Giáo án Ngữ văn 8 đủ 36 tuần

Giáo án Ngữ văn 8 đủ 36 tuần

 Tiết 1+2 - Văn bản:

TÔI ĐI HỌC.

 Thanh Tịnh

A. Mục tiêu cần đat: Giúp Hs :

 1. Kiến thức:

- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp , cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật ''tôi'' ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời ; Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ , gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

 2. Kĩ năng:

 - Kĩ nằng bài học:

 Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức - biểu cảm .

- Kĩ năng sống:

 + Giao tiếp: Thể hiện sự cảm thông trước những cảm xúc đẹp của tuổi học trò, những kỉ niệm đáng nhớ.

 + Suy nghĩ sáng tạo: Phát hiện, phân tích diễn biến tâm trạng n/vật trong tp tự sự( dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi theo trình tự thồi gian của buổi tựu trường).

 + Tự nhận thức: Biết trân trọng những cảm xúc chân thành, những kỉ niệm đẹp của tuổi học trò (cuộc đời mỗi người).

 3. Thái độ:

 Giáo dục tình cảm gắn bó với trường, lớp; trân trọng , yêu kính mẹ.

B. Chuẩn bị .

- Tập truyện: Quê mẹ; chân dung tác giả Thanh Tịnh.

- Tranh ảnh ngày khai trường

 

doc 367 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 728Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 đủ 36 tuần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:12/8/2011
Ngày giảng : 15/8/2011
	Tiết 1+2 - Văn bản:
Tôi đi học.
 Thanh Tịnh
A. Mục tiêu cần đat: Giúp Hs : 
 1. Kiến thức:
- cảm nhận được tâm trạng hồi hộp , cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật ''tôi'' ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời ; Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ , gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
 2. Kĩ năng:
 - Kĩ nằng bài học:
 Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức - biểu cảm .
- Kĩ năng sống:
 + Giao tiếp: Thể hiện sự cảm thông trước những cảm xúc đẹp của tuổi học trò, những kỉ niệm đáng nhớ.
 + Suy nghĩ sáng tạo: Phát hiện, phân tích diễn biến tâm trạng n/vật trong tp’ tự sự( dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi’’ theo trình tự thồi gian của buổi tựu trường).
 + Tự nhận thức: Biết trân trọng những cảm xúc chân thành, những kỉ niệm đẹp của tuổi học trò (cuộc đời mỗi người).
 3. Thái độ: 
 Giáo dục tình cảm gắn bó với trường, lớp; trân trọng , yêu kính mẹ.
B. Chuẩn bị .
- Tập truyện: Quê mẹ; chân dung tác giả Thanh Tịnh.
- Tranh ảnh ngày khai trường
C. Phương pháp:
 Đọc - hiểu văn bản, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, phân tích, giảng bình,...
D. Tiến trình giờ dạy: 
1. ổn định :.( 1p )
2. kiểm tra bài cũ : (3p )
 	 Kiểm tra sách vở, việc chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới: (48’ )
Hoạt động 1:Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.( 8p )
? Đọc thầm chú thích */T8 ?
? Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm?
 - GV có thể bổ sung theo TLTK.
 ? Nêu xuất xứ của văn bản này?
 - GV nêu yêu cầu đọc: Giọng chậm , hơi buồn , lắng sâu; chú ‏‎ý giọng nói của nhân vật '' tôi '' , người mẹ và ông đốc .
- GV đọc mẫu - Gọi h/s đọc tiếp. 
? Yêu cầu h/s nhận xét cách đọc của bạn ? 
? "Ông đốc" trong văn bản là ai ?
? Lớp 5 trong văn bản có phải là lớp cuối cấp tiểu học của em không ?
Hoạt động 2: Phân tích văn bản.
B1.(5p )
? Văn bản thuộc thể loại nào?
? Truyện có những NV nào ? Nhân vật nào là chính
 Vì sao?
- NV" tôi"- Được kể nhiều nhất, mọi sự việc đều được kể từ cảm nhận của "tôi".
? Văn bản được viết với những phương thức biểu đạt nào? PTBĐ nào là chính?
? Truyện được viết theo trình tự nào?
? Tìm bố cục của văn bản?
B 2. ( 25p )
? Kỉ niệm về buổi tựu trường được diễn tả theo trình tự nào ? 
- Thời điểm gợi nhớ : cuối thu (hàng năm ) - ngày khai trường .
- Cảnh thiên nhiên : lá rụng nhiều , mây bàng bạc .
- Cảnh sinh hoạt : mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường .
? Tâm trạng của NV "tôi" khi nhớ lại kỉ niệm được miêu tả như thế nào ?
- Diễn tả theo trình tự thời gian : Từ hiện tại mà nhớ về quá khứ .
- Các từ láy diễn tả tâm trạng , cảm xúc : nao nức , mơn man , tưng bừng , rộn rã --> Đó là những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng --> Góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại . Chuyện đã xảy ra từ bao năm rồi mà dường như vừa mới xảy ra hôm qua .
? Nhận xét về giá trị của H/a' so sánh ở đoạn này ?
- H/ a' so sánh--> Giàu sức gợi cảm, gắn với cảnh sắc TN tươi đẹp trong sáng, trữ tình.
? Khi cùng mẹ tới trường,nhân vật "tôi"có sự cảm nhận như thế nào ?
- Con đường đã quen- thấy lạ.
- Cảnh vật thay đổi- lòng tôi có sự thay đổi lớn.
- Thấy mình trang trọng và đứng đắn- trưởng thành.
? Theo em tại sao NV tôi có những cảm nhận đó ?
GV: Đó là cảm giác mới mẻ, ngỡ ngàng của nhân vật tôi khi được mẹ dắt tới trường. Mọi vật dường như đều thay đổi, phải chăng đó chính là thay đổi trong lòng của chú bé. Chú bé cảm thấy mình có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học đối với một chú bé mới chỉ biết chơi đùa, qua sông thả diều, ra đồng chạy nhẩy với bạn ...thì đi học quả là một sự kiện lớn, một thay đổi quan trọng, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời chú bé tôi.
? Những cử chỉ, HĐ, ý nghĩ nào của NV khiến em chú ý ? Vì sao ?
- Bặm tay ghì thật chặt...--> Lúng túng, vụng về đáng yêu.
- Xin mẹ cho cầm bút, thước--> Thử sức, tự khẳng định mình.
- Nghĩ chỉ có người thạo mới ...--> non nớt, ngây thơ.
? Những chi tiết trên bộc lộ tâm trạng nào của NV tôi khi cùng mẹ tới trường?
*. Củng cố T1: ( 2p )
? Em cảm nhận như thế nào về NV tôi qua 2 phần được phân tích ?
*. HDVN: (1p ) - Học bài, phân tích kiến thức.
 - Tiếp tục soạn bài.
 Tiết 2: B3 (30p ) Giảng: 16.8.2011
*. ổn định:
*. KTBC:
? Tâm trạng của nhân vật "tôi"khi cùng mẹ tới trường ? - Trả lời theo vở ghi.
*. Bài mới:
? Cảnh sân trường làng Mĩ Lí có gì giống với trường em?
- Sân trường: dày đặc người, quần áo sạch sẽ, gương mặt tươi vui sáng sủa.
+ Không khí đặc biệt của ngày khai trường.
? Ngôi trường đối với nhân vật tôi ở lần trước và lần này có gì khác nhau ?
- Ngôi trường: xinh xắn, oai nghiêm- lòng lo sợ, vẩn vơ. 
? Vì sao cậu bé lại lo sợ ?
 - Vì mọi điều đều mới mẻ, xa lạ- cảm thấy mình nhỏ bé so với nó; sợ vì sẽ phải rời mẹ để bước vào nơi xa lạ đó và không phải chỉ riêng cậu mà những cậu bạn mới đến cũng như vậy.
? Khi miêu tả những cậu học trò nhỏ đó tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Sự ngập ngừng e sợ đó được miêu tả cụ thể như thế nào ?
 - Họ như con chim...muốn bay...ngập ngừng e sợ.
 - Thèm ao ước như những học trò cũ.
 BH: chơ vơ, vụng về, lúng túng, giật mình...khóc....
GV: Từ "lúng túng" điệp 4 lần để diễn tả chân thực cử chỉ, ánh mắt, ý nghĩ cảm giác...
? Tại sao NV "tôi" bất giác quay lưng lại dúi đầu vào lòng mẹ nức nở khóc theo ?
? Qua phần tìm hiểu em có nhận xét gì về tâm trạng ...trên sân trường ?
GV: Lưu ý học sinh chú ý phần 3 của truyện
? Vì sao khi sắp vào lớp ,"Tôi" lại cảm thấy chưa lần nào xa mẹ như lần này ?
- Đây là lần đầu tiên cậu bé phải tự lập với nhiệm vụ học tập chứ không phải đi chơi như mọi khi.
? Cảm giác lần đầu bước vào lớp học của cậu bé là
 gì ?
- Mùi hương lạ . 
- Làm nhận bàn ghế là của riêng mình.
- Người bạn mới : không thấy xa lạ.
 đTự tin gắn bó, sự quyến luyến tự nhiên, bất ngờ .
? Hình ảnh "một con chim ...hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao" gợi cho em suy nghĩ gì ?
- Hình ảnh liên tưởng rất gần gũi- những cậu học trò nhỏ lần đầu tiên cắp sách tới trường vơí biết bao rụt rè, bỡ ngỡ rồi sẽ quyết tâm tạm biệt thế giới ấu thơ chỉ biết nô đùa, nghịch ngợm để bước vào thế giới của học trò, của tri thức đầy khó khăn mà hấp dẫn...
? Em có nhận xét gì về thái độ của NV"Tôi" trong những phút đầu của giờ học ?
- Thái độ chăm chỉ, nghiêm túc.
? Em có cảm nhận gì về thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em bé lần đầu tiên đi học ?
- Các bậc phụ huynh : Chu đáo, hồi hộp, cùng con em trong buổi đầu đến trường.
- Ông đốc: Từ tốn, bao dung đáng kính trọng
- Thầy giáo: Tươi cười ,đầy tình yêu trẻ.
 đ Có tình thương và trách nhiệm.
GV bình:
 Hoạt động3: Tổng kết.(5p )
? Nhận xét những PTBĐ của truyện ngắn ?
GV: Ngôn ngữ trong sáng,giàu hình ảnh...
Thảo luận nhóm:
? Theo em sức cuốn hút của T.P' được tạo nên từ đâu?
- Tình huống truyện: Buổi tựu trường đầu tiên trong đời bao giờ cũng chứa chan cảm xúc, kỉ niệm.
- Tình cảm ấm áp, trìu mến (đặc biệt của người lớn đối với những em nhỏ)
- Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường,các so sánh gợi cảm của tác giả .
đToát lên chất trữ tình thiết tha, êm dịu. 
? Nội dung của truyện ngắn là gì ?
? Đọc ghi nhớ ?
Hoạt động 4: Luyện tập.( 5p )
? Tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được nhà văn sử dụng trong truyện ngắn này?
- Có nhiều hình ảnh so sánh - có ba hình ảnh tiêu biểu:
+ Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng...quang đãng.
+ ý nghĩ ấy thoáng qua...ngọn núi.
+ Họ như con chim...trong cảnh lạ.
- Các hình ảnh so sánh xuất hiện ở các thời điểm khác nhau để diễn tả nổi bật tâm tạng, cảm xúc của NV tôi.
- Các hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm gắn với cảnh sắc TN tươi sáng, trữ tình.
- Giúp cảm giác, ý nghĩ của NV được cảm nhận cụ thể rõ ràng.
I. Giới thiệu chung.
1. Tác giả:(1911-1988 ).
2. Tác phẩm:
- Truyện ngắn in trong tập"Quê mẹ"- 1941.
II. Đọc – tìm hiểu tác phẩm:
1 Đọc, tìm hiểu chú thích:
2. Kết cấu, bố cục:
- Thể loại: Truyện ngắn
- PTBĐ chính: Biểu cảm.
- Kết cấu: Theo trình tự từ hiện tại nhớ về quá khứ.
- Bố cục: 4 phần.
3. Phân tích:
a. Khơi nguồn kỉ niệm:
Thời điểm, cảnh sắc, con người mùa khai trường được đánh thức bao kỉ niệm tuổi thơ trong buổi tựu trường đầu tiên.
b. Tâm trạng của NV tôi trong buổi tựu trường đầu tiên:
+ . Khi cùng mẹ tới trường:
Tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng, cảm nhận rõ sự thay đôỉ trưởng thành khi lần đầu được cắp sách đến trường.
+.Lúc ở sân trường:
Tâm trạng lo sợ vẩn vơ, hồi hộp, lúng túng, cảm thấy mình bé nhỏ khi bước vào một thế giới mới khác lạ đầy hấp dẫn.
+.Khi ở trong lớp học:
Cảm xúc vừa xa lạ vừa gần gũi, ngỡ ngàng nhưng cũng đầy tự tin NV "Tôi" nghiêm trang bước vào giờ học đầu tiên.
4. Tổng kết:
 4.1. Nghệ thuật:
- Sự kết hợp hài hoà giữa kể và bộc lộ cảm xúc.
- Bố cục truyện theo dòng hồi tưởng và cảm nghĩ của NV theo trình tự thời gian
4.2. Nội dung:
Là kỉ niệm, cảm xúc của NV "Tôi" trong buổi tựu trường đầu tiên.
4.3 .Ghi nhớ:
III. Luyện tập:
 4. Củng cố: (3p )
 ? Cảm nhận của em về truyện ngắn? 
 ? PBCN của em về dòng cảm xúc của NV "tôi'' trong truyện ngắn...
 5. HDVN: (2p )
 - Học bài và làm bài tập.
 - Soạn "Trong lòng mẹ": Chia bố cục VB, trả lời theo câu hỏi SGK, tìm đọc Tp " Những ngày thơ ấu " - Nguyên Hồng.
E. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn 16/8/2011
Ngày giảng : 19/8/2011
	Tiết 3 – Tiếng việt
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
1, Kiến thức:
 - Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ .
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng bài học:
 Thông qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
- Kĩ năng sống:
 Biết vận dụng các từ ngữ theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp,
3. Thái độ:
 GD ý thức tìm hiểu, sử dụng từ ngữ cho đúng.
B. Chuẩn bị:
 - GV: SGK, SGV, TLTK, bảng phụ.
 - HS: Tìm hiểu trước nội dung bài.
C. Phương pháp:
 Phân tích, quy nạp, làm việc cá nhân, thảo luận nhóm...
D. Tiến trình giờ dạy:
1. ổn định : (1p )
2. KTBC:
3. Bài mới: (p )
Hoạt động của thày và trò
Hoạt động 1: (25p )
 GV sử dụng bảng phụ ghi VD trong SGK-T10.
 HS quan sát sơ đồ.
 ? Nghĩa của từ "động vật" rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ: thú , chim , cá ? vì sao ?
 -Vì phạm vi nghĩa của từ "Động vật" bao hàm phạm vi nghĩa của từ :thú , chim , cá. 
? Nghĩa của từ "thú" rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ : voi, hươu ?
? Câu hỏi b-SGK ?
? Câu hỏi c-SGK ?
GV: Nhìn vào sơ đồ, ta thấy nghĩa của từ :Thú, chim, cá khái quát hơn nghĩa của từ : voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu... theo đó, nghĩa của từ "động vật" khái quát hơn nghĩa của từ: thú, chim, cá.
=> Sự khái quát có mức độ từ nhỏ đến lớn như vâỵ giữa các từ ngữ gọi là: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.	 
 ? Vậy em hiểu thế nào là cấp độ khái quát của ngh ...  các yéu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm.
- Chuẩn bị: Văn bản thông báo.
V. Rút kinh nghiệm:
 ------- & & & --------
Ngày soạn : 
Ngày giảng : Bài 32- Tiết 137.
Tuần 36.
Văn bản thông báo
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh : 
- Hiểu những tình huống cần viết văn bản thông báo, đặc điểm của văn bản thông báo và biết cách làm văn bản thông báo theo đúng quy cách
- Rèn kĩ năng nhận diện và phân biệt văn bản thông báo so với các văn bản khác : thông cáo, tường trình, báo cáo...bước đầu biết viết văn bảnt thông báo theo đúng quy cách
II. Chuẩn bị : 
- Sưu tầm một số văn bản thông báo các loại để làm mẫu phân tích, nhận diện.
III. Phương pháp :
IV. Tiến trình dạy học : 
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ : 
3. Bài mới : 
Hoạt động 1: Tìm hiểu mục I.
? Học sinh đọc các văn bản thông báo trong sgk và trả lời các câu hỏi? 
? Ai là người viết thông báo? Viết cho ai ? 
? Viết thông báo nhằm mục đích gì ? 
? Nội dung chính của thông báo là gì ? 
? Hình thức của thông báo như thế nào? 
? Hãy dẫn ra một số trường hợp cần viết văn bản thông báo trong học tập và sinh hoạt tại trường ? 
? Từ việc tìm hiểu ở trên, hãy cho biết : thế nào là văn bản thông báo ?
Hoạt động 2: Tìm hiểu mục II.
? Quan sát hai văn bản thông báo trên và cho biết : Theo em văn bản thông báo thường gồm mấy phần ? Mỗi phần gồm những nội dung gì ? 
? Từ việc tìm hiểu ở các phần trên, em rút ra nhận xét gì, những điều cần chú ý nào khi viết văn bản thông báo?
-?Học sinh đọc phần ghi nhớ, phần lưu ý trong sgk? .
I. Đặc điểm của văn bản thông báo: 
1. Ví dụ: ( sgk) 
2. Phân tích: 
* Văn bản 1 : Hiệu trưởng thông báo cho giáo viên chủ nhiệm và các lớp kế hoạch duyệt văn nghệ để giáo viên và tất cả học sinh các lớp biết và thực hiện
- Nội dung chính của thông báo là thời gian, kế hoạch duyệt văn nghệ 
- Hình thức thông báo : Theo thể thức nhất định
* Văn bản 2: 
- Liên đội trưởng : Trần Mai Hoa thông báo tới toàn thể các chiđội trong toàn trường về kế hoạch Đại hội đại biểu liên đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Nội dung của thông báo : Thời gian, cách thức tiến hành Đại hội đại biểu 
- Hình thức thông báo : Văn bản tuân theo thể thức nhất định.
3. Nhận xét: 
II. Cách làm văn bản thông báo: 
1. Tình huống cần làm văn bản thông báo: 
a. Viết bản tường trình với cơ quan công an. 
b. Viết thông báo. 
c. Có thể viết thông báo. Với các đại biểu- khách thì phải có giấy mời cho trang trọng.
* Tình huống cần thiết, phù hợp mới viết văn bản thông báo.
2. Cách làm văn bản thông báo: 
Một văn bản thông báo cần có các mục sau đây 
Thể thức mở đầu văn bản thông báo : 
Tên cơ quan chủ quản và đơn vị trực thuộc( ghi vào góc bên trái ) 
Quốc hiệu, tiêu ngữ ( ghi vào góc trên bên phải ) 
Tên văn bản ( ghi chính giữa ) 
Nội dung thông báo 
Thể thức kết thúc văn bản thông báo 
Nơi nhận ( ghi phía dưới bên trái ) 
Kí tên và ghi đủ họ tên, chức vụ của người có trách nhiệm thông báo ( ghi phía dưới bên phải ) 
Ghi nhớ : sgk ( 143) 
Lưu ý : sgk 
4. Củng cố: Gv tổng kết bài.
5. Hướng dẫn về nhà :
Học thuộc các nội dung ghi nhớ trong sgk 
Biết cách viết một văn bản thông báo mức độ đơn giản 
Xem trước bài : Luyện tập làm văn bản thông báo 
V. Rút kinh nghiệm:
.........................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................
 -------- & & & -------- 
Ngày soạn : 
Ngày giảng : Bài 33- Tiết 138.
Tuần 36.
Chương trình địa phương 
phần Tiếng Việt
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh : 
- Ôn tập kiến thức về đại từ xưng hô 
- Tích hợp với các văn bản đã học , tích hợp với các bài Tiếng Việt về Hành động nói và Hội thoại 
- Rèn luyện kĩ năng dùng đại từ xưng hô trong giao tiếp cho đúng vai và đúng màu sắc địa phương. 
II. Chuẩn bị : 
- Nghiên cứu kĩ bài ; học sinh trả lời và làm các bài tập trong sgk 
III. Phương pháp : Nêu vấn đề, thực hành, luyện tập
IV. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới :
- GV gợi dẫn ôn tập lại một số khái niệm đã học vễ xưng hô .
* Xưng hô : 
Xưng : người nói tự gọi mình 
Hô : Người nói gọi người đối thoại : tức người nghe 
Dùng từ ngữ xưng hô : 
Dùng đại từ trỏ người : tôi, chúng mày, nó, chúng nó, tao...
Dùng danh từ chỉ quan hệ thân thuộc và một số danh từ chỉ nghề nghiệp : ông, bà, anh chị, cô, dì, chú bác, bộ trưởng, nhà giáo...
Quan hệ xưng hô 
Quan hệ quốc tế: 
Quan hệ quốc gia : 
Quan hệ xã hội 
Trong giao tiếp, phải luôn chú ý đến các vai trên - dưới, ngang hàng.
Bài tập 1: 
Học sinh đọc và xác định yêu cầu của bài tập số 1 :
Học sinh làm miệng, học sinh khác nhận xét 
Giáo viên nhận xét và sửa chữa 
Từ ngữ xưng hô địa phương là “u” dùng để gọi mẹ 
Từ ngữ xưng hô là “mợ” không phải là từ ngữ toàn dân, nhưng không phải từ ngữ địa phươngvì nó thuộc lớp từ biệt ngữ xã hội 
Bài tập 2 : (tiến hành tương tự như trên)
Một số từ ngữ xưng hô địa phương theo yêu cầu:
- Nghệ Tĩnh : mi( mày), choa ( tôi ) 
- Thừa Thiên - Huế : eng ( anh), ả ( chị) 
- Nam Trung bộ : tui( tôi), ba ( cha), ổng ( ông ấy)
- Bắc Ninh, Bắc Giang : u, bầm, bủ (mẹ), thầy ( cha) 
Bài tập 3: 
- Từ ngữ xưng hô địa phương thường được dùng trong những phạm vi giao tiếp hẹp : ở địa phương, đồng hương gặp nhau, trong gia tộc, gia đình...
- Từ ngữ xưng hô địa phương cũng được sử dụng trong các tác phẩm văn học ở một mức độ nào đó để tạo không khí địa phương cho tác phẩm 
- Từ ngữ xưng hô địa phương không được dùng trong các hoạt động giao tiếp quốc tế, quốc gia( các hoạt động có nghi thức trang trọng) 
Bài tập 4:
Học sinh xác định yêu cầu bài tạp và làm theo nhóm 
Các nhóm trình bày 
Nhận xét 1: 
- Trong tiếng Việt có một số lương khá lớn các danh từ chỉ họ hàng thân thuộc và chỉ nghề nghiệp chức vị được dùng làm từ ngữ xưng hô 
Ví dụ : để gọi một người tên là Tuấn chẳng hạn, chúng ta có thể lựa chọn :
- Ông Tuấn !( tỏ thái độ tôn trọng người lớn tuổi đứng đắn hoặc có địa vị xã hội nhất định) 
- Lão Tuấn ( tỏ thái độ coi thường hoặc giễu cợt một người đứng tuổi không đứng đắn ) 
- Gã Tuấn, tau Tuấn, chàng Tuấn, anh Tuấn, tên Tuấn, thằng Tuấn, câo già Tuấn, lão khọm già tuấn...( tương ứng với mỗi cách gọi là một thái độ yêu, ghét, khinh , trọng, thân sơ,,,nhất điịnh 
- Hiệu trưởng Tuấn, bộ trưởng Tuấn, nhà báo Tuấn...( trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, người ta có thể bỏ tên, chỉ dùng : tay giám đốc ấy, lão nhà báo ấy...; mỗi cách gọi này cũng kèm theo một thái độ nhất định ) 
- Giản tiện hơn nữa, người ta gọi: ông thư kí, anh thư kí, tay thư kí, lão thư kí, tên thư kí...
Nhận xét 2 :
Cách dùng từ ngữ xưng hô như trên của tiếng Việt có hai cái lợi : 
- Thứ nhất, nó giải quyết được một khó khăn đáng kể là : trong vốn từ vựng của Tiếng Việt, số lượng đại từ xưng hô còn rất hạn chế về cả số lượng và sắc thái biểu cảm 
- Thứ hai, nó thoả mãn được nhu cầu giao tiếp của con người đặc biệt là nhu cầu bày tỏ những biến thái tình cảm vô cùng phong phú và phức tạp trong quan hệ giữa con người với con người, đôi khi những biến thái này diễn ra ngay trong một cuộc đối thoại của hai vai cố định ; chẳng hạn lúc đầu hai người nói chuyện với nhau khá ôn hoà thì xưng anh- em, anh- tôi ; nhưng về sau nổi nóng thì có thể xưng mày- tao...
IV. Hướng dẫn về nhà :
Tiếp tục ôn tập và củng cố kiến thức về phần Tiếng Việt 
Tự hệ thống hoá kiến thức
V. Rút kinh nghiệm:
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn : 
Ngày giảng : Bài 33- Tiết 139.
Tuần 36.
Luyện tập 
làm văn bản thông báo
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh : 
- Củng cố lại những kiến thức cơ bản về văn bản thông báo : mục đích , yêu cầu, vấu tạo của một văn bản thông báo từ đó nâng cao nhận thức viết văn bản thông báo cho học sinh .
- Rèn kĩ năng viết văn bản thông báo.
II. Chuẩn bị : Bảng hệ thống các văn bản điều hành đã học 
III. Phương pháp: Thực hành luyện tập.
IV. Tiến trình dạy học:
1. ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới :
I. Ôn tập về lí thuyết: 
- Gọi 4 học sinh trả lời 4 câu hỏi trong sgk 
- Giáo viên tổng kết 
Những tình huống cần viết các loại văn bản thông báo (1), tường trình (2), báo cáo(3), đề nghị (4)
Lưu ý các câu hỏi : 
Ai thông báo? ( Xác định chủ thể ) 
Thông báo cho ai ( Xác định đối tượng ) 
Trong tình huống nào ( xác định nguyên nhân, điều kiện ) 
Thông báo về việc gì ?( xác định nội dung cần cụ thể, chuẩn xác, rõ ràng) 
Thông báo như thế nào ( xác định hình thức, bố cục ) 
II. Luyện tập :
Bài tập 1: 
Hiệu trưởng viết thông báo 
Các chi đội viết báo cáo
Ban quản lí dự án viết thôpng báo 
Bài tập 2: 
Những lỗi sai: 
Không có số công văn, thông báo, nơi nhận, nơi lưu viết ở góc trái phía trên và phía dưới bản thông báo 
Nội dung thông báo chưa phù hợp với tên thông báo nên thông báo còn thiếu cụ thể các mục : Thời gian kiểm tra, yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra,...
Bổ sung và sắp xếp lại các mục cho đúng với tên văn bản thông báo. 
Bài tập 3 :
Một số tình huống cần viết bản thông báo: 
GVCN lớp thông báo với gia đình học sinh về việc học tập của con em mình trong thời gian qua.
Công an xãc thông báo cho các gia đình nạn nhân đến để nhận đồ vật bị mất cắp đã tìm thấy 
Hiệu trưởng thông báo tới toàn thể học sinh, giáo viên, phụ huynh về kế hoạch tổ chức tham quan trong dịp hè của nhà trường.
Bài tập 4: 
Học sinh chọn một trong số các tình huống trên để viết văn bản thông báo, hoàn chỉnh ngay tại lớp, đọc to trước lớp 
Gv cùng các bạn trong lớp nhận xét, góp ý
IV. Hướng dẫn về nhà:
Tiếp tục ôn tập và củng cố lại kiến thức về văn bản báo cáo 
Ôn tập và hệ thống hoá chương trình 
V. Rút kinh nghiệm: 
.........................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn : 
Ngày giảng : Tiết 140 
Tuần 36.
Trả bài kiểm tra học kì
 (Theo biểu điểm và hướng dẫn chấm của phòng giáo dục )

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 8 hay cuc.doc