Giáo án Ngữ văn 8 - Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 8 - Năm học 2012-2013

A. Mức độ cần đạt:

Giúp HS :

- Cảm nhận được tâm trạng tới lớp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “ tôi ” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời trong một đoạn trích truyện có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút của Thanh Tịnh.

2. Kĩ năng:

- Đọc-hiểu đoạn trích tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

C. Tiến trình các hoạt động dạy và học :

Hoạt động 1:Bài cũ : KT sách, vở của HS.

Hoạt động 2: Giới thiệu bài

Hoạt động của giáo viên

? Bài học đầu tiên của chương trình Ngữ văn 7 em đã được học bài gì? của ai? Nội dung bài ấy nói về chuyện gì, thể hiện tâm trạng gì, của ai? Thuộc kiểu V B gì?

Hoạt động 3: Bài mới

GV gọi HS đọc chú thích * ở SGK.

? Trình bày những hiểu biết của em về Thanh Tịnh?

? Nêu những nét chính về sự nghiệp VH?

? Đặc điểm thơ, truyện?

? Xuất xứ tác phẩm “Tôi đi học”?

- Giáo viên đọc mẫu

- Hướng dẫn học sinh đọc

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích

GV kiểm tra một số chú thích trong sách GK.

? Xét về mặt thể loại VB, có thể xếp văn bản này vào kiểu loại VB nào? Có thể gọi đây là VB nhật dụng, VBBC được không? vì sao?

GV: Không thể gọi là VBND đơn thuần vì đây là 1 tác phẩm văn chương thật sự có giá trị tư tưởng – NT, đã được XB từ lâu.

? Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật “¬¬tôi” theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên, vậy ta có thể tạm ngắt  những đoạn ntn?

? Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào? vì sao?

? Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại kỷ niệm cũ ntn? Phân tích giá trị biểu cảm của 4 từ láy tả cảm xúc ấy?

? Những cảm xúc có trái ngược, mâu thuẩn nhau không? Vì sao?

 Định hướng trả lời của học sinh

- Văn bản nhật dụng: Cổng trường mở ra của Lý Lan.

- Bài văn thể hiện tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai giảng đầu tiên của con trai mình.

I/ Đọc – hiểu chú thích.

- Thanh Tịnh (1911 - 1988) tên khai sinh là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi là Trần Thanh Tịnh. Quê: Gia Lạc, ven sông Hương (Huế).Năm 1933 đi làm rồi vào nghề dạy học và bắt đầu sáng tác văn chương.

- Thanh Tịnh sáng tác nhiều thể loại: Truyện ngắn, dài, thơ, cac dao, bút ký

HS nghe

- Đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.

- In trong “Quê mẹ” – xuất bản 1941

- HS nghe

Đọc diển cảm, chú ý những câu biểu cảm, giọng của các nhân vật.

- HS đọc thầm và chú ý ở SGK

II/ Hiểu văn bản:

1- Thể loại và bố cục:

- Truyện ngắn đậm chất trữ tình, cốt truyện đơn giản. Có thể xếp vào kiểu VB BC vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên.

- Truyện có 5 đoạn cụ thể:

1. Từ đầu rộn rã: Khơi nguồn nổi nhớ

2. Tiếp ngọn núi: Tâm trạng hoặc cảm giác của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ đến trường

3. Tiếp các lớp: Khi đứng giữa sân trường, khi nhìn mọi người, các bạn.

4. Tiếp nào hết: Khi nghe gọi tên và rời mẹ vào lớp.

5. Tiếp đến hết: khi ngồi vào chổ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên.

2- Tìm hiểu chi tiết truyện:

a) Khơi nguồn kỷ niệm: HS đọc 4 câu đầu.  Lúc cuối thu, lá rụng nhiều, mây bàng bạc, mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường.

- Sự liên tưởng tương đương, tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ của bản thân.

 Những từ láy được sử dụng để tả tâm trạng, cảm xúc của tôi khi nhớ lại kỷ niệm tựu trường: Náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã. Đó là những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng.

 Không >< nhau,="" trái="" ngược="" nhau="" mà="" gần="" gũi,="" bổ="" sung="" cho="" nhau="" nhằm="" diễn="" tả="" 1="" cách="" cụ="" thể="" tâm="" trạng="" khi="" nhứ="" lại="" và="" cảm="" xúc="" thực="" của="" tôi="" khi="">

 

doc 375 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1543Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1:	 Ngày soạn : 20/ 08/ 2011
Tiết 1 – 2: 	TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tịnh)
A. Mức độ cần đạt:
Giúp HS :
- Cảm nhận được tâm trạng tới lớp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “ tôi ” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời trong một đoạn trích truyện có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút của Thanh Tịnh.
2. Kĩ năng:
- Đọc-hiểu đoạn trích tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
C. Tiến trình các hoạt động dạy và học :
Hoạt động 1:Bài cũ : KT sách, vở của HS.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài
Hoạt động của giáo viên
? Bài học đầu tiên của chương trình Ngữ văn 7 em đã được học bài gì? của ai? Nội dung bài ấy nói về chuyện gì, thể hiện tâm trạng gì, của ai? Thuộc kiểu V B gì?
Hoạt động 3: Bài mới
GV gọi HS đọc chú thích * ở SGK.
? Trình bày những hiểu biết của em về Thanh Tịnh?
? Nêu những nét chính về sự nghiệp VH?
? Đặc điểm thơ, truyện?
? Xuất xứ tác phẩm “Tôi đi học”?
- Giáo viên đọc mẫu
- Hướng dẫn học sinh đọc
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích
GV kiểm tra một số chú thích trong sách GK.
? Xét về mặt thể loại VB, có thể xếp văn bản này vào kiểu loại VB nào? Có thể gọi đây là VB nhật dụng, VBBC được không? vì sao?
GV: Không thể gọi là VBND đơn thuần vì đây là 1 tác phẩm văn chương thật sự có giá trị tư tưởng – NT, đã được XB từ lâu.
? Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi” theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên, vậy ta có thể tạm ngắt º những đoạn ntn?
? Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào? vì sao?
? Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại kỷ niệm cũ ntn? Phân tích giá trị biểu cảm của 4 từ láy tả cảm xúc ấy?
? Những cảm xúc có trái ngược, mâu thuẩn nhau không? Vì sao?
Định hướng trả lời của học sinh
- Văn bản nhật dụng: Cổng trường mở ra của Lý Lan.
- Bài văn thể hiện tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai giảng đầu tiên của con trai mình.
I/ Đọc – hiểu chú thích.
- Thanh Tịnh (1911 - 1988) tên khai sinh là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi là Trần Thanh Tịnh. Quê: Gia Lạc, ven sông Hương (Huế).Năm 1933 đi làm rồi vào nghề dạy học và bắt đầu sáng tác văn chương.
- Thanh Tịnh sáng tác nhiều thể loại: Truyện ngắn, dài, thơ, cac dao, bút ký
HS nghe
- Đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
- In trong “Quê mẹ” – xuất bản 1941
- HS nghe
Đọc diển cảm, chú ý những câu biểu cảm, giọng của các nhân vật.
- HS đọc thầm và chú ý ở SGK
II/ Hiểu văn bản:
1- Thể loại và bố cục:
- Truyện ngắn đậm chất trữ tình, cốt truyện đơn giản. Có thể xếp vào kiểu VB BC vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên.
- Truyện có 5 đoạn cụ thể:
1. Từ đầu  rộn rã: Khơi nguồn nổi nhớ
2. Tiếp  ngọn núi: Tâm trạng hoặc cảm giác của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ đến trường
3. Tiếp  các lớp: Khi đứng giữa sân trường, khi nhìn mọi người, các bạn.
4. Tiếp  nào hết: Khi nghe gọi tên và rời mẹ vào lớp.
5. Tiếp  đến hết:  khi ngồi vào chổ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên.
2- Tìm hiểu chi tiết truyện:
a) Khơi nguồn kỷ niệm: HS đọc 4 câu đầu. g Lúc cuối thu, lá rụng nhiều, mây bàng bạc, mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường.
- Sự liên tưởng tương đương, tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ của bản thân.
g Những từ láy được sử dụng để tả tâm trạng, cảm xúc của tôi khi nhớ lại kỷ niệm tựu trường: Náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã. Đó là những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng.
g Không >< nhau, trái ngược nhau mà gần gũi, bổ sung cho nhau nhằm diễn tả 1 cách cụ thể tâm trạng khi nhứ lại và cảm xúc thực của tôi khi ấy.
b) Tâm trạng và cảm giác của tôi khi đi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên
Tác giả viết: Con đường này tôi đi học
? Tâm trạng hồi hộp, cảm giác mới mẻ của nvật “tôi” khi trên đường cùng mẹ tới trường được diễn tả ntn?
HS đọc diễn cảm từng đoạn – lắng nghe.
- HS lắng nghe.
g Con đường rất quen, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ, tự cảm thấy có sự thay đổi trong lòng mình.
- Cảm giác thấy trang trọng, đứng đắn với mấy bộ quần áo với mấy quyển vở mới trên tay.
 Cẩn thận nâng niu mấy quyển vở vừa lúng túng, vừa muốn thử sức. Đó cũng là tâm trạng và cảm giác rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu được đến trường.
Hết tiết 1, chuyển tiết 2
c) Tâm trạng và cảm giác của tôi khi đến trường
GV đọc đoạn văn và nêu v/đ
- Tâm trạng của tôi khi đến trường, khi đứng giữa sân trường, nhìn thấy cảnh dày đặc cả người, nhất là khi nhìn thấy cảnh các bạn học trò cũ vào lớp.
 Là tâm trạng lo sợ vẫn vơ, vừa bở ngỡ vừa ước ao thầm vụng, lại cảm thấy chơ vơ vụng về, lúng túng. Cách kể – tả như vậy thật tinh tế và hay. ý kiến của em ?
HS lắng nghe
- HS thảo luận, nêu ý kiến.
* Tâm trạng háo hức  là sự chuyển biến rất hợp quy luật tâm lý trẻ mà nguyên nhân chính là cảnh trường Mỹ Lý xinh xắn
* Tâm trạng cảm thấy chơ vơ, vụng về, lúng túng tâm trạng buồn cười, hồi trống đầu năm vang dội, rộn rã, nhanh gấp. Bởi vì hoà với tiếng trống còn có cả nhịp tim thình thịch
d) Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi nghe ông đốc gọi danh sách HS mới và khi rời tay mẹ, bước vào lớp.
? Tâm trạng của “tôi” khi nghe ông đốc đọc bản DSHS mới ntn?
? Vì sao tôi giúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc khi chuẩn bị bước vào lớp có thể nói chú bé này tinh thần yếu đuối không?
g Tôi lúng túng vì tôi chưa bao giờ bị chú ý thế này và khi rời tay mẹ, vòng tay cha để bước vào lớp học thì các cậu lại oà khóc vì mới lạ, vì sợ hãi
g Thật ra thì chẳng có gì đáng khóc cả. Đó chỉ là cảm giác nhất thời của đứa bé nông thôn rụt rè ít khi được tiếp xúc với đám đông mà thôi
e) Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi ngồi vào chổ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên.
HS đọc đoạn cuối cùng
? Tâm trạng và cảm giác của “tôi” khi bước vào chổ ngồi lạ lùng như thế nào?
? Hình ảnh con chin con liệng đến đứng bên bờ cửa sổ có phải đơn thuần chỉ có nghĩa thực hay không? Vì sao?
? Dòng chữ “Tôi đi học” kết thúc truyện có ý nghĩa gì?
Một em đọc cả lớp nghe
- Cái nhìn cũng thấy mới lạ và hay hay, cảm giác lại nhận chổ ngồ kia là của riêng mình, nhìn người bạn mới chưa quen đã thấy quyến luyến. Vì chổ ngồi suốt cả năm, người bạn gần gũi gắn bó
g H/ả này không chỉ đơn thuần có nghĩa thực, như một sự tình cờ mà có dụng ý nghệ thuật, có ý nghĩa tượng trưng rõ ràng.
g Kết thúc tự nhiên, bất ngờ: vừa khép lại bài văn, vừa mở ra 1 thế giới mới, 1 bầu trời mới. Dòng chữ thể hiện chủ đề của truyện ngắn này.
Hoạt động 3: Tổng kết
? Truyện ngắn trên có sự kết hợp của các loại VB sau không?
- Biểu cảm; miêu tả; kể chuyện?
? Vai trò của thiên nhiên trong truyện ngắn này ntn?
? Chất thơ của truyện thể hiện từ những yếu tố nào? Có thể gọi truyện ngắn này là bài thơ bằng văn xuôi được không? Vì sao?
* HS đọc mục ghi nhớ trong SGK.
Nêu giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của văn bản?
g HS thảo luận, trả lời.
g HS trả lời
g HS thảo luận
GV nhận xét
g Cả lớp lắng nghe
Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 4: Luyện tập
? Trong truyện ngắn “Tôi đi học” tác giả sử dụng biện pháp NT so sánh bao nhiêu lần?
? Thái độ cử chỉ của những người lớn (Ông đốc, thầy giáo, bà mẹ, các phụ huynh) ntn?
Điều đó nói lên điều gì?
g Có 12 lần Thanh Tịnh sử dụng biện pháp NT so sánh.
- HS nhớ và ghi lại
g Chăm lo ân cần, nhẫn nại, tươi cười đón Đó là những tấm lòng nhân hậu, thương yêu và bao dung, tất cả vì con cái và học trò, vì thế hệ tương lai.
C. Hướng dẫn học ở nhà:
Soạn bài : Trong lòng mẹ.
Đọc tham khảo các bài thơ: Đi học, em là bông hoa nhỏ
Làm bài tập ở phần luyện tập.
Xem và chuẩn bị trước bài’’Cấp độ khái quát nghĩa của từ’’
Ngày soạn: 22 / 08 /2011
Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
- Phân biệt được các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
- Biết vận dụng hiểu biết về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ vào đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
2. Kĩ năng:
- Thực hành so sánh, phân tích các cáp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV
GV gợi dẫn: ở lớp 7, các em đã học về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Bây giờ em nào có thể nhắc lại một VD về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa?
? Em có nhận xét gì về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong hai nhóm trên?
GV: Nhận xét và chuyển vào bài – Hôm nay chúng ta học bài mới: Cấp độ khái quát nghĩa của từ.
I/ Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp:
Hoạt động của HS
HS: + VD về từ đồng nghĩa: Máy bay - phi cơ - tàu bay, nhà thương – bệnh viện, đèn biển – hải đăng.
+ VD về từ trái nghĩa: Sống – chết, nóng – lạnh, tốt – xấu.
g Các từ có mối quan hệ bình đẳng về ngữ nghĩa cụ thể:
+ Các từ đồng nghĩa trong nhóm có thể thay thế cho nhau trong một câu văn cụ thể.
+ Các từ trái nghĩa trong nhóm có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu.
Từ
GV: ? a) Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá ? tại sao ?
b) Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu? nghĩa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn từ tu hú, sáo? tại sao? Nghĩa của cá rộng hay hẹp hơn cá rô, cá thu? Tại sao?
c) Nghĩa các từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của những từ nào, đồng thời hẹp hơn nghĩa của những từ nào?
GV: Cho các từ: cây, cỏ, hoa
Y/c: Tìm cá từ ngữ có phạm vi nghĩa hẹp hơn cây, cỏ, hoa và từ ngữ có nghĩa rộng hơn.
? Thế nào là một từ ngữ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp?
? Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? Tại sao?
II. Luyện tập:
Bài tập 1: GV hướng dẫn
Bài tập 2: HS tự làm bài.
Bài tập 3: GV hướng dẫn
HS quan sát sơ đồ trong SGK
a) Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của thú, chim, cá vì: Phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa của 3 từ thú, chim, cá.
=> Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn cá từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu 
- HS giải thích lý do.
=> Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn cá từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu và có phạm vi nghĩa hẹp hơn từ động vật.
HS: Thực vật > cây, cỏ, hoa > cây cam, cây lim, cây dừa, cỏ gấu, cỏ gà, hoa cúc, hoa hồng
HS: – Một từ ngữ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của những từ ngữ khác.
_ Một từ ngữ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vị nghĩa của 1 từ ngữ khác.
– Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp vì tính chất rộng- hẹp của nghĩa từ ngữ chỉ là tương đối.
* HS đọc chậm rõ ghi nhớ ở SGK
(Các bạn lắng  ... ể để trách hoặc trước nhân dân, trong hội nghị, trong đại hội hoặc trong trường hợp định kì, đột xuất.
- Tình huống 4: Cấp dưới hoặc cá nhân trình bày rõ những yêu cầu, đề nghị của bản thân hoặc tập thể để cấp trên hoặc tổ chức có liên quan trách nhiệm xem xét và giải quyết.
2. Nội dung: - Ai thông báo? Thông báo cho ai? Nội dung công việc? Quy định, thời gian, địa điểmcụ thể, chính xác.
3. Thể thức
+ Phần mở đầu
- Tên cơ quan chủ quản và đơn vị trực thuộc
- Quốc hiệu, tiêu ngữ
- Địa điểm và thời gian làm thông báo
- Tên văn bản
- Người (cơ quan ) nhận bản thông báo.
+ Nội dung thông báo
+ Kết thúc văn bản thông báo
- Nơi nhận
- Chữ kí và họ tên người thông báo
4. So sánh văn bản thông báo và văn bản tường trình?
- Đều cùng văn bản hành chính, có 3 phần: thể thức mở đầu và kết thúc.
- Khác về nội dung:
+ Thông báo: truyền đạt thông tin cụ thể
+ Tường trình: trình bày thiệt hại, mức độ, trách nhiệm
II.Luyện tập
Bài tập 1 :
a) Hiệu trưởng viết thông báo
- Cán bộ, gáo viên, HS toàn trường nhận, đọc thông báo.
- Nội dung: Kế hoạch tổ chức Lễ kỉ niệm ngày sinh nhật Bác Hồ.
b) Báo cáo
- Các chi đội viết báo cáo.
- Ban chỉ huy Liên đội nhận báo cáo.
- Nội dung: Tình hình hoạt động của chi đội trong tháng.
c) Ban quản lí dự án viết thông báo
- Bà con nông dân có đất, hoa màu trong phạm vi giải phóng mặt bằng của công trình dự án.
- Nội dung thông báo: chủ trương của ban dự án.
Bài tập 2 : * Phát hiện lỗi sai trong bản thông báo
- Thông báo thiếu số công văn, thiếu nơi gửi ở góc trái phía dưới.
- Nội dung thông báo không phù hợp với tên văn bản thông báo (tên văn bản là thông báo kế hoạch mà nội dung lại yêu cầu sắp xếp kế hoạch, tức là chưa có kế hoạch)
- Ỏ đây chỉ thông báo về đợt kiểm tra vệ sinh và tổ chức Ban kiểm tra vệ sinh mà thôi.
* Sửa lại:
- Sắp tới trường tổ chức đột kiểm tra vệ sinh từ ngày . đến ngày tháng, thành lập Ban kiểm tra, đề nghị Ban kiểm tra lập kế hoạch cụ thể .
- Cần bổ sung các mục còn thiếu.
Bài tập 3 : Tình huống cần viết thông báo.
- GV chủ nhiệm viết thông báo về việc thu các khoản tiền đầu năm học.
- GV chủ nhiệm viết thông báo về tinh hình học tập và rèn luyện của HS cá biệt trong tuần.
Hoạt động 4:Củng cố - Dặn dò:
- Nắm những kiến đã học.
- GV khái quát những vấn đề cơ bản để HS nắm vững cách viết một thông báo.
- Ôn tập nắm vững kiến thức tập làm văn đã học trong chương trình học kì II.
- Chuẩn bị trả bài kiểm tra tổng hợp.
Ngày soạn:12.05.2012 Ngày dạy: 14.05.2013
Tiết 140: TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP 
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Củng cố và hệ thống toàn bộ kiến thức, kĩ năng chủ yếu đã được học trong chương trình Ngữ Văn 8.
- Rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức đã học và rèn kĩ năng làm bài, chữa bài.
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG:
1. Kiến thức:
 - Đánh giá nhưng ưu nhược điểm bài viết của mình về các phương diện như: Nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản của cả 3 phân môn: Văn, Tiếng Viết, Tập làm văn trong SGK.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng đánh giá bài viết của mình.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 1:Ổn định tổ chức- kiểm tra sĩ số.
Hoạt động 2: Bài cũ:
Hoạt động 3: Bài mới:
I.Đề kiểm tra:
 GV gọi HS đọc lại đề ra.
II. Xác định yêu cầu đề ra:
 GV đưa ra đáp án để HS tiện theo dõi.
 Câu 1: a. 4 kiểu câu phân theo mục đích nói: Câu trần thuật, câu cảm thán, câu nghi vấn, câu cầu khiến.(1điểm ).
 b.- Câu 2,3 là hành động điều khiển.
 - Câu 4,5 là hành động hứa hẹn.
 Câu 2: 
Bài Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên lần thứ 2 (1285).(1điểm ).
Nội dung: Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.(1điểm ).
Nghệ thuật: Bố cục chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.(1điểm ).
 Câu 3: (5điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: 
 - Biết viết bài văn nghị luận về một bài thơ.
Bố cục bài viết rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng và giàu sức thuyết phục.
* Yêu cầu về nội dung:
a. Mở bài
- Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Bài thơ Khi con tu hú được viết trong nhà lao Thừa Phủ(Huế) khi tác giả đương hoạt động cách mạng, mới bị bắt giam (7/1939) thể hiện tâm trạng bức xúc, hướng tới cuộc sống bên ngoài. Đó là yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.
b. Thân bài
- Cảnh mùa hè được tác giả gợi ra bằng âm thanh của tiếng tu hú - tiếng chim đặc trưng báo hiệu hè về
- Tiếng chim tu hú đã thức dậy trong tâm hồn người chiến sĩ trẻ trong tù một khung cảnh mùa hè đẹp với tiếng ve kêu râm ran trong vườn cây, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, Đây là mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ màu sắc và hương vị ngọt ngào, bầu trời khoáng đạt tự doCuộc sống thanh bình đang sinh sôi, nảy nở, ngọt ngào tràn trề nhựa sống đang sôi động trong tâm hồn người tù. Nhưng tất cả đều trong tâm tưởng.
 - Nhà thơ đã đón nhận mùa hè bằng thính giác, bằng tâm tưởng, bằng sức mạnh của tâm hồn nồng nhiệt với tình yêu cuộc sống tự do:“Ta nghelòng”.Chính vì thế nhà thơ người chiến sĩ cách mạng trong tù có tâm trạng ngột ngạt: 
 Mà chân tan ôi.
 Ngột uất thôi.
 Nhịp thơ 2/2/2; 6/2; 3/3, động từ mạnh (đạp tan phòng, chết uất), sử dụng nhiều thán từ (ôi, thôi, làm sao)
ta cảm nhận được tâm trạng ngột ngạt uất ức cao độ, khao khát thoát cảnh tù ngục trở về với cuộc sống tự do ở bên ngoài.
- Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng chim tu hú. Tiếng chim tu hú ở đầu bài là tiếng chim báo hiệu hè về một mùa hè tràn đầy sức sống và tự do.Tiếng chim tu hú ở cuối bài lại khiến cho người chiến sĩ đang bị giam cảm thấy hết sức đau khổ, bực bội tâm hồn đang cháy lên khát vọng sống tự do.
* Tiếng chim là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ, thôi thúc giục giã muốn người tù vượt ngục ra ngoài với c/s tự do.
c. Kết bài
- Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy
III. Nhận xét chung:
 1. Ưu điểm:
GV: Nhận xét ưu và nhược điểm.
+ Đa số các em hiểu đề, bài viết văn viết đúng kiểu bài văn nghị luận về một bài thơ, đã làm sáng tỏ được tình yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.
+ Luận điểm, luận cứ rõ ràng.
+ Bố cục rõ ràng, ngôn ngữ diễn đạt trong sáng.
+ Trình bày sạch, đẹp, khoa học.
+ Chữ viết rõ ràng , sạch đẹp.
+ Nhiều em đạt điểm khá như: Thơ, Đ Thủy...
2. Nhược điểm:
- Một số em chưa đọc kĩ đề, câu hỏi dẫn đến trả lời câu hỏi còn lẫn lộn, thiếu chính xác nhất là chỉ ra các hành động nói trong câu.. Bài viết văn có nội dung sơ sài, chưa có bố cục, tính liên kết chưa cao..
- Bài làm còn mắc nhiều lỗi, đặc biệt là lỗi chính tả và cách dùng từ, đặt câu.
- Trình bày cẩu thả, chưa khoa học, chữ viết xấu: Tuấn, Đức, Thể...
- Chưa nắm chắc về thể loại và cách làm bài văn nghị luận chứng minh, chưa có dẫn chứng trong bài viết.
- Còn lặp từ nhiều, trình bày lủng củng, chưa có sự liên kết giữa các ý, các câu
- Chưa có sự đầu tư về tư duy thời gian.
 IV.Thống kê lỗi và sửa lỗi .
 Gv đưa ra những lỗi cơ bản để học sinh sửa chữa.
 - Lỗi chính tả. 
 - Lỗi trình bày :
 - Chữ viết quá xấu :
 - Viết hoa tuỳ tiện, Không viết hoa ở chữ cái đầu dòng:
 - Viết bài văn .
 V. Đọc bài mẫu 
 Gv: Chọn 1→ 2 bài làm tốt nhất lớp đọc cho hs cả lớp tham khảo.
VI. Trả bài và gọi điểm vào sổ.
 Gv trả bài cho hs→ gọi điểm.
 + Giỏi : 
 + Khá : em 
 + Trung bình : em 
 + Yếu : em
 + Kém: em 
Hoạt động 4: Củng cố - dặn dò: 
 GV Hệ thống lại kiến thức đã chữa cho học sinh.
 - Xem lại đề kiểm tra và tự làm lại.
 - Ôn lại toàn bộ kiến thức ngữ văn 8 trong hè để khắc sâu kiến thức cho bản thân.
=MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hệ thống và nắm toàn bộ kiến thức, kĩ năng phần Tập làm văn trong chương trình Ngũ văn 8.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG.
1. Kiến thức:
- Hệ thống kiến thức và kĩ năng về văn bản thuyết minh, tự sự, nghị luận, hành chính.
- Cách kết hợp miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự; miêu tả, biểu cảm trong văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Khái quát, hệ thống hoá kiến thức về các kiểu văn bản đã học.
- So sánh, đối chếu, phân tích cách sử dụng các phương thức biểu đạt trong các văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận, hành chính và trong tạo lập văn bản.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Ổn định tổ chức- kiểm tra sĩ số
Hoạt động 2: Bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs.
Hoạt động 3: Bài mới
Thứ 3 ngày 12 tháng 5 năm 2008.
Tiết 137:
VĂN BẢN THÔNG BÁO
A.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG.
1. Kiến thức:
2. Kĩ năng:
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Ổn định tổ chức- kiểm tra sĩ số
Hoạt động 2: Bài cũ:
Hoạt động 3: Bài mới
GV giới thiệu bài mới.
GV yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung bài học tiết trước, đồng thời chuyển tiếp bài mới.
Hoạt động 2 : Bài mới.
A.Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh hiểu được những trường hợp cần viết văn bản thông báo, nắm được đặc điểm của văn bản thông báo.
Biết cách làm một văn bản thông báo đúng quy cách.
B.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn bài,chuẩn bị 1 bản thông báo mẫu.
2. Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
C.Tiến trình bày dạy:
1. Ôn định lớp
2. Bài cũ
H: Nêu đặc điểm của văn bản tờng trình ?
H: Trong những trờng hợp nào thì cần viết văn bản tường trình ?
3. Bài mới.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
I. Đặc điểm của văn bản thông báo:
H: Hãy đọc các văn bản trong SGK và trả lời các câu hỏi
H: Trong các văn bản trên ai là người thông báo,ai là người nhận thông báo? Mục đích thông báo là gì?
H: Hãy đọc lại ghi nhớ
H: Khi trình bày văn bản thông báo ta cần nhớ điều gì ?
H: Em thấy thông báo khác thông cáo ở chổ nào ?
Ví dụ: Thông báo về đại hội đảng toàn quốc lần thứ X; tình hình I Rắc)
H: Chỉ thị có giống thông báo không ?
III.Luyện tập
- Thông báo của trạm y tế Nam hà về việc tiêm phòng bệnh "Quai bị" ngày 5/5/2006.
Em hãy thay mặt trạm trưởng trạm y tế viết thông báo gửi cho các xóm.
.Hướng dẫn về nhà
- Viết một văn bản thông báo với nội dung không trùng với các nội dung trong SGK .
- Ôn tập văn nghị luận trung đại theo hướng dẫn ôn tập phần văn trong SGK.
Nhóm 1, 2: văn bản 1
Nhóm 3, 4: Văn bản 2
- Học sinh trả lời.
- Học sinh đọc lưu ý trong SGK
- Thông cáo: Có tầm vĩ mô lớn, thường là các văn bản của Nhà nớc, của Trung ơng Đảng với nội dung có tầm quan trọng nhất định.
- Có tính chất pháp lệnh, nặng vệ mệnh lệnh, tác động hành động phải thi hành.
Ví dụ: Chỉ thị về tăng giá xăng dầu
-- Cho học sinh viết trong 5 phút.
- Gọi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên nhận xét bổ sung

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU_VAN_8_MOI.doc hay nhat.doc