Giáo án Ngữ văn 8 kì 1 – Trường THCS Yên Kỳ

Giáo án Ngữ văn 8 kì 1 – Trường THCS Yên Kỳ

Tuần 1, Tiết: 1 Văn bản: TÔI ĐI HỌC (T1)

 Thanh Tịnh

I- Mục tiêu: giúp HS:

- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

- Ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mát của Thanh Tịnh.

II- Chuẩn bị:

 Tivi, đầu đĩa, đoạn băng về ngày khai trường; ảnh chân dung tác giả.

III- Tiến trình lên lớp:

1- Ổn định tổ chức.

 

doc 181 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 766Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 kì 1 – Trường THCS Yên Kỳ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn: Ngày 22 tháng 08 năm 2008
Tuần 1, Tiết: 1 Văn bản: Tôi đi học (T1)
 Thanh Tịnh
I- Mục tiêu: giúp HS:
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mát của Thanh Tịnh.
II- Chuẩn bị:
	Tivi, đầu đĩa, đoạn băng về ngày khai trường; ảnh chân dung tác giả.
III- Tiến trình lên lớp:
1- ổn định tổ chức.
Giảng ngày:
Sỹ số
Lớp: 8A
 Vắng:
Lớp: 8B
 Vắng: 
2- Kiểm tra: SGK, vở ghi
3- Bài mới:
 GTB: Tháng năm trôi đi, con người đối mặt với thời gian và càng thêm tuổi tác. Có bao nhiêu sự việc trên đời làm ta nhớ, ta quên. Nhưng quên sao được tuổi học trò với ngày tựu trường đầu tiên vào lớp Một.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
I- Tiếp xúc văn bản
1- Đọc văn bản
 - GV yêu cầu HS đọc chú thích * trong SGK
- HS đọc.
2. Tìm hiểu chú thích
? Trình bày ngắn gọn về tác giả?
- Tên khai sinh là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi là Trần Thanh Tịnh. Mặc dù viết nhiều thể loại khác nhau nhưng Thanh Tịnh thành công hơn cả ở lĩnh vực thơ và truyện ngắn. Truyện ngắn Thanh Tịnh đầm thắm, trong trẻo, dịu êm, thể hiện một tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp con người và quê hương.
? Trình bày những hiểu biết của mình về VB trên?
- Là truyện ngắn xuất sắc của Thanh Tịnh, in lần đầu trong tập Quê mẹ- 1941.
 - GV:Đây là truyện ngắn giàu chất trữ tình. Thông qua dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”, tác giả đã làm sống lại “những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường”
GV hướng dẫn đọc:
 + Đ1 (từ đầu đến “ trên ngọn núi”: đọc nhẹ nhàng, thể hiện tâm trạng bâng khuâng, ngỡ ngàng của nhân vật “tôi” khi nhìn cảnh vật cái gì cũng lạ trên đường mẹ dắt tay đến trường.
 + Đ2 (tiếp theo đến “được nghỉ cả ngày nữa”: đọc giọng thẻ hiện sự lạ lẫm, ngỡ ngàng.
 + Đ3 (còn lại): đọc với giọng thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, vừa xa lạ, vừa gần gũi với sự vật, với người bạn ngồi bên cạnh.
 Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng, hoà tâm trạng của mình vói cảnh, cử chỉ, hành động của nhân vật “tôi”.
- GV cùng 2 đến 4 HS đọc.
- HS đọc, nhận xét cách đọc của bạn.
? “Ông đốc” là danh từ chung hay danh từ riêng?
? “Ông đốc” là ai? 
- Là DT chung.
- 
? “Lớp 5” ở trong truyện có phải là lớp năm mà các em đã học cách đây 3 năm không?
- Không
- Theo dõi văn bản và cho biết:
? Có những nhân vật nào được kể lại?
- Tôi, mẹ, ông độc, những cậu học trò.
? Trong đó nhân vật chính là ai?
 Vì sao đó là nhân vật chính?
- Nhân vật chính là “ai”.
- Vì nhân vật này được kể nhiều nhất. Mọi sự việc đều được kể từ cảm nhận của “tôi”.
? Qua đây xác định kiểu văn bản, thể loại, phương thức biểu đạt.
* Kiểu văn bản: VB nhật dụng.
* Thể loại: Truyện ngắn trữ tình.
* PTBĐ:Tự sự có kết hợp MT và BC.
? Kỉ niệm ngày đầu tiên đến trườngcủa “tôi” được kể theo trình tự không gian và thời gian nào?
- Theo trình tự:
 + Cảm nhận của “tôi” trên đường tới trường.
 + Cảm nhận của “tôi” lúc ở sân trường.
 + Cảm nhận của “tôi” trong lớp học.
? Tương ứng với trình tự ấy là các đoạn văn nào của văn bản?
- Đ1: “Buổi mai hôn ấy trên ngọn núi”
- Đ2: tiếp đến “..được nghỉ cả ngày nữa”.
- Đ3: Phần còn lại.
? Đoạn văn nào gợi cẩm xúc thân thuộc, gần gũi nhất trong em? Vì sao?
- (HS tự bộc lộ)
II. Phân tích văn bản
1. Cảm nhận của “tôi” trên đường tới trường.
- GV yêu cầu HS theo dõi phần đầu.
? Kỉ niệm ngày đầu tiên tới trường của nhân vật “tôi” gắn với không gian, thời giam cụ thể nào?
+ Thời gian: buổi sáng cuối thu (một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh).
+ Không gian: trên con đường dài và hẹp.
? Vì sao không gian và thời gian ấy trở thành kỉ niệm trong tâm trá của tác giả?
- Đó là thời điểm , nơi chốn gần gũi quen thuộc gắn liền với tuổi thơ của tác giả ở quê hương.
- Đó là lần đầu được cắp sách tới trường.
- Tác giả là người yêu quý quê hương tha thiết.
? Trong câu văn “Con đường này đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ”. Tại sao tác giả lại có cảm giác “quen” mà “lạ”?
- Trong tình cảm nhận thức của cậu bé đã có sự đổi khác: tự thấy mình đã lớn lên, thấy con đường làng không còn dài và rộng như trước nữa
? Chi tiết “tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa” có ý nghĩa gì?
- Báo hiệu sự thay đổi trong nhận thức bản thân- cậu bé tự thấy mình đã lớn lên. 
 Điều đó cho thấy nhận thức của cậu bé về sự nghiêm túc học hành.
? Tìm đoạn văn nói về việc học hành gắn liền với sách vở, bút thước bên mình học trò mà tác giả đã nhớ lại?
- Đoạn văn “Trong chiếc áo vải dù đen lướt ngang trên ngọn núi”.
? Qua đoạn văn này ta thấy nhân vật “tôi” có cảm giác gì?
- Cảm giác “trang trọng” và “đứng đắn”.
? Mặc dù hai quyển sách khá nặng nhưng nhân vật “tôi” vẫn cố gắng “xóc lên và nắm lại cẩn thận” và muốn thử sức mình tự cầm bút thước. Em hiểu gì về nhân vật “tôi” qua chi tiết trên?
- Nhân vật “tôi” có ý chí học, tính tự lập ngay từ đầu, muốn chững chạc như bạn, không thua kém bạn
? Trong những nhận thức mới mẻ trên con đường làng đến trường, nhân vật “tôi” đã tự bộc lộ đức tính gì của mình?
* Thích học, yêu mến bạn bè và mái trường quê hương.
 4- Củng cố
- Sự liên tưởng tương đồng giữa hiện tại và quá khứ.
- Hs tự bộc lộ.
5- HDVN:
- Đọc lại truyện, nắm nội dung bài học, soạn bài theo câu hỏi ( SGK).
Nhận xét giờ, rút kinh nghiệm, bổ sung
.
Soạn: Ngày 22 tháng 08 năm 2008
Tuần 1, Tiết: 2 Văn bản: Tôi đi học (T2) 
 Thanh Tịnh
I- Mục tiêu: giúp HS:
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mát của Thanh Tịnh.
II- Chuẩn bị:
	Tivi, đầu đĩa, đoạn băng về ngày khai trường; ảnh chân dung tác giả.
III- Tiến trình lên lớp:
1- ổn định tổ chức.
Giảng ngày:
Sỹ số
Lớp: 8A
 Vắng:
Lớp: 8B
 Vắng: 
2- Kiểm tra: SGK, vở ghi
3- Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
I- Tiếp xúc văn bản
1- Đọc văn bản
2. Cảm nhận của nhân vật “tôi” lúc ở sân trường.
- GV yêu cầu HS quan sát đoạn văn tiếp.
? Cảnh trước sân trường làng Mĩ Lí đã lưu lại trong trí nhớ của tác giả có gì nổi bật?
+ Trước sân trường: Rất đông người (trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người), người nào cũng đẹp (Người nào quần áo cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.).
? Em có nhận xét gì về cảnh tượng ở đây?
* Phản ánh không khí đặc biệt của ngày hội khai trường thường gặp ở nước ta.
 Thể hiện tinh thần hiếu học của nhân dân ta.
 Bộc lộ tình cảm sâu nặng của tác giả đối với mái trường tuổi thơ.
? Khi chưa đi học nhân vật “tôi” nhìn ngôi trường này như thế nào?
- Nhìn thấy ngôi trường Mĩ Lí “cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng”.
? Còn lần đầu tới trường thì sao?
- “Trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hoà ấp”.
? Em có nhận xét gì về biện pháp nghệ thuật ở đây?
- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh.
? Em hiểu ý nghĩa hình ảnh so sánh này như thế nào?
- So sánh lớp học với đình làng- nơi thờ cúng tế lễ, nơi thiêng liêng, cất giấu những điều bí ẩn.
- Phép so sánh này diễn tả xúc cảm trang nghiêm của tác giả về mái trường, đề cao trí thức của con người trong trường học.
* Nhìn trường khác trước.
? Khi tả những cậu học trò nhỏ tuổi lần đầu tiên đến trường học, tác giả dùng hình ảnh so sánh nào?
- Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ.
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả ở đây?
- Sử dụng biện pháp so sánh.
- Miêu tả sinh động hình ảnh và tâm trạng các em nhỏ lần đầu tới trường học.
? Qua chi tiết trên, ta thấy tác giả muốn nói điều gì với chúng ta?
- Đề cao sức hấp dẫn của nhà trường
- Thể hiện khát vọng bay bổng của tác giả đối với trường học.
- GV yêu cầu HS chú ý doạn tiếp, từ “Ông đốc.được nghỉ cả ngày nữa”.
? Hình ảnh ông đốc được nhân vật tôi nhớ lại qua những chi tiết nào?
- Ông nói: các em phải cố gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng
- Nhìn chúng tôi với cặp mắt hiền từ và cảm động.
- Tươi cười nhẫn lại nhìn chúng tôi.
? Từ các chi tiết trên cho chúng ta thấy tác giả đã nhớ tới ông đốc bằng tình cảm nào?
+ Quý trọng, tin tưởng, biết ơn người thầy.
? Khi nghe gọi tên mình, nhân vật “tôi” thể hiện tâm trạng như thế nào?
- Hồi hộp, thấp thỏm chờ nghe gọi tên mình: Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và lúng túng.
- Cảm thấy sự khi phải rời bàn tay dịu dàng của mẹ: Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo.
? Tìm đoạn văn nói về tiếng khóc của các cậu học trò bé nhỏ khi xếp hãng vào lớp?
- Các cậu lưng lẻo nhìn ra sân, nơi mà các người thân đang nhìn các cậu vớ cặp mắt lưu luyến. Một cậu đứng đầu ôm mặt khóc. Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo. Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám học trò mới, vài tiếng thút thít đang nhập ngừng trong cổ.
? Em nghĩ gì về tiếng khóc của các cậu học trò bé nhỏ khi xếp hàng để vào lớp trong đoạn văn trên?
- Khóc một phần vì lo sợ- do phải tách rời người thân để bước vào một ngôi trường hoàn toàn xa lạ.
 Khóc một phần vì sung sướng- lần đầu được tự mình học tập.
 Đó là những giọt nước mắt báo hiệu sự trưởng thành, những giọt nước mắt ngoan chứ không phải là những giọt nước măt vòi vĩnh như trước nữa
- GV: Ai mà chẳng hồi hộp khi chờ đợi gọi tên mình vào lớp học. Nhân vật “tôi” cũng tránh sao khỏi sự lúng túng, giật mình. Giọt nước mắt của tuổi thơ với tiếng khóc “thút thít” là dễ hiểu, vì phải rời bàn tay mẹ để vào lớp với trường mới, lớp mới, thầy mới, bạn mới. Đó là cả thế giới khác và cách xa hơn bao giờ hết.
? Hãy nhớ và kể lại những cảm xúc của mình vào lúc này, trong ngày đầu tiên đi học như các bạn nhỏ kia.
- (HS tự bộc lộ)
? Đến đây em hiểu gì về nhân vật “tôi” ?
+ Giàu cảm súc với trường lớp với người thân.
 Có những dấu hiệu trưởng thành trong nhận thức và tình cảm ngay từ ngày đầu tiên đi học.
3. Cảm nhận của “tôi” trong lớp học.
? Tìm những cử chỉ, chi tiết, hình ảnh thể hiện tâm trạng của nhân vật “tôi” khi đón nhận giờ học đầu tiên?
- Nhân vật “tôi” cảm thấy vừa xa lạ, vừa gần gũi với mọi vật, với người bạn ngồi bên cạnh:
 + Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ và hay hay. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận.
 + Tôi nhìn người bạn tí hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề quen biết, nhưng lòng tôi vẫn không cảm thấy sự xa lạ chút nào.
 + Một con chim non liệng đến đứng bên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao.
 + Nhưng tiếng phấn của thầy tôi gạch mạnh trên bảng đen đã đưa tôi về cảnh thật.
? Em có cảm nhận gì về cách miêu tả này của tác giả ?
- Cách miêu tả này rất chân thật. Tâm trạng của nhân vật “tôi” hiện lên trong dòng hồi tưởng giúp người đọc, người nghe liên hệ với chính mình. T ...  qua đời, Tố Hữu đã dùng biện pháp ................................................trong hai câu thơ:
Thôi đập rồi chăng một trái tim
Đỏ như sao Hoả, sáng sao Kim ?
3. Nối ý cột A với các ý cột B để có nhận định đúng về bản chất các nhân vật trong đoạn trích “ Đánh nhau với cối xay gió” – tích tiểu thuyết Đôn Ky-hô-tê của Xéc-van- téc.(0,5 đ)
A
B
1. Đôn Ky-hô-tê
2. Xan-chô Pan-xa
a.Tỉnh táo, sáng suốt.
b. ảo tưởng, mê muội, mù quáng.
c. Khôn ngoan, thực dụng.
d. Viển vông, phi thực tế.
B. Tự luận: (7,5đ)
Câu 1: (2đ) Phân tích cấu trúc cú pháp của các câu sau:
a. Lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay.
b. Lão chửi yêu nó và lão nói với nó như nói với một đứa cháu.
Câu 2: (2đ) Viết một đoạn văn thuyết minh giới thiệu công dụng của quạt điện.
Câu 2: (3,5đ) Phân tích 2 câu đề, 2 câu thực bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của tác giả Phan Bội Châu.
Thang điểm, đáp án
A. TNKQ:
1. Đáp án đúng: chỉ cần nội dung phù hợp và trở thành câu ghép.(mỗi ý đúng 0,5 điểm)
a. Tôi đi học, còn nó đi chơi. 
b. Trăng vẫn sáng, những đám mây bắt đầu đủng đỉnh kéo đến .
c. Bầy ong siêng năng đi kiếm mật, những chú chim sâu cũng bắt đầu với công việc tìm sau trên giàn hoa lí.
2. Điền biện pháp tu từ: “ nói giảm nói tránh”.
4. Nối:
A1 với B.b; B.d.
A2 với B.a; B.c.
B. Tự luận: (7đ)
Câu 1: (2đ)
Phân tích: Mỗi câu đúng cho 1đ
Lòng tôi/ càng thắt lại, khóe mắt tôi/ đã cay cay. 
 C1 V1 C2 V2
- Lão /chửi yêu nó (và) lão /nói với nó như nói với một đứa cháu.
 C1 V1 C2 V2
Câu 2: Viết được đoạn văn TM giới thiệu về công dụng của quạt điện, vận dụng các phương pháp TM thông thường. Có các ý sau: (2đ)
- Quạt điện là vật dụng hữu ích cho cuộc sống con người. 0.5đ
- Cụ thể: quạt mát thay cho gió tự nhiên trong mùa hè; có thể tận dụng gió của quạt để quạt lúa, lửa, than... hoặc có thể làm sạch không khí trong phòng nhỏ. (1,5đ)
Câu 3: 3,5 điểm
1. Hai câu đầu: (1,5đ)
- Chữ vẫn lặp lại 2 lần: tạo giọng thơ khẳng định
- Khẳng định: Tuy bị kẻ thù đẩy vào vòng tù tội, nhưng mình vẫn là người hào kiệt, phong lưu tài năng lịch sự, khá giả.
- ý câu 2: Ta vào tù vì chạy nhiều mỏi chân, giọng thơ có chút đùa vui: Mình không phải đi tù mà là chủ động nghỉ ngơi.
- Hai câu thơ làm nổi bật hình ảnh người chí sĩ cách mạng yêu nước trong hoàn cảnh đặc biệt vẫn toát len một phong thái tự tin, ung dung thanh thản của một con người tài năng đường hoàng. Đây là con người hoàn toàn tự do về tinh thần luôn giữ tư thế chủ động. Kẻ thù thỉ có thể giam hãm được thể xác, còn tinh thần vẫn thuộc người chiến sĩ.
2- Câu 3- 4.(2đ)
 - Đặc điểm cấu trúc ngôn ngữ: 2 câu đối nhau:
Đã
khách không nhà
trong bốn biển
Lại 
người có tội 
giữa năm châu
- Nếu như hai câu đầu có chút đùa vui, thì ở đây là giọng tâm sự, trầm lắng có phần cô đơn, đau xót.
- Liên tưởng đến cuộc đời của cụ PBC, ta thấy câu thơ có nét tả thực: Vì sự nghiệp cứu nước mà PBC đã bỏ lại gia đình, từ giã vợ con, quê hương đi làm cách mạng. Từ 1905 đến 1914 khoảng 10 năm, bôn ba khắp nơi: Nhật, Trung Quốc, Thái Lan, nếm trải bao khó khăn, lăn lộn nơi đất khách, đến đâu cũng bị kẻ thù truy đuổi và khoác cho một cái án tử hình vắng mặt. Đây là nỗi đau thực, một tâm sự thực.
- Tuy toát lên một nỗi đau tâm trạng, nhưng hình ảnh con người vẫn mang nét đặc biệt:
 ...khách...trong bốn biển....
 ...người...giữa năm châu...
Đây là tầm vóc của một con người phi thường- con người của trời đất của vũ trụ của năm châu bốn biển.
Bởi vậy, câu thơ ghi lại một nỗi đau, nhưng là nỗi đau của người anh hùng, xả thân vì nghĩa lớn - hình ảnh “người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang” 
4. Củng cố
- GV thu bài, nhận xét giờ kiểm tra.
5. HDVN
- Soạn: Muốn làm thằng cuội, Ôn tập tiếng Việt.
Nhận xét giờ, rút kinh nghiệm, bổ sung
................................................................................................................................................................................................................................................................
Soạn: Ngày 6 tháng 12 năm 2008
Tuần 17, Tiết 70+71: Hoạt động ngữ văn làm thơ 7 chữ
A-Mục tiêu bài học: 
Giúp HS:
- Biết cách làm thơ 7 chữ với những yêu cầu tối thiểu: đặt câu thơ bảy chữ, biết ngắt nhịp 4/3, biết gieo đúng vần.
- Tạo không khí mạnh dạn, sáng tạo vui vẻ.
B- Chuẩn bị: 
Thầy: SGK, SGV, GA, bảng phụ. 
Trò: Bài soạn ở nhà
C- Tiến trình lên lớp: 
1. ổn định tổ chức.
Lớp
Ngày giảng
sĩ số
8A
../35 Vắng: 
8B
../35 Vắng:
	2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
- Kiểm tra thuộc lòng và nội dung, nghệ thuật bài Muốn làm thằng cuội của Tản Đà?
3. Bài mới.
Hoạt động 1:Nhận diện luật thơ.
1- Thế nào là thể thơ bảy chữ?
- Thơ bảy chữ là hình thức thơ lấy câu thơ bảy (tiếng) làm đơn vị nhịp điệu, làm thành dòng thơ. Câu thơ bảy chữ thường có nhịp điệu chẵn – lẻ (4/3 hoặc 3/4); hiệp vần chân với các kiểu phối hợp (vần ôm, vần cách quãng, liên vần), các cặp câu liên tiếp thường có hình thức đối nhau (đối thanh, đối ý);...
Các kiểu thơ bảy chữ: thơ cổ thể, thơ Đường lụât thất ngôn bát cú., thơ Đường luật bốn câu bảy chữ (tứ tuyệt)
2- Hãy kê sơ lựợc một số quy tắc của thể thơ bốn câu bảy chữ.
- Số câu: bốn dòng.
- Số chữ trong một dòng thơ: 7 chữ.
- Bố cục thường gặp hai câu đầu kể sự, hai cau sau tả tình.
- Hiệp vần: vần ôm, vần cách quãng, liên vần.
- Nhịp thơ: 4/3; 2/2/3
- Phép đối: câu 1-2; câu 3-4 (có thể)
3- Khi nhận diện thể thơ cần chú ý những điểm nào của bài thơ
Khi nhận diện thể thơ cần chú ý những điểm sau: số câu; số chữ trong một dòng thơ; bố cục; luật bằng trắc; cách hiệp vần, nhịp thơ, phép đối;...
4- Chỉ ra chỗ sai luật
- Gọi HS đọc và chỉ ra chỗ chép sai bài thơ Tối của Đoàn Văn Cừ:
- Sau ngọn đèn mờ không có dấu phẩy, dấu phẩy gây đọc sai nhịp.
- Vốn là ánh xanh lè chép là ánh xanh xanh, chữ xanh sai vần.
 Họat động 2: Tập làm thơ
- Cho học sinh làm tiếp hai bài tập a và b.
+ Tổ chức nhóm, các nhom cử đại diện trình bày, các nhóm khác nhận xét.
+ GV sửa, nhận xét, rút kinh nghiệm, cho điểm.
4. Củng cố
- Thơ bảy chữ là hình thức thơ lấy câu thơ bảy (tiếng) làm đơn vị nhịp điệu, làm thành dòng thơ. Câu thơ bảy chữ thường có nhịp điệu chẵn – lẻ (4/3 hoặc 3/4); hiệp vần chân với các kiểu phối hợp (vần ôm, vần cách quãng, liên vần), các cặp câu liên tiếp thường có hình thức đối nhau (đối thanh, đối ý);...
Các kiểu thơ bảy chữ: thơ cổ thể, thơ Đường luật thất ngôn bát cú., thơ Đường luật bốn câu bảy chữ (tứ tuyệt)
5. HDVN
- Tập làm bài thơ bảy chữ đề tài tự chọn
- Soạn: Hoạt động ngữ văn làm thơ 7 chữ.
Nhận xét giờ, rút kinh nghiệm, bổ sung
Soạn: Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Tuần 18, Tiết 72: trả bài kiểm tra học kì i
A-Mục tiêu bài học: 
Giúp HS:
- Thông qua giờ trả bài các em được rút kinh nghiệm về bài làm của mình, đồng thời bổ sung kiến thức còn thiếu sót.
- Củng có kĩ năng làm bài kiểm ta.
B- Chuẩn bị: 
Bài kiểm tra học kì đã chấm, chữa, nhận xét.
C- Tiến trình lên lớp: 
1. ổn định tổ chức.
Lớp
Ngày giảng
sĩ số
8A
../35 Vắng: 
8B
../35 Vắng:
	2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra vở ghi.
3. Bài mới.
Thang điểm, đáp án
A. TNKQ:
1. Đáp án đúng: chỉ cần nội dung phù hợp và trở thành câu ghép.(mỗi ý đúng 0,5 điểm)
a. Tôi đi học, còn nó đi chơi. 
b. Trăng vẫn sáng, những đám mây bắt đầu đủng đỉnh kéo đến .
c. Bầy ong siêng năng đi kiếm mật, những chú chim sâu cũng bắt đầu với công việc tìm sau trên giàn hoa lí.
2. Điền biện pháp tu từ: “ nói giảm nói tránh”.
4. Nối:
A1 với B.b; B.d.
A2 với B.a; B.c.
B. Tự luận: (7đ)
Câu 1: (2đ)
Phân tích: Mỗi câu đúng cho 1đ
Lòng tôi/ càng thắt lại, khóe mắt tôi/ đã cay cay. 
 C1 V1 C2 V2
- Lão /chửi yêu nó (và) lão /nói với nó như nói với một đứa cháu.
 C1 V1 C2 V2
Câu 2: Viết được đoạn văn TM giới thiệu về công dụng của quạt điện, vận dụng các phương pháp TM thông thường. Có các ý sau: (2đ)
- Quạt điện là vật dụng hữu ích cho cuộc sống con người. 0.5đ
- Cụ thể: quạt mát thay cho gió tự nhiên trong mùa hè; có thể tận dụng gió của quạt để quạt lúa, lửa, than... hoặc có thể làm sạch không khí trong phòng nhỏ. (1,5đ)
Câu 3: 3,5 điểm
1. Hai câu đầu: (1,5đ)
- Chữ vẫn lặp lại 2 lần: tạo giọng thơ khẳng định
- Khẳng định: Tuy bị kẻ thù đẩy vào vòng tù tội, nhưng mình vẫn là người hào kiệt, phong lưu tài năng lịch sự, khá giả.
- ý câu 2: Ta vào tù vì chạy nhiều mỏi chân, giọng thơ có chút đùa vui: Mình không phải đi tù mà là chủ động nghỉ ngơi.
- Hai câu thơ làm nổi bật hình ảnh người chí sĩ cách mạng yêu nước trong hoàn cảnh đặc biệt vẫn toát len một phong thái tự tin, ung dung thanh thản của một con người tài năng đường hoàng. Đây là con người hoàn toàn tự do về tinh thần luôn giữ tư thế chủ động. Kẻ thù thỉ có thể giam hãm được thể xác, còn tinh thần vẫn thuộc người chiến sĩ.
2- Câu 3- 4.(2đ)
 - Đặc điểm cấu trúc ngôn ngữ: 2 câu đối nhau:
Đã
khách không nhà
trong bốn biển
Lại 
người có tội 
giữa năm châu
- Nếu như hai câu đầu có chút đùa vui, thì ở đây là giọng tâm sự, trầm lắng có phần cô đơn, đau xót.
- Liên tưởng đến cuộc đời của cụ PBC, ta thấy câu thơ có nét tả thực: Vì sự nghiệp cứu nước mà PBC đã bỏ lại gia đình, từ giã vợ con, quê hương đi làm cách mạng. Từ 1905 đến 1914 khoảng 10 năm, bôn ba khắp nơi: Nhật, Trung Quốc, Thái Lan, nếm trải bao khó khăn, lăn lộn nơi đất khách, đến đâu cũng bị kẻ thù truy đuổi và khoác cho một cái án tử hình vắng mặt. Đây là nỗi đau thực, một tâm sự thực.
- Tuy toát lên một nỗi đau tâm trạng, nhưng hình ảnh con người vẫn mang nét đặc biệt:
 ...khách...trong bốn biển....
 ...người...giữa năm châu...
Đây là tầm vóc của một con người phi thường- con người của trời đất của vũ trụ của năm châu bốn biển.
Bởi vậy, câu thơ ghi lại một nỗi đau, nhưng là nỗi đau của người anh hùng, xả thân vì nghĩa lớn - hình ảnh “người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang” 
Nhận xét:
- Phần trắc nghiệm nhiều học sinh còn lúng túng, nhầm lẫn, chưa phân biệt được thế nào là câu ghép, thế nào là thành phần trạng ngữ của câu.
- Câu 2 phần trắc nghiệm nhiều học sinh chưa hiểu yêu cầu của đề bài, còn liệt kê các biên pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ. Câu 3 hầu hết HS làm được.
- Phần tự luận câu 1 chưa đúng yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh về công dụng chiếc quạt điện, còn viết thành bài văn thuyết minh về cái quạt điện. Câu 2 HS làm được.
4. Củng cố
- GV thu bài, nhận xét giờ kiểm tra.
5. HDVN
- Soạn: Nhớ rừng.
Nhận xét giờ, rút kinh nghiệm, bổ sung
..................................................................................................................................................................................................................................................................
Tổ duyệt giáo án
BGH kiểm tra
Ngày tháng 12 năm 2008
Ngày tháng 12 năm 2008

Tài liệu đính kèm:

  • docGA VAN 8 HKI(1).doc