Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 - Giáo viên: Nguyễn Thị Quyên

Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 - Giáo viên: Nguyễn Thị Quyên

 Tiết 73: Văn bản - NHỚ RỪNG

 Thế Lữ

A. Mục tiêu cần đạt

 1. Kiến thức: Hiểu thêm về tác giả Thế Lữ và tác phẩm

 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc thơ 8 chữ

 3. Thái độ: Giáo dục học sinh thái độ nghiêm túc khi đọc bài và nhận xét cách đọc của bạn.

B. Chuẩn bị

 - Giáo viên: Giáo án, tranh ảnh

 - Học sinh: Chuẩn bị bài

C. Tiến trình lên lớp

 1. Ổn định lớp

 2. Bài cũ

 Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh

 3. Bài mới: GV giới thiệu:

 Nếu Tản Đà được xem là gạch nối giữa nền thơ cổ điển và nền thơ hiện đại thì Thế Lữ lại được xem là người cắm ngọn cờ chiến thắng và là người tiêu biểu nhất cho phong trào thơ mới (1932-1945). Thơ mới là cách gọi tên một thể thơ tự do. Bài thơ nhớ rừng mà hôm nay chúng ta sẽ học là bài thơ hay nhất tiêu biểu của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của “thơ mới”.

* GV ghi mục bài lên bảng

 

doc 131 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 921Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 - Giáo viên: Nguyễn Thị Quyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 05/01/2010
Ngày dạy: 06/01/2010
 Tiết 73: Văn bản - Nhớ rừng
 Thế Lữ
A. Mục tiêu cần đạt
 1. Kiến thức: Hiểu thêm về tác giả Thế Lữ và tác phẩm
 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc thơ 8 chữ
 3. Thái độ: Giáo dục học sinh thái độ nghiêm túc khi đọc bài và nhận xét cách đọc của bạn.
B. Chuẩn bị
 - Giáo viên: Giáo án, tranh ảnh
 - Học sinh: Chuẩn bị bài
C. Tiến trình lên lớp
 1. ổn định lớp
 2. Bài cũ
 Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
 3. Bài mới: GV giới thiệu:
 Nếu Tản Đà được xem là gạch nối giữa nền thơ cổ điển và nền thơ hiện đại thì Thế Lữ lại được xem là người cắm ngọn cờ chiến thắng và là người tiêu biểu nhất cho phong trào thơ mới (1932-1945). Thơ mới là cách gọi tên một thể thơ tự do. Bài thơ nhớ rừng mà hôm nay chúng ta sẽ học là bài thơ hay nhất tiêu biểu của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của “thơ mới”.
* GV ghi mục bài lên bảng 
 Hoạt động giáo viên và học sinh
 Nội dung cần đạt
Hoạt động I: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
GV gọi HS đọc chú thích về tác giả.
? Em hãy nêu những hiểu biết về tác giả?
? Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm “Nhớ rừng”?
Hoạt động II
- GV hướng dẫn cách đọc, đọc mẫu một đoạn và gọi HS đọc tiếp
HS đọc chú thích sgk
? Bài thơ thuộc thể thơ nào?
? Em có nhận xét gì về cách ngắt nhịp, gieo vần, câu chữ của bài thơ?
? Theo em có thể chí bố cục bài thơ ntn? Nội dung từng phần?
Hoạt động III.
HS đọc phần 1
? Hai câu đầu cho ta biết điều gì về hoàn cảnh, tâm trạng và tư thế của con hổ?
? Những chi tiết nào nói lên điều đó?
? Tại sao tác gải lại dùng từ “gậm” và từ “khối căm hờn”?
? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ở đây?
? Vì sao con hổ lại thấy nhục nhã căm hờn đến thế?
? Tâm trạng ấy có gần với tâm trạng của người dân nước Việt không?
I. Vài nét về tác gải, tác phẩm
 1. Tác giả
- Thế Lữ (1907-1989) tên thật Nguyễn Thứ Lễ ( tự nhận là lữ khách luôn săn lùng cái đẹp)
- Là nhà thơ của phong trào thơ mới thời kì đầu
- Hồn thơ dạt dào, lãng mạn
- Thơ giàu chất tạo hình, giàu tính nhạc
- Thế Lữ góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca và đem lại chiến thắng cho thơ mới. 
 2. Tác phẩm
- Sáng tác năm 1934 in trong tập “Mấy vần thơ”
- Là tác phẩm tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới
II. Đọc - hiểu văn bản
Đọc
- Giọng đọc buồn ngao ngán, u uất, tiếc nuối, tha thiết, có lúc bay bổng, mạnh mẽ hùng tráng.
 2. Chú thích (Sgk)
 3. Thể thơ
- Thể thơ 8 chữ
- Nhịp nhắt linh hoạt (3/5;4/4;4/2/2..)
- Gieo vần liên tiếp: cứ hai câu vầ bằng lại hai cầu vần trắc. Có chỗ vần cuối câu trên bắt vần với khổ dưới (tuổi - suổi; đâu - thâu)
- Không hạn định số câu, số chữ
4. Bố cục
- 3 phần
 + Phần 1: Khổ 1: Tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú
 + Phần 2: Khổ 2,3: Niềm thương nhớ, tiếc nuối quá khứ oanh liệt và cảnh núi rừng hùnh vĩ.
 + Phần 3: còn lại: Cảnh vườn bách thú và lì nhắn gửi tha thiết về núi rừng xưa.
III. Đọc - hiểu chi tiết
 1. Tâm trạng con hổ nơi vườn bách thú.
- Thực tại: bị giam hãm trong cũi sắt
- Tâm trạng: u uất, căm hờn, nhục nhã
- Tư thế: buông xuôi, bất lực, chan chứa bao nỗi niềm.
- Gậm một khối..cũi sắt
Ta nằm dài trôngdần qua.
- Gậm không chỉ là gậm (gậm nhắm) mà còn là ngậm (ngậm đắng nuốt cay)
-> Mang ý nghĩa thấm thía của sự đau khổ, cay đắng chua xót và nung nấu căm hờn.
- “Khối căm hờn” là cách nói hình ảnh căm hờn là cái gì đó rất vô hình, thế mà được tích tụ hình thành khối.
- Đối lập: thể xác bất động còn bên trong căm hờn uất ức
- Từ chỗ chúa tể của muôn loài nay lại bị nhốt trong cũi sắt.
- Đó cũng là tâm trạng của nhà thơ, tâm trạng của người dân lúc đó vì mất nước, mất tự do.
 GV: Nhìn bề ngoài ta có thể nói con hổ đã được thuần hoá, nhưng thực ra cái thế giới bên trong của con mãnh thú vẫn ngùn ngụt ngọn lửa căm hờn mãnh liệt. Trong đau khổ, trong cảnh tù ngục nó không chịu đánh mất niềm kiêu hãnh, nó vẫn tự phân biết mình với những kẻ đã bị hoàn cảnh tầm thường đồng hoá đến cả tinh thần. Nó bất lực nhưng không hoàn toàn bị khuất phục và thoả hiệp. Cũi sắt tuy giam cầm được con hổ nhưng nó không giam cầm được nỗi nhớ của con hổ. Hôm sau chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu bài.
 D. Dặn dò
 - Về nhà học thuộc bài thơ
 - Chuẩn bị tiết 2 bài Nhớ rừng
Ngày soạn: 08/01/2010
Ngày dạy: 09/01/2010
 Tiết 74: Văn bản - Nhớ rừng (tiếp)
 Thế Lữ
A. Mục tiêu cần đạt
 1. Kiến thức: Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thự tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn truyền cảm của nhà thơ.
 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ - văn
 3. Thái độ: Biết nhìn nhận đánh giá cái tốt, cái xấu..
B. Chuẩn bị
 - Giáo viên: Giáo án
 - Học sinh: Chuẩn bị bài
C. Tiến trình lên lớp
 1. ổn định lớp
 2. Bài cũ
 ? Em hãy đọc thuộc bài thơ Nhớ rừng?
 3. Bài mới: GV giới thiệu
 Mặc dù bị tù hãm nhưng con hổ vẫn không bị khuất phục, cũi sắt tuy giam cầm được con hổ nhưng có giam cầm được nỗi nhớ của nó hay không? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
* GV ghi mục bài lên bảng
 Hoạt động giáo viên và học sinh
 Nội dung cần đạt
HS đọc phần 2
? Nhớ quá khứ oanh liệt của mình con hổ nhớ về điều gì đầu tiên?
? Cảnh sơn lâm chốn cũ hiện lên qua những chi tiết nào?
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật dùng từ của tác giả trong nhừng lời thơ này?Tác dụng?
? Hình ảnh chúa sơn lâm hiện lên ntn?
? Phân tích vẻ đẹp của bức tranh tứ bình?
? Em có nhận xét gì vềnhững hình ảnh được diễn tả ở đây?
? Câu thơ cuối của đoạn nói lên điều gì?
2. Niềm thương nhớ quá khứ oanh liệt và cảnh núi rừng hùng vĩ
- Nhớ cảnh sơn lâm
Bóng âm thầm
Chốn thảo hoa không tên, không tuổi
Đêm vàng, bình minh, ngày xưa, chiều-> Bức tranh hùng vĩ và bầu trời đẹp tự do
- Những câu thơ dài với động từ mạnh, điệp từ “với” làm cho ý thơ mở rộng, câu thơ co duỗi thoải mái. khác hẳn luật thơ truyền thống, thể hiện toàn vẹn đặc điểm của thơ mới đương thời, mở ra đến bất tận vẻ đẹp hoang vu, bí ẩn phi thường, kì vĩ và linh thiêng của núi rừng.
- Bước dõng dạc, thân lượn sóng, mắt thần, giọng hét núi-> Vẻ đẹp oai phong lẫm liệt
- Bốn thời điểm trong một ngày với bốn không gian, hình ảnh khác nhau mang vẻ đẹp hoành tráng:
 Đêm vàng.
 Ngày mưa
 Bình minh
 Những chiều
- Bốn kỉ niệm được thể hiện ở bốn thời điểm tiêu biểu: đêm vàng- ngày mưa- bình minh- chiều đỏ-> cảnh rừng hiện lên khi êm đềm, thi vị lúc dữ dội phi thường, lúc trẻ trung, tươi sáng khi bao biệt huyền bí
- Sự tiếc nuối vô bờ bến đến thảm thiết đến nỗi “than ôi!”
 GV: Từ đỉnh cao giấc mơ huy hoàng đã bị khép lại trong tiếng than đầy u uất: Than ôi!...chuyển lời than thống thiết đưa con hổ trở về với thực tại đau thương như khẳng định thêm bi kịch xót đau của nó.
HS đọc phần còn lại
? Dưới con mắt của con hổ vườn bách thú hiện ra ntn?
? Em có nhận xét gì về giọng điệu, nhịp điệu của đoạn thơ?
? Tâm trạng của con hổ trước cảnh đó ntn?
? Em hãy chỉ ra sự đối lập giữa khổ 1,4 và 2,3?
? Theo em sự đối lập này có ý nghĩa ntn?
? Từ thực tại đó con hổ đã nhắn gửi điều gì tới rừng thiêng nơi nó ngự trị ngày xưa?
? Nội dung, ý nghĩa lời nhắn gửi là gì?
GV: Đó cũng là nỗi lòng của người Viêt Nam đương thời chán ghét cảnh đời nô lệ.
Hoạt động IV
? Trong bài thơ này tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì?
? Em hãy nêu nội dung của bài thơ?
3. Nỗi chán ghét thực tại và lời nhắn gứi của tác giả.
- Hoàn toàn giả dối, tự tạo chứ không phải như thiên nhiên hoang sơ
- Nhịp ngắt 2/2/2/2 như xé vụn câu thơ, tạo giọng điệu chi chiết, bực dọc của con hổ trước cảnh giả tạo tầm thường.
- Uất hận, chán ghét vì nó quá đơn điệu, giả dối, tầm thường
- Khổ 1,4: Cảnh tù túng, tầm thường, giả dối, đơn điệu nhàm chán
- Khổ 2,3: Cảnh sống tự do, chân thực, cao cả.
- Căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối, khao khát cuộc sống tự do, tự nhiên cao cả và chân thực, phủ nhận thực tại, vươn tới cái phi thường, khao khát cái cao cả đó cũng là một thuộc tính của chú nghĩa lãng mạn.
- Hỡi oai linh
Ta đang theo
Hỡi cảnh rừng
- Thương nhớ, nuối tiếc, tự hào về chốn rừng xưa nhưng bất lực vì thế trong lời nhắn gửi thống thiết ta thấy được nỗi lòng quặn đau, ngao nhán, u uất, tha thiết mà bi đtá vô cùng. Bằng những câu thơ cảm thán ta còn thấy nỗi lòng thuỷ chung son sắt gắn bó với non nước cũ.
IV. Tổng kết
 1. Nghệ thuật
- Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn, cảm xuác sôi nổi cuồn cuộn cứ tuôn trào dưới ngòi bút nhà thơ-> Đây là bút pháp tiêu biểu nhất của thơ lãng mạn chi phối các yếu tố nghệ thuật khác của bài thơ
- Hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng, giàu chất tạo hình
- Ngôn ngữ nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm.
 2. Nội dung
Khát vọng về thiên nhiên tự do, phóng khoáng, khát vọng làm chủ giang sơn vừa là tiếng thở dài về thời oanh liệt, cũng là tuyên ngôn quyết liệt không hào hợp với thế giới giả tạo, tầm thường. Dù thời oanh liệt không còn nữa, dù một đi không trở lại thì con hổ vẫn mẫi mãi thuộc về thời đã mất, chứ không làm đồ chơi mua vui co con người. Bài thơ còn nói lên nỗi niềm của nhân dân Việt Nam thời ấy qua lời con hổ.
 D. Dặn dò
 - Về nhà học thuộc bài thơ và nội dung của bài
 - Chẩun bị bài mới: Câu nghi vấn.
Ngày soạn: 08/01/2010
 Ngày dạy: 09/01/2010
 Tiết 75: Câu nghi vấn
A. Mục tiêu cần đạt
 1. Kiến thức: Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, phân biệt câu nghi vấn với kiểu câu khác. Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi.
 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nhận diện câu nghi vấn
 3. Thái độ: Biết cách sử dụng câu nghi vấn.
B. Chuẩn bị
 - Giáo viên: Giáo án
 - Học sinh: Chuẩn bị bài
C. Tiến trình lên lớp
 1. ổn định lớp
 2. Bài cũ
 ? Em hãy đọc thuộc bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ
 3. Bài mới: GV giới thiệu
Trong tiếng Việt cũng như nhiều ngôn ngữ khác trên thế giới, mỗi kiểu câu có một số đặc điểm, hình thức nhất định. Những đặc điểm hình thức tương ứng với một chức năng khác. Hôm nay chúng tab sẽ tìm hirut về câu nghi vấn để hiểu rõ hơn điều đó.
GV ghi mục bài lên bảng
 Hoạt động giáo viên, học sinh
 Nội dung cần đạt
Hoạt động I
HS đọc ví dụ sgk và trả lời câu hỏi.
? Trong đoạn trích câu nào là câu nghi vấn?
? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
? Câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để làm gì?
Bài tập nhanh
? Những câu sau có phải câu nghi vấn không? Những câu đó dùng để làm gì?
- Những người muôn năm cũ
 Hồn ở đâu bây giờ
- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
- Bạn có thể cho tôi mượn cuốn sách được không?
- Nào đâu..bí mật
 Gv yêu cầu học sinh đặt câu nghi vấn.
? Từ những ví dụ trên em hãy nêu đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn?
HS đọc ghi nhớ
Hoạt động II
Xác định câu nghi vấn? Nêu đặc điểm hình thức
GV gợi ý câu a, d HS t ... g: Củng cố kĩ năng phân tích văn bản
 3. Thái độ: HS có ý thức tự học và yêu thích văn học
B. Chuẩn bị
 - Giáo viên: Giáo án
 - Học sinh: Chuẩn bị bài
C. Tiến trình lên lớp
 1. ổn định lớp
 2. Bài cũ : Kiểm tra trong quá trình tổng kết
 3. Bài mới: Giới thiệu bài
Hệ thống vb lớp 8 khá phong phú, đa dạng, gồm nhiều vb. Việc tổng kết phần văn giúp các em nắm vững hơn kiến thức. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tổng kết các văn bản thơ. Các em cùng tìm hiểu
I. Lập bảng thống kê các văn bản thơ Việt Nam.
Văn bản
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung chủ yếu.
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác.
Phan Bội Châu
Thơ bát cú đường luật
Phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục của nhà chí sĩ yêu nước.
Đập đá ở Côn Lôn
Phan Châu Trinh
Thơ bát cú đường luật
Hình tượng đẹp ngang tàng, lẫm liệt của người tù yêu nước, cách mạng trên đảo Côn Lôn.
Muốn làm thằng cuội
Tản Đà
Ng~ Khắc Hiếu
Thơ bát cú đường luật
Tâm sự của một con người bất ? sâu sắc với thực tại tầm thường muốn thoát li bằng mộng tưởng lên trăng để làm bạn với chị Hằng.
Hai chữ nước nhà (trích)
á Nam Trần Tuấn Khải
Song thất lục bát.
Mượng câu chuyện lịch sử có sắc gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào.
Nhớ rừng
Thế Lữ
Thơ mới tám chữ /câu
Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khao khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy
Ông đồ
Vũ Đình Liên
Thơ mới Ngũ ngôn.
Tình cảnh đáng thương của ông đồ toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đàn tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh người xưa
Quê hương
Tế Hanh
Thơ mới tám chữ/câu (tiếng)
Tình quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển trong đó nổi bật lên h/ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài.
Khi con Tu hú
Tố Hữu
Lục bát
Tình yêu c/s và khát vọng tự do của người chiến sĩ c/m trẻ tuổi trong nhà tù.
Tức cảnh Pác Bó
Hồ Chí Minh
Thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật
Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong c/s c/m đầy gian khổ ở Pác Bó. Với người, làm c/m và sống hoà hợp với TN là niềm vui
Ngắm trăng (trích NKTT)
Hồ Chí Minh
Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán
Tình yêu TN, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung nghệ sĩ của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm.
Đi đường (trích NKTT)
Hồ Chí Minh
Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán
ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc; từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời : vượt qua gian lao chồng chất sẽ thắng lợi vẻ vang.
 II. Nhận xét sự khác biệt về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản.
Các bài 15, 16 (vào nhà ngục... Đập đá...)
- Thể thơ : bát cú đường luật với số câu, chữ được qđịnh chặt chẽ, cách gieo vần đối, niêm phải theo đúng luật thơ Đường
- Cách bộc lộ cảm xúc bằng h/a, âm điệu, ngôn ngữ thơ : Do luật thơ qui định chặt chẽ nên cách bộc lộ cảm xúc mang tính ước lệ.
- Vì sao thơ trong các bài 18, 19 được gọi là “thơ mới” ? chúng “mới” ở chỗ nào ?
Các bài 18, 19 (Nhớ rừng, quê hương)
- Thơ 8 chữ tự do với số câu không hạn định, gieo vần chân (hai vần bằng tiếp hai vần trắc0 khiến câu thơ tuôn trào theo cảm xúc và không bị qui định bởi niêm luật.
- Tự do, thoải mái , tự nhiên hơn do không bị công thức ? số câu, chữ và luật thơ. Cảm xúc tuôn trào, chân thành, tự nhiên, giọng điệu thơ mới mẻ, ngôn ngữ thơ sáng tạo, h/a gợi cảm.
- Thơ mới: thoát khỏi hệ thống ước lệ của thơ cũ : mới mẻ trong nội dung, cách tân trong NT.
D. Dặn dò
 - GV yêu cầu học sinh về nhà chép những câu thơ, khổ thơ hay
 - Chuẩn bị bài mới: Ôn tập phần tiếng Việt học kì II
Ngày soạn: /04/2010
Ngày dạy: /04/2010
Tiết 126 Ôn tập phần tiếng Việt học kì II
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Củng cố, hệ thống hoá kiến thức về câu: trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. Các kiểu hành động nói: trình bày, hỏi, điểu khiển, hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc. Lựa chọn trật tự từ trong câu.
2. Kĩ năng: Củng cố những kĩ năng đã học
3. Thái độ: HS thích học tiếng Việt
B. Chuẩn bị
 - Giáo viên: Giáo án
 - Học sinh: Chuẩn bị bài
C. Tiến trình lên lớp
 1. ổn định lớp
 2. Bài cũ
 Chữa bài tập
 3. Bài mới: Giới thiệu bài
 Hoạt động của GV + HS
 Nội dung cần đạt
Hoạt động I
HS Nhắc lại đặc điểm hình thức và chức năng của các kiểu câu NV, CK, CT, T.T, PĐ ?
? Cho biết mỗi câu thuộc kiểu câu nào trong số các kiểu câu NV, CK, CT, TT, PĐ?
? Dựa theo nội dung của câu (2) trong BT1, hãy đặt một câu NV ?
? Đặt câu CT có chứa từ: vui, buồn, hay, đẹp...
? Câu nào là câu TT, câu NV, câu CK?
? Câu nào trong số những câu NV trên được dùng để hỏi (điều băn khoăn cần được g.đáp)
? Câu nào trong số câu NV trên không được dùng để hỏi ? nó được dùng làm gì ?
Hoạt động II
- HS tự làm bài 2,3
Hoạt động III
? Giải thích lí do sắp xếp trật tự của các bộ phận in đậm nối tiếp nhau trong đoạn văn?
? Việc sắp xếp từ ngữ in đậm ở đầu câu có tác dụng gì ?
I. Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định.
- Câu (1) : Câu TT ghép, có một vế là dạng câu PĐ.
- Câu (2) : Câu TT đơn.
- Câu (3) : Câu TT ghép, vế sau có một VN, PĐ.
- Cái bản tính tốt của người ta có thể bị những gì che lấp mất ? (câu PĐ).
- Những gì có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta (câu CĐ).
Ôi, buồn quá !
buồn ơi là buồn !
Bài thơ hay quá !
Vui ơi là vui !
a. Câu TT : (1), (3), (6)
Câu CK : (4)
Câu NV : (2), (5), (7)
b. Câu NV dùng để hỏi : (7).
c. Câu NV không được dùng để hỏi : (2), (5).
- (2) biểu lộ sự ngạc nhiên về việc Lão Hạc nói về những chuyện có thể xảy ra trong tương lai xa.
- (5) để giải thích cho đề nghị ở câu (4).
II. Hành động nói.
1. Hãy xác định hành động nói.
(1) : h/đ kể.
(2) : h/đ bộc lộ cảm xúc.
(3) : h/đ nhận định.
(4) : h/đ đề nghị.
(5) : gt thêm ý câu (4)
(6) : h/đ phủ định bác bỏ.
(7) : h/đ hỏi.
2. xếp các câu ở BT 1 vào bảng tổng kết.
3. Viết câu th/hiện h/đ hứa hẹn.
III. Lựa chọn trật tự từ.
- Các trạng thái và hoạt động của sứ giả được xếp theo đúng thứ tự xuất hiện và th/hiện tâm trạng kinh ngạc → mừng rỡ → h/đ về tâu vua.
a. Nối kết câu.
b. Nhấn mạnh đề tài của câu nói.
D. Củng cố, dặn dò
 1. Củng cố
 - Các kiểu câu: đặc điểm, chức năng
 - Hành động nói: hành động nói là gì, các kiểu hành động nói
 - Lựa chọn trật tự từ
 2. Dặn dò
 - Về xem lại nội dung ôn tập
 - Làm những bài tập còn lại
 - Chuẩn bị bài mới: Văn bản tường trình
Ngày soạn: /04/2010
Ngày dạy: /04/2010
văn bản tường trình
A. Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức: Hiểu được những trường hợp cần viết văn bản tường trình; những đặc điểm của loại văn bản này và biết cách viết văn bản tường trình đúng qui cách.
 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân biệt văn bản tường trình với các loại đơn từ, đề nghị
 3. Thái độ: Biết cách viết đơn
B. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Giáo án, sưu tầm và phân tích các văn bản mẫu
 - Học sinh: Chuẩn bị bài
C. Tiến trình lên lớp
 1. ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ:
 KT vở bài tập làm lại bài viết số7
 3. Bài mới: Giới thiệu bài
 Chúng ta đã học các loại VB: đơn từ, đề nghị, báo cáo - đó là những VB thuộc kiểu loại VB điều hành (hành chính - công vụ).
+ Đơn từ: VB trình bày nguyện vọng của cá nhân (hoặc tập thể) để cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
+ Đề nghị (Kiến nghị): VB trình bày các ý kiến, nêu ra những biện pháp, giải pháp, phương hướng của cá nhân hay tập thể để cá nhân hay tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Đề nghị rất gần với đơn từ, khác ở chỗ chú trọng nêu ra những ý kiến, biện pháp hoặc phương hướng chứ không phải trình bày sự việc, hoàn cảnh.
+ Báo cáo: VB của cá nhân hay tập thể trình bày lại quá trình, kết quả công việc, công tác hay vụ việc trong một thời hạn nhất định trước cấp trên, nhân dân, tổ chức hay thủ trưởng.
Hôm nay chúng ta sẽ học thêm một kiểu loại VB hành chính - công vụ mới, đó là VB tường trình.
 Hoạt động giáo viên, học sinh
 Nội dung cần đạt
Hoạt động I
- Đọc 2 văn bản SGK
? Ai viết ? Người viết có vai trò gì?
? Ai nhận? Người nhận có vai trò gì?
? Mục đích của tường trình?
? ND và thể thức TT
? Thái độ của người viết tường trình?
 - HS đọc 4 tình huống trong SGK.
- Nhận xét
=> Không phải bất kì sự việc nào xảy ra cũng phải viết VB tường trình . Cần XĐ sự việc này có cần viết hay không, viết gửi cho ai, nhằm mục đích gì?
I. Đặc điểm của văn bản tường trình:
- HS THCS, cả 2 đều liên quan đến vụ việc: người gây ra vụ việc, người là nạn nhân của vụ việc.
- GV bộ môn, Hiệu trưởng - những người có thẩm quyền và trách nhiệm nhận biết và giải quyết
- Đề người có thẩm quyền và trách nhiệm hiểu hết, hiểu rõ nội dung và bản chất vụ việc, có KL và cách thức giải quyết
- Theo đúng qui cách của loại VB này.
- Người viết cần khiêm tốn, trung thực, khách quan thể hiện trong lời văn rõ ràng, mạch lạc, từ ngữ chuẩn xác, giọng văn bình tĩnh, đúng mực.
II. Cách làm văn bản tường trình:
1. Tình huống cần phải viết văn bản tường trình:
+ a,b/ Nhất thiết phải viết tường trình, để người có trách nhiệm hiểu rõ thực chất vấn đề, để có kết luận thoả đáng, hình thức kỉ luật thoả đáng.
+ c/ Không cần viết tường trình vì đó chỉ là chuyện nhỏ, chỉ cần tự nhắc nhở nhau hoặc phê bình nhẹ nhàng trong tiết sinh hoạt cuối tuần.
+ d/ Không cần viết tường trình nếu tài sản bị mất không đáng kể, ngược lại, cần viết rõ cho cơ quan CA nhập cuộc điều tra.
Cách làm văn bản tường trình:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------
 Địa điểm, thời gian làm tường trình
Tên văn bản
(Bản tường trình về...)
 Kính gửi : Người (tổ chức, cơ quan) nhận bản TT 
 Họ và tên người viết tường trình : Địa chỉ :.
 Nội dung tường trình: Trình bày thời gian,địa điểm, diễn biến sự việc, nguyên nhân, hậu quả, người chịu trách nhiệm... với thái độ khách quan, trung thực.
 Lời đề nghị (cam đoan):.
 Chữ kí
 Họ tên người viết tường trình
	* Ghi nhớ: SGK
	* Lưu ý: HS đọc 3 lưu ý SGK
	III. Luyện tập:
 Trong những tình huống sau, tình huống nào phải viết đơn từ (báo cáo, đề nghị, tường trình)? Vì sao? Viết cho ai?
1. Sáng qua tổ 3 không trực nhật.
1. Tối qua nhóm 2, tổ 1 không học tập trung theo lịch đã thống nhất của lớp.
3. Nhà em bị mất con gà trống mới mua.
4. Ông em bị ngã khi lên gác.
5. Bạn Na vẽ, viết linh tinh vào sách mượn của thư viện. 
6. Nhà láng giềng lấn sang đất nhà em khi họ xây nhà mới.
7. Máy điện thoại nhà em không đổ chuông từ sáng đến giờ.
8. Liền 1 tháng nay thư gửi cho em đều bị mất.
9. Tổng kết buổi ngoại khoá VHDG đã làm trong tuần trước.
D. Củng cố- Hướng dẫn về nhà:
	- Viết toàn văn bản tường trình tình huống đã chọn ở phần luyện tập.
	- Chuẩn bị bài: LT làm văn bản tường trình.

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 8 ki II.doc