Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 – Trường THCS Yên Kỳ

Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 – Trường THCS Yên Kỳ

Tuần 20, Tiết 73: NHỚ RỪNG (T1)

 (Thế Lữ)

A-Mục tiêu bài học:

Giúp HS:

- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực trạng tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.

- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ.

* Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận.

B- Chuẩn bị:

Thầy: SGK, SGV, GA. Bảng phụ.

Trò: Bài soạn ở nhà

C- Tiến trình lên lớp:

 

doc 159 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 726Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 – Trường THCS Yên Kỳ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn: Ngày 11 tháng 01năm 2009
Tuần 20, Tiết 73: Nhớ rừng (t1)
 (Thế Lữ)
A-Mục tiêu bài học: 
Giúp HS:
- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực trạng tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.
- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ.
* Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận.
B- Chuẩn bị: 
Thầy: SGK, SGV, GA. Bảng phụ. 
Trò: Bài soạn ở nhà
C- Tiến trình lên lớp: 
1. ổn định tổ chức.1 phút
Lớp
Ngày giảng
sĩ số
8A
../35 Vắng: 
	2. Kiểm tra bài cũ. 4 phút
- Kiểm tra bài cũ: GV hỏi: Theo em, như thế nào gọi là thơ cổ? Kể tên một vài bài thơ cổ mà em đã học, đã đọc. HS đứng tại chỗ trả lời. GV nhận xét và nếu cần, có thể nêu một số khía cạnh để nhận diện thơ cổ như: thể thơ thất ngôn đường luật, tứ tuyệt đường luật; niêm luật chặt chẽ, ngôn ngữ tượng trưng, ước lệ, nhiều điển cố,... Sau khi nêu đặc điểm của thơ cổ, GV chuyển tiếp vào “Nhớ rừng”, một bài thơ tiêu biểu thuộc thơ mới.
3. Bài mới. 
TG
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
5 phút
10 phút
3 phút
17 phút
- GV yêu cầu 1 HS dựa vào “chú thích” nêu những hiểu biết về tác giả. GV nhấn mạnh một số nét chính.
- GV hỏi: “Nhớ rừng” là một bài thơ mới. Vậy, so với thơ cổ, thơ mới là loại thơ như thế nào? Em có hiểu biết gì về phong trào Thơ Mới? HS suy nghĩ, làm việc độc lập, GV tổng kết, bổ sung.
- GV hỏi: Bài thơ có bố cục như thế nào? Nên phân tích theo hướng nào cho hợp lí? HS trao đổi. GV tổng kết, định hướng.
HS đọc đoạn 1 - 4 nêu nội dung 
GV: Tìm câu thơ miêu tả hoàn cảnh của hổ. Trong hoàn cảnh đó tâm trạng của con hổ ra sao?
HS trao đổi 
GV: Em hãy tìm những từ ngữ thể hiện tâm trạng và phân tích cái hay trong việc dùng từ của tác giả.
HS trình bày.
GV: Tâm trạng của con hổ cũng như tâm trạng của người dân mất nước, uất hận căm hờn, ngao ngán trong cảnh đời tối tăm.
HS đọc đoạn 4 và trả lời câu hỏi: Dưới con mắt của chúa sơn lâm cảnh vườn bách thú hiện lên như thế nào? Em có nhận xét gì về giọng thơ, nhịp thơ?
HS trao đổi, trình bày.
HS đọc khổ 2 và 3 
GV: Cảnh sơn lâm hùng vĩ được tác giả miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về cảnh đó?
HS trả lời.
GV: Trên các phông nền của rừng núi như vậy con hổ xuất hiện như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật của tác giả?
HS thảo luận, trả lời
I. Tiếp xúc văn bản
1. Đọc tác phẩm
- Thay đổi, nhấn mạnh các sắc thái giọng điệu giễu nhại, kiêu hùng, bi tráng cho phù hợp với từng câu, từng đoạn thơ
2. Tìm hiểu chú thích
* Tác giả: Thế Lữ (1907 - 1989), quê Bắc Ninh, là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới 1932 - 1935. “Khi Thơ Mới vừa ra đời, Thế Lữ như vầng sao đột hiện sáng chói khắp cả trời thơ Việt Nam (Hoài Thanh).
- Tác phẩm tiêu biểu: Mấy vần thơ (1935).
*Về khái niệm “thơ mới” và phong trào Thơ Mới
- Khái niệm “thơ mới” dùng để gọi thể thơ tự do có số chữ, số câu trong bài không hạn định. Nhớ rừng là một ví dụ sinh động
- Phong trào Thơ Mới là tên gọi của phong trào thơ (còn gọi là thơ lãng mạn) Việt Nam 1932 - 1945 với những tên tuổi nổi tiếng như: Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên,...
3- Bố cục: 3 phần
- Bài thơ 5 đoạn nhưng được cấu trúc theo hai cảnh tượng tương phản: Con hổ trong thực tại và con hổ trong dĩ vãng. 
- Phân tích theo cấu trúc đó sẽ tự nhiên và thuận lợi hơn.
II. Phân tích văn bản
1. Đoạn 1 và 4: Tình cảnh của con hổ trong vườn bách thú.
* Đoạn 1: Tâm trạng con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú
+ Hoàn cảnh: Bị nhốt trong cũi sắt, trở thành thứ đồ chơi buông xuôi bất lực.
+ Tâm trạng: Nhìn bề ngoài hổ có vẻ cam chịu nhưng thực chất là tâm trạng căm hờn, uất hận, ngao ngán... 
- “Gậm một khối căm hờn”. Câu thơ như một lời giận dữ. Sự căm hờn uất hận tạo thành khối khiến người đọc như trông thấy sự căm hờn có hình khối. Đây là sự diễn tả rất hay về tâm trạng căm hờn, không cam chịu âm thầm mà dữ dội như muốn nghiền nát, nghiền tan.
- “Ta nằm dài” - cách tự xưng kiêu hãnh của vị chúa tể uy quyền bị giam cầm nhưng trong con người nó vẫn còn nguyên sức mạnh linh thiêng nơi rừng thẳm.
- “Khinh lũ người”: Giễu oai linh. Đây là cái nhìn của kẻ trên khinh bọn gấu, thương hại cho trẻ sống trong cảnh nô lệ. 
* Đoạn 4: Cảnh vườn bách thảo hiện ra dưới cái nhìn của chúa sơn lâm 
+ Cảnh: Không thay đổi, tầm thường giả dối, hoa chăm, cỏ xén, dải nước đen giả suối, mô gò thấp kém, vùng lá hiền lành không bí hiểm... Cảnh đơn điệu nhàm chán, nhân tạo do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người - tầm thường giả dối 
+ Nhịp thơ: Ngắn, dồn dập ở hai câu đầu. Câu tiếp theo như được kéo dài ra có giọng chán chường khinh miệt
4. Củng cố: 3 phút
- Tình cảnh của con hổ trong vườn bách thú để lại cho em ấn tượng gì?
5. HDVN: 2 phút
- Đọc diễn cảm và thuộc lòng bài thơ?
- Soạn tiếp phần còn lại.
Nhận xét giờ, rút kinh nghiệm, bổ sung
Soạn: Ngày 11 tháng 01năm 2009
Tuần 19, Tiết 74: Nhớ rừng (Tiếp)
 (Thế Lữ)
A-Mục tiêu bài học: 
Giúp HS:
- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực trạng tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.
- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ.
* Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận.
B- Chuẩn bị: 
Thầy: SGK, SGV, GA. Bảng phụ. 
Trò: Bài soạn ở nhà
C- Tiến trình lên lớp: 
1. ổn định tổ chức.1 phút
Lớp
Ngày giảng
sĩ số
8A
../35 Vắng: 
	2. Kiểm tra bài cũ. 4 phút
- Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ?
3. Bài mới. 
TG
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
15 phút
8 phút
7 phút
HS đọc khổ 2 và 3 
GV: Cảnh sơn lâm hùng vĩ được tác giả miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về cảnh đó?
HS trả lời.
GV: Trên các phông nền của rừng núi như vậy con hổ xuất hiện như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật của tác giả?
HS thảo luận, trả lời.HS đọc đoạn 3
GV: Con hổ đã nhớ lại cảnh gì khi nó còn là chúa sơn lâm? Em có nhận xét gì về cảnh ấy?
HS thảo luận, trả lời. 
GV: – Nếu coi khổ 3 là một thước phim, theo em thước phim ấy gồm mấy cảnh?
HS chia làm bốn cảnh.
GV cho HS thảo luận theo nhóm, mỗi nhóm một cảnh. Câu hỏi thảo luận: Bức tranh được dệt bằng những hình ảnh nào? Cảm nhận của em về tâm trạng của con hổ trong đó là gì?
HS thảo luận, trình bày.
GV: Theo em, tâm sự của con hổ có gần gũi với tâm sự của người dân Việt Nam đương thời không?
HS thảo luận, trả lời.
Hoạt động 3. Tổng kết
GV: Theo em, bài thơ có giá trị nghệ thuật và nội dung gì đặc sắc?
HS trả lời, nhận xét.
Hoạt động 4. Luyện tập
GV: hướng dẫn HS luyện tập.
II. Phân tích văn bản
2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ 
* Đoạn 2 
Cảnh sơn lâm: Bóng cả, cây già.
- Âm thanh: gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, thét khúc trường ca.
Đây là chốn ngàn năm cao cả âm u, cảnh hùng vĩ, đầy oai linh, cảnh rừng ghê gớm không tả xiết.
* Cảnh chúa sơn lâm xuất hiện 
- Dõng dạc đàng hoàng, lượn tấm thân như sóng cuộn, vờn bóng, mắt thần...
Câu thơ 8 chữ: nhịp thơ uyển chuyển, sử dụng từ láy, sử dụng động từ miêu tả động tác: bước, lượn, vờn, quắc...
Câu thơ sống động, giàu chất tạo hình đã diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mạnh, vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm.
* Đoạn 3 
+ Cảnh: Đêm vàng trên bờ suối 
- Đêm vàng là hình ảnh ẩn dụ chỉ đêm trăng sáng mọi vật như được nhuộm vàng, ánh trăng như vàng tan chảy trong không gian.
- Say mồi là bản năng của lãnh thú nhưng ở đây vị chúa tể còn đắm say vì:
- “uống ánh trăng tan”: hình ảnh lãng mạn, đây chính là những đêm của tự do.
+ Cảnh: những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn 
- Mưa ngàn: mưa dữ dội, mịt mờ, rung chuyển núi rừng làm kinh hoàng những con thú hèn yếu nhưng với hổ không sợ hãi trước uy lực của trời đất.
- Lặng ngắm: chứa đựng những sức mạnh chế ngự, một bản lĩnh vững vàng.
+ Cảnh: bình minh cây xanh nắng gội, tiếng chim ca 
Sau ngày mưa là cảnh bình minh tươi sáng: đêm thì hổ thức cùng vũ trụ. Ngày mưa thì hổ ngắm. Lúc vạn vật thức dậy thì hổ ngủ 
Hình ảnh của chúa sơn lâm muốn gì được nấy. Hổ chỉ có thể là kẻ chi phối, chế ngự kẻ khác chứ không ai chế ngự được mình.
+ Cảnh: Chiều lênh láng máu sau rừng.
Bức tranh rực rỡ trong gam màu đỏ: máu, mặt trời.
- Mảnh mặt trời: Gợi cảm giác mặt trời như bé đi trong con mắt của hổ. Hổ đang giành lấy quyền lực từ tay vũ trụ để ngự trị.
Đây là bộ tranh từ bình đẹp lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ tráng lệ với con hổ uy nghi làm chúa tể trong nỗi nhớ rừng da diết. Đây chỉ là cảnh trong dĩ vãng huy hoàng, chỉ hiện ra trong nỗi nhớ. Giấc mơ huy hoàng khép lại trong tiếng than: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu”.
Tâm trạng của hổ cũng là tâm trạng của người Việt Nam mất nước khi đó, chán ghét cảnh đời nô lệ, vẫn chung thủy với giống nòi, non nước
III. Tổng kết 
1. Nghệ thuật
Lời than: như một câu hỏi lớn, như một tiếng kêu tự đáy lòng chấm dứt sự hồi tưởng quá khứ đầy hào quang và trở lại với hiện thực.
- Cảm hứng lãng mạn
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình 
- Ngôn ngữ nhạc điệu phong phú
2. Nội dung 
Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú, tác giả đã diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, giả dối, đồng thời, thể hiện niềm khao khát tự do bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn.
IV. Luyện tập 
- Đọc diễn cảm bài thơ 
- Phân tích cái hay trong việc sử dụng từ ngữ đoạn 2, 3
4. Củng cố: 3 phút
- Phân tích làm rõ cái hay, cái đẹp của bộ tranh tứ bình trong khổ thơ thứ ba của bài thơ.
5. HDVN: 2 phút
- Đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ.
- Nếu được chọn hai câu thơ hay nhất của bài, em sẽ chọn hai câu nào? Cắt nghĩa tại sao?
- Bài thơ có bao nhiêu câu nghi vấn? Nếu thay những câu nghi vấn đó thành những câu kể thì ý nghĩa của các câu thơ có thay đổi không? Thay đổi như thế nào? Vì sao?
Nhận xét giờ, rút kinh nghiệm, bổ sung
Soạn: Ngày 15 tháng 01năm 2009
Tuần 20, Tiết 75: câu nghi vấn
A-Mục tiêu bài học: 
Giúp HS:
- Hiểu rõ đặc điểm của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với những kiểu câu khác.
- Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn dùng để hỏi.
* Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận.
B- Chuẩn bị: 
Thầy: SGK, SGV, GA. Bảng phụ. 
Trò: Bài soạn ở nhà
C- Tiến trình lên lớp: 
1. ổn định tổ chức.1 phút
Lớp
Ngày giảng
sĩ số
8A
../35 Vắng: 
	2. Kiểm tra bài cũ. 4 phút
Kiểm tra bài soạn ở nhà.
3. Bài mới. 
TG
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
15 phút
20 phút
Hoạt động 1. Tìm hiểu đặc điểm và chức năng chính của câu nghi vấn
HS đọc bài tập 
GV nêu câu hỏi cho HS trao đổi 
GV hướng dẫn HS rút ra Ghi nhớ 
Hoạt động 2. Luyện tập
GV đọc, nêu yêu cầu bài tập.
HS trình bày theo từng phần a, b, c, d.
HS làm bài, trình bày lần lượt.
HS thực hiện trên vở, GV chữa bài. 
HS đọc yêu cầu của bài tập 
- 2 HS lên bảng làm bài, GV chữa bài ... ” (định nghĩa)
bị “Cho tới nay, có tới 29% các em gái chưa được ghi tên vào trường Tiểu học, 65% của 900 triệu người mù chữ trên thế giới là phụ nữ” (liệt kê, dùng con số) (Giáo dục - chìa khoá của tương lai)
c) Từ quá lâu, cuộc sống của nhiều người đã bị lệ thuộc vào quyền lực của kẻ khác, vào sự nhìn nhận của kẻ khác, vào sự ngu dốt và áp bức.” (phân tích)
d) “Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc, thấm vào cơ thể. Nạn nhân đầu tiên là những lông rung của những tế bào niêm mạc ó vòm họng, ở phế quản, ở nang phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc lá làm tê liệt.” (nêu thí dụ), (Ôn dịch, thuốc lá)
8. Bố cục thường gặp về văn thuyết minh:
a) Nêu đối tượng thuyết minh.
bị Dùng các.phương pháp thuyết minh để làm rõ đặc trưng, bản chất của đối tượng. -
c) Nêu được tác dụng của đối tượng thuyết minh đối với cuộc sống.
9. Một luận điểm trong văn nghị luận là một ý lớn trong bài văn nghị luận được sắp xếp bên cạnh các luận điểm khác một cách hợp lí, được triển khai trong bài viết hay nói bằng các luận.cứ (lí lẽ và thực tế) theo các phép suy luận khác nhau.
Ví dụ: Bài Chiếu dời đô
Luận điểm: Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa.
Luận điểm là một ý chính của bài, nói về nơi cần đổi kinh đô, sau luận điểm phê phán nhà Đinh, Lê không biết dời đô.
Luận điểm có các luận cứ chỉ rõ tính chất thắng địa của Đại La: về địa thế, về hướng nhìn, về dân cư, về sản vật-.-
Luận điểm được suy luận theo phép quy nạp: từ lí lẽ dẫn đến khái quát.
10. Có thể đưa yếu tố tả, kể và biểu cảm vào văn bản nghị luận để làm cho văn bản nghị luận sinh động hơn, thuyết phục hơn nhưng cần chú ý đừng làm loãng mạch nghị luận, tập trung vào một vài yếu tố khi cần thiết tô đậm ý nghị luận.
Thí dụ: (nhiều đoạn trong bài Thuế máu)
11. Văn bản tường trình 'là văn bản trình bày lên cấp trên một tổ chức nào đó để hiểu đúng bản chất một sự việc.
Văn bản thông báo là văn bản truyền dạt nội dung và yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống cấp dưới.
Cách viết của 2 loại văn bản đều phải theo mẫu hình thức. Về nội dung, cần xác định ai thông báo, ai tường trình, thông báo, tường trình về nội dung gì, ai nhận thông báo, tường trình, với mục đích gì? Nói chung, ngôn ngữ của cả 2 loại văn bản đều phải trung thực và rõ ràng.
4. Củng cố: 
- Nhận xét ôn tập, khắc sâu nhưng kiến thức quan trọng.
5. HDVN:
- Tiết 135+136 Kiểm tra học Kỳ (đề của phòng)
- Chuẩn bị bài tập để học tiết: Văn bản thông báo.
Nhận xét giờ, rút kinh nghiệm, bổ sung
Soạn: Ngày 26 tháng 04 năm 2009
Tuần 35, Tiết 135+136 Kiểm tra học Kỳ (đề của phòng)
A-Mục tiêu: 
Giúp HS:
- Đánh giá nhận thức của HS kiến thức môn Ngữ văn 8.
B- Phương pháp: Kiểm tra.
C- Chuẩn bị: 
Trò: Ôn bài.
D- Tiến trình lên lớp: 
TG
1
phút
85
phút
2
phút
2
phút
1. ổn định tổ chức.
Ngày dạy
Tiết
Lớp
sĩ số
8A
../35 Vắng: 
2. Kiểm tra bài cũ. 
Không kiểm tra.
3. Bài mới.
HĐ của GV+HS 
Nội dung
- Phát đề, GV coi kiểm tra nghiêm túc.
4. Củng cố: 
- Nhận xét giờ kiểm tra.
5. HDVN:
- Chuẩn bị bài tập để học tiết Văn bản thông báo.
Nhận xét giờ, rút kinh nghiệm, bổ sung
Soạn: Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Tuần 36, Tiết 137 văn bản thông báo
A-Mục tiêu: 
Giúp HS:
– Hiểu thế nào là văn bản thông báo, các yêu cầu cần có của văn bản thông báo.
– Có khả năng phân tích, khái quát, tạo lập một văn bản thông báo.
B- Phương pháp: thảo luận, thuyết trình, nêu vấn đề, đàm thoại...
C- Chuẩn bị: 
Trò: Ôn bài.
D- Tiến trình lên lớp: 
TG
1
phút
20
phút
20
phút
2
phút
2
phút
1. ổn định tổ chức.
Ngày dạy
Tiết
Lớp
sĩ số
8A
../35 Vắng: 
2. Kiểm tra bài cũ. 
Không kiểm tra.
3. Bài mới.
HĐ của GV+HS 
Nội dung
Hoạt động 1. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản thông báo
HS đọc hai văn bản (SGK, tr. 302,303).
GV nêu câu hỏi:
- Mục đích của hai bản thông báo là gì?
- Trong hai văn bản trên, ai là người thông báo, ai là người nhận thông báo?
HS lần lượt trả lời theo từng văn bản.
GV: Qua đó, em thấy hai bản thông báo có những điểm gì giống nhau về hình thức?
HS thảo luận, trả lời.
GV: Em hãy phát biểu nhận thức của mình về văn bản thông báo.
HS thảo luận, trả lời.
GV cho HS đọc lại nội dung Ghi nhớ.
Hoạt động 2. Tìm hiểu cách làm văn bản thông báo
GV yêu cầu HS quan sát, so sánh hai bản thông báo và trả lời các câu hỏi:
- Phần mở đầu của một văn bản thông báo gồm những mục gì? Phần kết thúc của một văn bản thông báo gồm những mục gì?
GV: Qua đó, em thấy có những yêu cầu gì cần phải đáp ứng khi làm một văn bản thông báo?
HS thảo luận, trả lời.
GV cho HS đọc tiếp nội dung Ghi nhớ (SGK, trang 143)
I. Đặc điểm của văn bản thông báo
1. Ví dụ
Văn bản 1
- Mục đích: thông báo về kế hoạch duyệt các tiết mục văn nghệ.
- Người thông báo: Phó Hiệu trưởng.
- Người nhận thông báo: các giáo viên chủ nhiệm và lớp trưởng các lớp trong toàn trường.
Văn bản 2
- Mục đích: thông báo về kế hoạch Đại hội đại biểu liên đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Người thông báo: Liên đội trưởng
- Người nhân thông báo: các chi đội TNTP trong trường.
Hai bản thông báo giống nhau về cấu trúc, đều theo một mẫu thống nhất (đều có quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản, nơi gửi, việc cần thông báo, nội dung thông báo...). Chúng đều trả lời cho các câu hỏi: Ai thông báo? Thông báo cho ai? Nội dung thông báo là gì?...
2. Ghi nhớ
Thông báo là loại văn bản truyền đạt những thông tin cụ thể từ phía cơ quan, đoàn thể, người tổ chức cho những người dưới quyền, thành viên đoàn thể hoặc những ai quan tâm nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia.
II. Cách làm văn bản thông báo
Phần mở đầu:
- Tên cơ quan chủ quản và đơn vị trực thuộc.
- Quốc hiệu, tiêu ngữ.
- Địa điểm và thời gian làm thông báo.
- Tên văn bản.
Phần kết thúc
- Nơi nhận.
- Chức vụ, họ tên người thông báo.
Văn bản thông báo phải cho biết rõ ai thông báo, thông báo cho ai, nội dung công việc, quy định, thời gian, địa điểm... cụ thể, chính xác.
Văn bản thông báo phải tuân thủ thể thức hành chính, có ghi tên cơ quan, số công văn, quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản, ngày tháng, người nhận, người thông báo, chức vụ của người thông báo.
4. Củng cố: 
- Nhận xét giờ kiểm tra.
5. HDVN:
- Chuẩn bị bài tập để học tiết chương trình địa phương phần Tiếng Việt.
Nhận xét giờ, rút kinh nghiệm, bổ sung
Soạn: Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Tuần 36, Tiết 138 chương trình địa phương phần tiếng việt
A-Mục tiêu: 
Giúp HS:
- Biết nhận ra sự khác nhau về từ ngữ xưng hô và cách xưng hô ở các địa phương.
- Có ý thức tự điều chỉnh cách xưng hô địa phương theo cách xưng hô của ngôn ngữ toàn dân trong những hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức.
B- Phương pháp: thảo luận, thuyết trình, nêu vấn đề, đàm thoại...
C- Chuẩn bị: 
Trò: Ôn bài.
D- Tiến trình lên lớp: 
TG
1
phút
40
phút
2
phút
2
phút
1. ổn định tổ chức.
Ngày dạy
Tiết
Lớp
sĩ số
8A
../35 Vắng: 
2. Kiểm tra bài cũ. 
Không kiểm tra.
3. Bài mới.
HĐ của GV+HS 
Nội dung
Hoạt động 1: Bài tập 1.
- GV cho HS đọc bài tập 1. HS mở vở bài tập đã làm ở nhà, GV cho học sinh đứng tại chỗ trả lời. GV nhận xét, bổ sung. HS sửa vào bài làm của mình.
- Đáp án: 
+ Đoạn trích (a) có từ xưng hô địa phương là "u" (gọi mẹ)
+ Đoạn trích (b) từ "mợ" dùng để gọi mẹ, không thuộc từ xưng hô địa phương, cũng không thuộc từ xưng hô toàn dân mà thuộc từ xưng hô của 1 tầng lớp xã hội.
Hoạt động 2: Bài tập 2.
- HS đứng tại chỗ trả lời.
- Các từ xưng hô ở địa phương em (miền Bắc, miền Trung, miền Nam...)
- GV bổ sung và liên hệ, giải thích mối quan hệ giữa từ xưng hô địa phương và từ xưng hô toàn dân.
Bài tập 3:
- HS đứng tại chỗ trả lời.
- Dùng từ xưng hô địa phương tuỳ hoàn cảnh giao tiếp (người cùng quê, trong sinh hoạt hàng ngày, trong sáng tác văn học...) cần chú ý đến sự đa dạng, tinh tế và mức độ sử dụng chúng. Không dùng trong hoàn cảnh giao tiếp có tính nghi thức
4. Củng cố: 
- Nhận xét giờ hoc, khắc sâu những từ ngữ địa phương.
5. HDVN:
- Tìm thêm những từ địa phương ở quê em và trong tác phẩm văn học mà em biết.
- Chuẩn bị bài tập để học tiết: Luyện tập làm văn bản thông báo.
Nhận xét giờ, rút kinh nghiệm, bổ sung
Soạn: Ngày 01 tháng 05 năm 2009
Tuần 37, Tiết 139 luyện tập làm văn bản thông báo
A-Mục tiêu: 
Giúp HS:
- Ôn tập lại những tri thức về văn bản thông báo (mục đích, yêu cầu, cấu tạo).
- Nâng cao năng lực viết thông báo cho HS.
B- Phương pháp: thảo luận, thuyết trình, nêu vấn đề, đàm thoại...
C- Chuẩn bị: 
Thầy: SGK, SGV, GA
Trò: Soạn bài.
D- Tiến trình lên lớp: 
TG
1
phút
40
phút
2
phút
2
phút
1. ổn định tổ chức.
Ngày dạy
Tiết
Lớp
sĩ số
8A
../35 Vắng: 
2. Kiểm tra bài cũ. 
Không kiểm tra.
3. Bài mới.
HĐ của GV+HS 
Nội dung
Hoạt động 1:
	Bài tập 1.
- GV cho HS đọc bài tập 1. HS mở vở bài tập (đã chuẩn bị ở nhà), trình bày bài làm của mình (về 3 thông báo: kỷ niệm ngày 19/5, tình hình hoạt động của chi đội, giải phóng mặt bằng). GV góp ý, bổ sung.
- Yêu cầu đúng cách thức: phần nội dung phải ngắn gọn, đầy đủ, chính xác, dễ hiểu.
Bài tập 2:
- GV cho HS chỉ rõ chỗ sai của thông báo và chữa lại cho đúng.
- Đáp án: Mục (1) mục đích và yêu cầu kiểm tra viết dài.
Thừa câu: "Trên cơ sở... trong toàn trường".
Hoạt động 2:	
	Bài tập 3:
Nêu một số tình huống thường gặp trong trường hoặc ngoài xã hội cần viết thông báo: sinh hoạt câu lạc bộ, đi tham quan du lịch, đóng góp quỹ vì người nghèo, thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Bài tập 4:
HS tự chọn 1 trong những tình huống cụ thể đó để viết 1 thông báo (làm tại lớp khoảng 6 phút).
GV cho HS đọc thông báo của mình. Lớp nhận xét, GV bổ sung.
4. Củng cố: 
- Nhận xét giờ hoc, khắc sâu về văn bản thông báo.
5. HDVN:
- Giờ sau: Trả bài kiểm tra học kì.
Nhận xét giờ, rút kinh nghiệm, bổ sung
Soạn: Ngày 01 tháng 05 năm 2009
Tuần 37, Tiết 140 TRả bài kiểm tra học kì II
A-Mục tiêu: 
Giúp HS:
- Nhận xét để rút kinh nghiệm, củng cố khả năng vận dụng linh hoạt theo hướng thích hợp các kiến thức và kỹ năng của 3 phân môn Văn - Tiếng Việt - Tập làm văn trong một bài kiểm tra.
B- Phương pháp: thảo luận, thuyết trình, nêu vấn đề, đàm thoại...
C- Chuẩn bị: 
Thầy: SGK, SGV, GA, bài kiểm tra đã chấm, chữa.
Trò: Vở ghi.
D- Tiến trình lên lớp: 
TG
1
phút
40
phút
2
phút
2
phút
1. ổn định tổ chức.
Ngày dạy
Tiết
Lớp
sĩ số
8A
../35 Vắng: 
2. Kiểm tra bài cũ. 
Không kiểm tra.
3. Bài mới.
HĐ của GV+HS 
Nội dung
Hoạt động 1:
- Trả bài
- Công bố đáp án (của phòng GD&ĐT)
Hoạt động 2:	
-Tổ chức cho học sinh trao đổi, kiểm tra bài của mình.
- GV nhận xé bài làm của HS.
- Đọc bài làm đạt điểm cao nhất.
- Rút kinh nghiệm.
- Lấy điểm vào sổ.
4. Củng cố: 
- Nhận xét giờ hoc.
5. HDVN:
- Về hè tiếp tục ôn bài, chuẩn bị sách vở lớp 9, xem trước SGK.
Nhận xét giờ, rút kinh nghiệm, bổ sung
Tổ duyệt giáo án
BGH kiểm tra
Ngày tháng 05 năm 2009
Ngày tháng 05 năm 2009

Tài liệu đính kèm:

  • docGA VAN 8 KY II.doc