩ số
Điểm bài kiểm tra
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
8/A
38
8/E
34
4. Củng cố (0’)
	Củng cố lại kiến thức đã học về văn thuyết minh khi trả bài.
5. Hướng dẫn (1’)
- Tiếp tục đọc và sửa lại bài viết.
- Soạn bài “Nước Đại Việt ta”.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Kí duyệt tuần 26
Ngày//2012
KiÒu ThÞ Phóc

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 26.doc