NHỚ RỪNG
(Thế Lữ)
I. MỤC TIÊU
Giúp học sinh:
- Biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào thơ mới.
- Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được thể hiện trong bài thơ.
1. Kiến thức
-Sơ giản về phong trào thơ mới.
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
2. Kỹ năng
- Nhạn biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
II. CHUẨN BỊ
- GV: SGK, giáo án, tranh tác giả.
- HS: SGK, soạn bài.
Tuần 20 Ngày soạn: Tiết 73 + 74 Ngày dạy: NHỚ RỪNG (Thế Lữ) I. MỤC TIÊU Giúp học sinh: - Biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào thơ mới. - Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được thể hiện trong bài thơ. 1. Kiến thức -Sơ giản về phong trào thơ mới. - Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do. - Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng. 2. Kỹ năng - Nhạn biết được tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn. - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. II. CHUẨN BỊ - GV: SGK, giáo án, tranh tác giả. - HS: SGK, soạn bài. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (1) Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động 1 (1’) - Giới thiệu bài - HS nghe, ghi tên bài NHỚ RỪNG (Thế Lữ) Hoạt động 2 (15’) - Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chung. - Nêu những nét chính trong cuộc đời Thế Lữ và nêu vị trí của Thế Lữ trong phong trào thơ mới? - Nêu xuất xứ của bài thơ? Xác định vị trí của bài thơ trong sự nghiệp sáng tác của tác giả? - Gọi HS đọc lời kể của Thế Lữ với XD? - Gọi HS đọc bài thơ - Chú ý đọc chính xác và có giọng điệu phù hợp với nội dung cảm xúc ở mỗi đoạn. - Kiểm tra việc tìm hiểu chú thích của HS. ? Xác định thể thơ? ? Xác định bố cục của bài thơ? ? Bài thơ là lời của ai? Vì sao tác giả mượn lời của con hổ ở vườn bách thú? Việc mượn đó có tác dụng ntn trong việc thể hiện nội dung cảm xúc của nhà thơ? - HS trả lời - HS trả lời - HS đọc - HS đọc - Tìm hiểu chú thích. - HS trả lời - HS trả lời - HS: Trả lời: + Bài thơ là lời của con hổ ở vườn bách thú. - Tác giả mượn lời con hổ để tiện nói 1 cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự của u uất của một lớp người lúc bấy giờ. I. Đọc và tìm hiểu chung 1. Tác giả - Thế Lữ (06/10/1907 -03/6/1989) - Tên thật: Nguyễn Thứ Lễ - Bút danh: Thế Lữ - Quê: Phù Đổng, Từ Sơn, Hà Bắc. - Là người tiêu biểu cho thơ mới chặng ban đầu. - Là 1 nhà thơ, nhà văn, 1 nghệ sĩ toàn tâm, toàn ý phục vụ CM, phục vụ ND. Được nhà nước truy tặng giải thưởng HCM về VH nghệ thuật (năm 2003). 2. Bài thơ Nhớ rừng * Xuất xứ: Viết năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ ( 1935). - Là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới. 3. Đọc, chú thích 4. Thể thơ - 8 chữ, gieo vần liền (2 câu liền nhau có vần liền với nhau), vần bằng và vần trắc hoán vị đều đặn. - Đây là sự sáng tạo của thơ mới, trên cơ sở kế thừa thơ 8 chữ (hay hát nói) truyền thống. 5. Bố cục: Bài thơ được ngắt làm 5 đoạn. - Đoạn: Tâm trạng uất hận, ngao ngán của con hổ trong cảnh tù hãm ở vườn bách thú. - Đoạn 2, 3: Hình ảnh chốn giang sơn hùng vĩ của con hổ được tái hiện trong nỗi nhớ tiếc da diết của nó. - Đoạn 4, 5: Niềm ngao ngán trước thực tại và lời nhắn gửi thống thiết của con hổ tới cảnh nước non hùng vĩ xưa kia. Hoạt động 3 (27’) ? Nêu ý nghĩa của việc xây dựng hai cảnh tượng đối lập nhau trong Nhớ rừng? - Gọi HS đọc đoạn 1, 4. ? Quan sát đoạn 1, con hổ cảm nhận những nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt của vườn Bách thú? ? Trong đó, nỗi khổ nào có sức biến thành nỗi căm hờn? Vì sao? ? Trong cũi sắt, nỗi hờn căm của con hổ trở thành khối căm hờn. Em hiểu khối căm hờn như thế nào? ? Đoạn thơ thứ nhất cho thấy con hổ có tâm trạng gì? - Đọc lại đoạn 4. ? Với tâm trạng ấy, cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của chúa sơn lâm như thế nào? ? Nhận xét nghệ thuật của đoạn trên? ? Từ hai đoạn thơ 1, 4, em hiểu gì về tâm sự của con hổ ở vườn bách thú, từ đó là tâm sự của con người? - HS xác định: Trong bài thơ có 2 cảnh tương phản: Đó là cảnh vườn bách thú, nơi con hổ đang bị giam cầm (đoạn 1,4) và cảnh núi non hùng vĩ, nơi con hổ tung hoành hống hách những ngày xưa. Với con hổ cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là mộng tưởng, là dĩ vãng. Cấu trúc hai cảnh đối lập như vậy vừa tự nhiên, phù hợp với diễn biến tâm trạng con hổ, vừa tập trung thể hiện chủ đề. - HS đọc - HS quan sát và tìm chi tiết. - HS: Nỗi nhục bị biến thành trò chơi lạ mắt cho lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ vì hổ vốn là chúa sơn lâm, khiến cả loài người còn khiếp sợ. - HS:Cảm xúc căm hờn đè nặng, nhức nhối, không có cách gì giải thoát. Khối căm hờn là tình cảm căm hờn to lớn, nguyên vẹn, chưa tan. - HS trả lời - HS đọc - HS trao đổi, trả lời. - HS nhận xét - HS nêu cảm nhận II. Tìm hiểu văn bản 1. Nội dung a. Cảnh con hổ ở vườn bách thú - Nỗi khổ không được hoạt động, phải ở trong một không gian tù hãm, thời gian kéo dài. - Nỗi nhục bị biến thành trò chơi cho thiên hạ tầm thường. - Nỗi bất bình vì bị ở chung cùng bọn thấp kém. - Con hổ vô cùng ngao ngán, căm uất. Không có cách gì thoát ra được môi trường tù túng, tầm thường, chán ngắt ấy, con hổ đành buông xuôi, bất lực, nằm dài trông ngày tháng dần qua. - Cảnh vườn bách thú dưới cái nhìn của chúa sơn lâm: Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàm tẻ, chỉ là nhân tạo, đều do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót, hết sức tầm thường, giả dối chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, mạnh mẽ và bí hiểm. Hoa.âm u => Thật đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. * Nghệ thuật: giọng giễu nhại của những câu thơ trên với 1 loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập ở 2 câu đầu và những câu thơ tiếp theo đọc liền như kéo dài ra, giọng chán chường, khinh miệt. - Nó chán ghét sâu sắc thực tại tầm thường, tù túng, giả dối - Khao khát được sống tự do, chân thật. => Đó cũng là XH thực tại đương thời được cảm nhận bởi tâm hồn lãng mạn, thái độ của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với XH đương thời. * Tiết 2 Hoạt động 4 (30’) - Gọi HS đọc đoạn 2, 3. Đoạn thơ 2, 3 cho chúng ta biết điều gì? ? Cảnh núi rừng đại ngàn được miêu tả như thế nào? ? Trên cái phông nền rừng núi hùng vĩ đó, hình ảnh con hổ hiện ra với vẻ đẹp như thế nào? ? Quan sát đoạn 2, em thấy có gì lạ? Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu của các câu thơ trong đoạn hai? - Goi HS đọc đoạn 3 ? Có ý kiến cho rằng đoạn 3 là đoạn thơ hay nhất trong bài “Nhớ rừng”, có thể coi như một bức tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Em hãy chỉ rõ vì sao? ? Quan sát lại đoạn 3, Đoạn thơ nói về 4 nỗi nhớ của con hổ trong những thời điểm nào? Trong những thời điểm ấy, con hổ hiện lên như thế nào? ? Tìm những điệp từ, điệp ngữ được dùng trong đoạn ? - Đọc khổ thơ cuối. Khổ thơ cuối cho ta biết thêm điều gì? ? Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng đó, ta thấy tâm sự của con hổ trong vườn bách thú như thế nào? ? Tâm sự của con hổ có gì giống với tâm sự của người dân VN đương thời? ? Môi trường sống của chúa sơn lâm ở đâu? Hiện nay môi trường đó như thế nào? Em có thể làm gì để góp phần bảo vệ môi trường đó? - HS đọc và trả lời: (Đoạn 2+3 miêu tả cảnh sơn lâm hùng vĩ và hình ảnh con hổ ngự trị trong vương quốc của nó). - HS tìm chi tiết và trả lời. - HS trả lời - HS nêu suy nghĩ cá nhân + Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình đã diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại uyển chuyển của chúa sơn lâm với các chi tiết đầy ấn tượng. + Có 1 dòng thơ dôi ra thành 10 tiếng (trong khi toàn bài nhất loạt 8 tiếng). Dòng thơ ấy điệp hai lần từ với và điệp từ ấy còn tràn xuống khổ thơ sau. + Chữ nhớ, điệp từ với và cách ngắt nhịp (4/2/2, 5/5, 3/5, 4/2/2 ) biến hoá, cân xứng đã làm nổi dội lên nỗi nhớ tiếc khôn nguôi, nhớ cồn cào, nhớ da diết. - HS đọc -HS trả lời: (Đoạn 3 có 4 cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ và con hổ nổi bật lên với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, uy nghi. - HS thảo luận nhóm, phát biểu. - HS: Các câu hỏi liên tiếp, dồn dập, một loạt điệp ngữ nào đâu, đâu nhữnglặp đi lặp lại, tạo thành điệp khúc dai dẳng não nề, diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc khôn nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ còn thấy nữa. - HS đọc và trả lời: Bài thơ kết thúc bằng lời nhắn gửi thống thiết của con hổ với rừng thiêng, nơi mà nó ngự trị ngày xưa: “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi” - HS trả lời - HS trả lời - HS trao đổi, phát biểu. b. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó - Cảnh núi rừng đại ngàn: lần lượt hiện ra trong nỗi nhớ của chúa sơn lâm đang bị giam cầm. Cái gì cũng lớn lao, dữ dội, phi thường: cũng là hoang vu, bí mậtĐó là chốn ngàn năm cao cả, âm u, là cảnh nước non hùng vĩ, là oai linh, ghê gớm. - Hình ảnh con hổ: Trên cái phông nền rừng núi hùng vĩ đó, con hổ hiện ra nổi bật với một vẻ đẹp oai phong, lẫm liệt. Thời điểm Hình ảnh con hổ Cảnh 1 Những đêm vàng bên bờ suối Con hổ như 1 thi sĩ Cảnh 2 Những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Con hổ như 1 nhà hiền triết Cảnh 3 Những bình minh cây xanh nắng gội Con hổ như 1 bậc đế vương Cảnh 4 Những chiều lênh láng máu sau rừng Con hổ như 1 bạo chúa => Hình ảnh con hổ lúc mềm mại, uyển chuyển, lúc oai hùng mạnh mẽ. - Con hổ khao khát được giải phóng, khao khát được tự do. Nó mãi mãi thuộc về rừng xanh chứ không cam tâm làm đồ mua vui cho con người, không hoà nhập với cái tầm thường, thấp kém, giả tạo. Nhưng nó cũng hoàn toàn bất lực. => Đó là tâm sự của nhà thơ lãng mạn đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân VN mất nước khi đó. Hoạt động 5 (5’) - Gọi HS đọc lại bài thơ ? Nêu giá trị nghệ thuật của bài thơ? ? Cho biết ý nghĩa của văn bản. - Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/ 7 - HS đọc -HS thảo luận, phát biểu. - Trả lời - HS đọc ghi nhớ. 2. Nghệ thuật -Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm. -Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa. - Có âm điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm. 3. Ý nghĩa Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ. * Ghi nhớ: SGK/7 Hoạt động 6 (5’) - Hướng dẫn HS luyện tập - Cho HS viết đoạn văn - HS làm việc độc lập IV. Luyện tập Nêu cảm nghĩ của em sau khi học bài thơ 4. Củng cố (3’) - Nêu suy nghĩ của em về hình ảnh con hổ ở vườn Bách thú? - Tâm sự của con hổ có gì giống với tâm sự của người dân VN đương thời? 5. Hướng dẫn (2’) - Đọc kĩ, tìm hiểu sâu hơn một vài chi tiết biểu cảm trong bài thơ. - Học thuộc lòng bài thơ. - Soạn bài: Câu nghi vấn. IV. RÚT KINH NGHIỆM Tiết 75 CÂU NGHI VẤN I. MỤC TIÊU Giúp học sinh: - Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. - Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 1. Kiến thức - Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. -Chức năng chính của câu nghi vấn. 2. Kĩ năng - Nhận biết và hiểu được tác dụng của câu nghi vấn trong văn bản cụ thể. - Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn. II. CHUẨN BỊ - GV: SGK, giáo án, bảng phụ. - HS: SGK, soạn bài. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (1’) Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3 Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động 1 (1’) - Giới thiệu bài - HS nghe, ghi tên bài CÂU NGHI VẤN Hoạt động 2 (15’) - Cho HS đọc đoạn trích và xác định câu nghi vấn trong đoạn trích? ? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? ? Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì? - Cho HS đặt câu nghi vấn. - Hướng dẫn HS phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định. ? Cho HS thảo luận nhóm bài tập số 3/13 - Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/11 - HS đọc và xác định câu nghi vấn. - HS trả lời:Có những từ nghi vấn. - HS: dùng để hỏi. - HS đặt câu - HS thảo luận nhóm, trình bày kết quả thảo luận. - HS đọc I Đặc điểm hình thức và chức nặng chính * Ví dụ * Câu nghi vấn: - Sáng nay người ta đấm u có đau không? - Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? - Hay là u thương chúng con đói quá? => Câu nghi vấn là câu: - Có những từ nghi vấn - Có chức năng chính là dùng để hỏi - Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. * Bài tập 3: (SGK/13) - Không vì đó không phải là những câu nghi vấn. - Câu a, b: những kết cấu chứa từ nghi vấn chỉ làm chức năng bổ ngữ trong 1 câu. - Câu c, d: nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định. => Lý do: Cụm từ X (ai, gì, nào, sao, đâu,bao giờ, bao nhiêu) + cũng: có ý nghĩa khẳng định tuyệt đối => đó là từ phiếm định chứ không phải nghi vấn. * Ghi nhớ: SGK/11 Hoạt động 3 (22’) - Hướng dẫn HS luyện tập - Bài 1: Cho HS làm miệng -Bài 2: Cho HS trao đổi nhóm - Bài 4, 5, 6: Cho HS thảo luận nhóm. - HS làm miệng đứng tại chỗ trả lời. - HS trao đổi nhóm, phát biểu. -HS thảo luận nhóm, mỗi nhóm 1 bài, đại diện trình bày kết quả, lớp nhận xét và bổ sung. II. Luyện tập Bài 1: Có những câu nghi vấn sau: a) Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? b)Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? c) “Văn là gì?”; “Chương là gì?” d) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?; “Đùa trò gì?”; “Cái gì thế?”; “Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả?” Bài 2:Căn cứ để xác định: có từ “hay” - Trong câu nghi vấn thì từ “hay” không thể thay thế bằng từ hoặc được. Nếu thay, câu sẽ sai ngữ pháp hoặc biến thành 1 câu khác có ý nghĩa khác hẳn. Bài 4 - Khác nhau về hình thức: có...không; đã...chưa. - Khác nhau về nghĩa: + Câu thứ 2 có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề về sức khoẻ, nếu điều giả định này không đúng thì câu hỏi trở nên vô l.ý + Câu thứ nhất không hề có giả định đó. Bài 5 Khác biệt về hình thức giữa 2 câu thể hiện ở trật tự từ. - Khác biệt về ý nghĩa: + Câu a: hỏi về thời điểm của 1 hành động sẽ diễn ra trong tương lai. + Câu b: hỏi về thời điểm của 1 hành động đã diễn ra trong quá khứ. Bài 6 + Câu a đúng vì hỏi để xác định được nặng bao nhiêu. + Câu b sai: chưa biết giá thì không thể nhận xét đắt hay rẻ. 4. Củng cố (3’) Thế nào là câu nghi vấn, đấu hiệu nào để nhận biết? 5. Hướng dẫn (2) - Tìm các văn bản đã học có chứa câu nghi vấn, phân tích tác dụng. - Liên hệ thực tế trong giao tiếp hàng ngày. - Học bài, làm bài tập chưa làm ở lớp. - Soạn bài: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh. IV. RÚT KINH NGHIỆM Kí duyệt tuần 20 Ngày/./ KiÒu ThÞ Phóc
Tài liệu đính kèm: