Giáo án Ngữ văn 8 đầy đủ cả bộ

Giáo án Ngữ văn 8 đầy đủ cả bộ

TuÇn 1

Tiết 1+2 Ngµy d¹y: 17/08/09

Văn bản TÔI ĐI HỌC

 (Thanh Tịnh)

I/ Mục tiêu bài học:

HS nắm được:

 Tiết1:

- Nắm được trình tự diễn tả những kỉ niệm của tác giả theo dòng hồi tưởng từng thời điểm; Hiểu tâm trạng và cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi khi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên; Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh

- Giáo dục tình cảm yêu mến trường lớp, kính trọng thầy cô, trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ.

- Rèn luyện kĩ năng cảm nhận tác phẩm.

 Tiết2:

- Tiếp tục cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

- Giáo dục tình cảm yêu mến trường lớp, kính trọng thầy cô, trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ.

- Rèn luyện kĩ năng cảm nhận tác phẩm.

II-Chuẩn bị của thầy và trò :

 1-Thầy:

- Giáo án

- Phương án tổ chức lớp: thảo luận.

- 2-Trò :

- Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn

 

doc 300 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 972Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 đầy đủ cả bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TuÇn 1
Tiết 1+2 Ngµy d¹y: 17/08/09
Văn bản	 TÔI ĐI HỌC	
	 (Thanh Tịnh) 	
I/ Mục tiêu bài học:
HS nắm được:
² Tiết1:
Nắm được trình tự diễn tả những kỉ niệm của tác giả theo dòng hồi tưởng từng thời điểm; Hiểu tâm trạng và cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi khi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên; Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh
Giáo dục tình cảm yêu mến trường lớp, kính trọng thầy cô, trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ.
Rèn luyện kĩ năng cảm nhận tác phẩm.
² Tiết2:
Tiếp tục cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
Giáo dục tình cảm yêu mến trường lớp, kính trọng thầy cô, trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ.
Rèn luyện kĩ năng cảm nhận tác phẩm.
II-Chuẩn bị của thầy và trò :
 1-Thầy: 
 Giáo án
Phương án tổ chức lớp: thảo luận.
2-Trò :
Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn
III/Tiến trình tiết dạy:
1/ Ổn định tổ chức: (1’)
- Kiểm tra vệ sinh ,sĩ số 
- Chuẩn bị kiểm tra bài cũ.
2/ Kiểm tra bài cũ:	(5’)
Kiểm tra sách vở môn Ngữ văn.
3/ Bài mới:
a- Giới thiệu bài mới: 	(1’)
 Lớp 7, đã học văn bản Cổng trường mở ra của Lí Lan, nội dung của bài văn nói về điều gì? (Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường đâu tiên của con). Cũng là một tâm trạng được bộc lộ trong ngày khai trường được thể hiện trong Tôi đi học, đó là những nỗi niềm, tình cảm gì?
 b- Vào bài mới Tiết1
TL
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức
4’
Hoạt động1:Giới thiệu tác giả, tác phẩm 
I- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
Yêu cầu HS đọc chú thích (*)
HS đọc
-Thanh Tịnh:( 1911 – 1988). Quê ở Huế
s Vài nét về tác giả Thanh Tịnh? Về văn bản Tôi đi học?
4HS trả lời dựa theo SGK.
-Truyện ngắn: Tôi đi học in trong tập Quê mẹ
10’
Hoạt động2: Đọc, tìm hiểu chung. HS đọc.
II- Đọc – hiểu văn bản:
GV: Đọc diễn cảm, giọng đọc thể hiện rõ niềm hồi tưởng, gợi nhớ.
1/ Đọc,tìm bố cục
s Tôi đi học thuộc kiểu văn bản nào?
4Tự sự xen miêu tả và biểu cảm.
s Văn bản có chia làm mấy đoạn?
4Đ1: Từ đầu đến “tưng bừng, rộn rã”: Khơi nguồn nỗi nhớ.
Đ2: “Buổi mai hôm ấy” đến “trên ngọn núi”: Tâm trạng, cảm giác của nhân vật Tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
Đ3: “Trước sân trường” đến “chút nào hết”: Tâm trạng, cảm giác của nhân vật Tôi khi nhìn ngôi trường ngày khai giảng.
Đ4: Phần còn lại: Tâm trạng, cảm giác của nhân vật Tôi lúc ở trong lớp học.
s Nội dung của văn bản này?
4Những kỉ niệm của nhân vật Tôi về ngày tựu trường đầu tiên của mình
21/
Hoạt động 3: Cảm xúc của nhân vật
2/ Phân tích:
s Những kỉ niệm của Tôi được khêu gợi bởi những nguyên nhân nào?
4Biến chuyển của đất trời cuối thu và hình ảnh những em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ
Chuyển: Trong miền cảm xúc ấy, 
s Tôi đến trường lần đầu mang theo những những cảm xúc, tâm trạng gì?
4Hồi hộp, bỡ ngỡ, lo sợ vừa lạ, vừa quen
a)Cảm xúc của nhân vật:
s Cảm xúc ấy được tác giả miêu tả qua những gia đoạn nào?4-Lúc theo mẹ đến trường
-Lúc ở sân trường=> Lúc vào trong lớp học
* Lúc theo mẹ đến trường
Yêu cầu HS đọc lại đoạn 1. HS đọc
s Biện pháp nghệ thuật nổi bật của đoạn văn này? 4Hàng loạt hình ảnh so sánh.
s Tìm những chi tiết, hình ảnh chứng tỏ tâm trạng bỡ ngỡ, khi cùng mẹ đi trên con đường tới trường?
4-Con đường quen đi lại lắm lần -> tự cảm thấy có sự thay đổi lớn. Bộ quần áo -> trang trọng  với quyển vở mới trong tay . Cẩn thận nâng niu mấy quyển vở, vừa lúng túng muốn thử sức để khẳng định mình khi xin mẹ cần cả bút, thước 
Hồi hộp, lo lắng, bỡ ngỡ
s Như vậy hình thức so sánh trên kia có ý nghĩa gì đối với việc thể hiện nội dung đoạn văn và tâm trạng này của nhân vật ?
4Làm cho đoạn văn cụ thể sinh động và giàu sức biểu cảm, bộc lộ rõ cảm xúc của nhân vật Tôi, tạo sự đồng cảm.
 s Qua đó em hiểu được điều gì về nhân vật Tôi ?
->Nhận thức được tầm quan trọng của việc học
* Củng cố, hướng dẫn về nhà:	(3’)
*Bài cũ: - Kể lại kỉ niệm của em trong ngày đi học đầu tiên .
*Bài mới: Chuẩn bị cho tiết 2ï
Tiết 2
TL
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức
12’
Hoạt động 1: Lúc ở sân trường.
Yêu cầu HS đọc đoạn tiếp theo
* Lúc ở sân trường
s Những chi tiết nào chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi khi nhìn thấy ngôi trường?
4-Trường Mĩ Lí, người, quần áo vừa xinh xắn, vùa oai nghiêm -> đâm ra lo sợ vẩn vơ
-Mấy cậu học trò cũng bỡ ngỡ.
-Bật khóc nức nở
s Hình ảnh ngôi trường hiện ra như vậy, bộc lộ tình cảm gì của Tôi?
4Yêu quý, trân trọng đối với ngôi trường
s Tôi và các học trò đã bật khóc, theo em vì sao?
4Vì lo sợ, vì sung sướng khi đã được đi học – tiếng khóc của sự trưởng thành
s Tất cả những tâm trạng ấy được tác giả thể hiện bằng một chi tiết cô đọng, đặc sắc, đó là chi tiết nào?
4 họ như những con chim non 
s Tác giả đã thể hiện bằng chi tiết đó có ý nghĩa gì?
4Cách so sánh làm nổi bật tâm trạng lo lắng bỡ ngỡ ,hồi hộp cảu những em bé ngày đầu đến trường . GV đọc đoạn cuối.
Nỗi lo lắng khôn ngoan của một người học trò.
13’
Hoạt động 2: Lúc ở lớp học
* Lúc ở lớp học:
s Những chi tiết thể hiện tâm trạng của nhân vật Tôi khi bước vào lớp và vào chỗ ngồi của mình?
4Cảm thấy một mùi hương lạ trong lớp; cảnh vật trong lớp thấy lạ và hay; có sự quyến luyến với lớp và bạn; nhớ lại kỉ niệm đi bẫy chim vòng tay lên bàn chăm chỉ nhìn thầy.
s Hình ảnh con chim liệng đến đứng bên cửa sổ  bay cao có ý nghĩa như thế nào?
4Gợi nhớ tuổi thơ vui chơi thường ngày, rồi nhớ tiếc - Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng: giờ đã bước vào tuổi đến trường để học tập không còn được rong chơi nữa.
-> Ngỡ ngàng, tự tin để bước vào giờ học.
s Dòng Tôi đi học cuối văn bản có ý nghĩa gì? 4Đánh dấu một tuổi thơ đùa đi qua, ý thức việc học tập, việc đến trường trong cuộc đời của một tuổi thơ.
GV: dòng chữ đã thể hiện được chủ đề của văn bản, mang tính thống nhất => Tình cảm êm dịu, trong trẻo, ngọt ngào và đầy quyến luyến rất riêng của Thanh Tịnh.
7’
Hoạt động 3: Thái độ, cử chỉ của người lớn đối với các em bé đầu tiên đi học.
b) Thái độ của người lớn:
s Nhận xét về thái độ, cử chỉ của người lớn (ông Đốc, thầy giáo đón nhận học trò mới, các phụ huynh) đối với các em bé lần đầu tiên đi học?
4-Phụ huynh chuẩn bị chu đáo: sách, vở, đưa con đến trường.
-Thầy giáo từ tốn bao dung: đọc tên, tươi cười đón vào lớp
GV: đó là trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai và cũng là môi trường giáo dục ấm áp nuôi dưỡng các em trưởng thành .
s Từ đó hãy nói lên suy nghĩ về ý thức trong việc học tập của em?
4HS tự trình bày .
5’
Hoạt động 4: Tổng kết
III- Tổng kết:
s Nét nghệ thuật nổi bật của truyện?
 s Sức cuốn hút của tác phẩm tạo nên từ đâu?
4Tình huống truyện; tình cảm của người lớn; hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường; những hình ảnh so sánh.
+Nghệ thuật: bố cục theo dòng hồi tưởng; Kết hợp kể với miêu tả ,biểu cảm tạo nên chất trữ tình trong trẻo.
s Toàn bộ nội dung của văn bản ghi lại điều gì?
+Nội dung: kỉ niệm trong sáng ,thiêng liêng về buổi học đầu tiên .
5’
Hoạt động 5: Luyện tập
IV- Luyện tập:
Gợi: tổng hợp khái quát dòng cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi theo trình tự thời gian; trình bày suy nghĩ, cảm xúc.
Phát biểu cảm nghĩ về dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong truyện ngắn Tôi đi học
4/ Củng cố, hướng dẫn về nhà:	(3’)
*Kể lại kỉ niệm của em trong ngày đi học đầu tiên .
*Bài cũ: - Nắm được nghệ thuật, nội dung của văn bản.
 - Phân tích tâm trạng nhân vật, các hình ảnh so sánh 
*Bài mới: Chuẩn bị cho bài: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Tuần1 Ngày dạy: 18/08/09
Tiết 3 
CẤP ĐỘ KHÁI Q UÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
I/ Mục tiêu bài học:
HS nắm được:
- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
- Rèn luyện tư duy nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
- Rèn luyện kĩ năng dùng từ.
II-Chuẩn bị của thầy và trò :
 1-Thầy :
ĐDDH: Bảng phụ, 
Phương án tổ chức lớp: thảo luận
 2-Trò:
Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn
III/Tiến trình tiết dạy :
1/ Ổn định tổ chức : (1/)
 - Chuẩn bị kiểm tra bài cũ.
2/ Kiểm tra bài cũ: (Dµnh 5 phĩt kiĨm tra vë so¹n cđa HS)
3/ Bài mới: 
 a-Giới thiệu bài :(1’) Như vậy mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong 2 nhóm từ đồng nghĩa và trái nghĩa trên đều có mối quan hệ riêng, còn cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ như thế nào?
b-Vào bài mới :
TL
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức
11’
Hoạt động 1: Khái niệm.
GV treo bảng phụ. Yêu cầu HS quan sát sơ đồ
I/ Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp:
s Nhận xét phạm vi về nghĩa của từ động vật với các từ thú, chim, cá? 
4Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa các từ thú, chim, cá
s Vì sao?4Phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa các từ thú, chim, cá
s Nhận xét phạm vi về nghĩa của từ thú với các từ voi, hươu?
4Nghĩa của từ thú rộng hơn nghĩa các từ voi, hươu.
s Vì sao?4Phạm vi nghĩa của từ thú bao hàm nghĩa các từ voi, hươu.
GV hỏi về phạm vi nghĩa từ chim, ca ù tương tự như trên.
s Nghĩa của các từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa những từ nào và hẹp hơn nghĩa từ nào?
4Có phạm vi rộng hơn các từ voi, hươu, tu hú, sáo  và hẹp hơn nghĩa của từ động vật
GV treo bảng phụ ghi sơ đồ 
 động vật 
 voi thú
 hươu chim
 tu hú 
 sáo cá rô
 cá thu cá
GV nói về sự bao hàm nghĩa của đo ... / bà – cháu/ con ...
Bài tập 3:
Từ xưng hô địa phương chỉ sử dụng trong những hoàn cảnh giao tiếp rất hẹp : là những người trong gia đình hoặc những người cùng địa phương
4-Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’)
 - Về nhà :
+Sưu tầm thêm một số từ xưng hô và cách xưng hô địa phương mà em biết
+Lưu ý khi sử dụng những từ xưng hô và cách xưng hô địa phương
Chuẩn bị bài mới : Luyện tập làm văn bản thông báo
+ Xem lại những đặc điểm và cách viết của văn bản thông báo
+Vận dụng để giải quyết những bài tập trong SGK
Ngày soạn : 20-4-07
Tuần 33 . Bài 32
 Tiết 138
VĂN BẢN THÔNG BÁO
I/ Mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
 -Hiểu những trường hợp cần thiết phải viết văn bản thông báo
 -Nắm được đặc điểm của văn bản thông báo
 -Biết cách làm một văn bản thông báo đúng quy cách
II/ Chuẩn bị của thầy và trò:
1-Thầy : 
Bảng phụ và một số tư liệu có liên quan
2-Trò :
Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên
III/ Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức : (1’)
Kiểm tra vệ sinh , sĩ số
2-Kiểm tra bài cũ : 
Không tiến hành
3-Bài mới :
a-Giới thiệu bài : (1’)
 Hôm nay ta tiến hành tìm hiểu một kiểu văn bản hành chính công vụ nữa : văn bản thông báo
b-Vào bài mới :
TL
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Kiến thức
19
22’
Hoạt động 1:
-Cho HS đọc thầøm hai văn bản thông báo SGK
GV phát phiếu học tập cho các nhóm thảo luận với các câu hỏi
-Ai viết văn bản thông báo?
-Viết thông báo cho ai?
-Viết thông báo với mục đích gì?
-Nội dung chính của thông báo là gì?
-Hình thức của thông báo như thế nào?
GV gọi HS các nhóm trình bày và nhận xét 
-Từ quá trình tìm hiểu hãy cho biết thế nào là văn bản thông báo?
-Hãy nêu thêm một số trường hợp cần viết thông báo?
-GV treo bảng phụ bài tập 1 phần II
Cho HS thảo luận nhóm 2 người để trình bày 
Nhận xét 
Hoạt động 2:
-Dựa vào hai văn bản thông báo trong SGK, hãy hình thành dàn mục chính cho văn bản thông báo?
Cho HS làm việc theo bàn
GV nhận xét và tình bày thêm một số nội dung cần chú ý khi viết văn bản thông báo
-Từ đó, hãy chỉ ra sự khác biệt khi viết văn bản tường trình và văn bản thông báo?
GV : cần nắm chắc sự khác biệt ấy để khi viết tránh sự nhầm lẫn
HS đọc bài
HS các nhóm tiến hành thảo luận và trình bày
+Người viết : một cá nhân, hay một cơ quan
+Người nhận : người dưới quyền hay những người quan tâm đến nội dung thông báo
+Nội dung : một kế hoạch , một công việc cần thực hiện
+Mục đích : truyền đạt công việc cho cấp dưới biết để họ thực hiện
+Hình thức : thường theo mẫu
Nhận xét và bổ sung
+HS trình bày khái niệm
+HS tự trình bày
+HS thảo luận nhóm hai người và trình bày
Trường hợp a: HS cần viết văn bản tường trình để công an giải quyết
Trường hợp b: viết văn bản thông báo
Trường hợp c: viết thông báo hoặc giấy mời
HS thảo luận và trình bày
Văn bản thông báo về cơ bản có ba nội dung chính:
Phần mở đầu
Phần nội dung thông báo
Phần kết thúc
+Văn bản tường trình thì ghi rõ họ tên và chức vụ của người gởi
Văn bản thông báo thì ghi ở phần đầu văn bản : tên cơ quan chủ quản và đơn vị trực thuộc
I/ Tìm hiểu:
II/Bài học:
1-Đặc điểm :
-Thông báo là loại văn bản truyền đạt thông tin từ cơ quan , đoàn thể, hay người tổ chức cho người dưới quyền, thành viên đoàn thể hoặc những ai quan tâm đến nội dung thông báo biết để thực hiện
-Hình thức văn bản thông báo cần theo mẫu quy định
2-Cách viết:
a-Phần mở đầu:
-Tên cơ quan, đơn vị (góc trái)
-Quốc hiệu, tiêu ngữ
-Thời gian địa điểm( ghi góc phải)
-Tên văn bản( in hoa)
b-Phần nội dung: ghi rõ vấn đề cần thông báo
c-Phần kết thúc:
-Nơi nhận ( phía trái)
-Kí tên ( phía phải)
4-Dặn dò : (2’)
-Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK
+Học bài, nắm vững khái niệm, đặc điểm và cách viết văn bản thông báo 
+Cần phân biệt thông báo với chỉ thị, thông cáo...
 -Chuẩn bị bài mới : Tổng kết phần văn (tt)
IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung :
Tuần 35 . Bài 34
 Tiết 139
LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN THÔNG BÁO
I/ Mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
Ôn tập lại những kiến thức về văn bản thông báo : mục đích, yêu cầøu, cấu tạo của một văn bản thông báo.
Nâng cao năng lực viết văn bản thông báo cho học sinh
Rèn luyện kĩ năng viết văn bản hành chính công vụ.
II/ Chuẩn bị của thầy và trò:
1-Thầy : 
Bảng phụ và một số tư liệu có liên quan
2-Trò :
Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên
III/ Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức : (1’)
Kiểm tra vệ sinh , sĩ số
2-Kiểm tra bài cũ : 
Không tiến hành
3-Bài mới :
a-Giới thiệu bài : (1’)
 Tiết này chúng ta luyện tập làm văn bản thông báo
b-Vào bài mới :
TL
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Kiến thức
10’
29’
Hoạt động 1:
-Hãy cho biết tình huống nào cần viết văn bản thông báo? Ai thông báo và thông báo cho ai?
-Nội dung và thể thức một văn bản thông báo?
-Văn bản thông báo khác với văn bản tường trình như thế nào?
Hoạt động 2:
-Gọi học sinh đọc bài tập 1 và xác định yêu cầu đề.
Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và trình bày.
GV nhận xét
-Gọi HS đọc bài tập 2
-Chỉ ra những chỗ sai trong văn bản thông báo trên?
GV bổ sung
-Trên cơ sở đó, hãy chữa lại cho phù hợp?
GV cho học sinh làm việc theo nhóm.
Gọi HS đọc và nhận xét.
-Hãy nêu một số tình huống cần viết văn bản thông báo?
Bài tập 4 yêu cầu học sinh về nhà thực hiện
+Khi có một công việc nào đó cần triển khai cho mọi người cùng thực hiện thì viết thông báo
Người viết là người quản lí, cấp trên , người nhận là những người cấp dưới hoặc những ai quan tâm đến nội dung thông báo.
+ Một văn bản thông báo cần có ba phần : phần mở đầu, phần nôïi dung và phần kết thúc.
+HS tự trình bày.
+Hãy chọn loại văn bản thích hợp trong những tình huống sau:
HS thảo luận và trình bày
a- Văn bản thông báo
b-Văn bản báo cáo
c-Văn bản thông báo
+Học sinh đọc văn bản
+Những chỗ sai trong văn bản: thiếu số công văn, thiếu nơi gởi ở góc trái phía dưới, nội dung thông báo không phù hợp với tên văn bản
+Học sinh sửa chữa văn bản thông báo và trình baỳ
Nhận xét và bổ sung
+Những tình huống cần viết văn bản thông báo: UBND thông báo cho nhân dân biết kế hoạch di dời chỗ ở, ...
I/ Ôn tập lí thuyết:
II/Luyện tập:
Bài tập 1:
a- Văn bản thông báo
b-Văn bản báo cáo
c-Văn bản thông báo
Bài tập 2:
Những chỗ sai trong văn bản: thiếu số công văn, thiếu nơi gởi ở góc trái phía dưới, nội dung thông báo không phù hợp với tên văn bản
4-Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’)
 -Hãy trình bày lại những đặc điểm của văn bản thông báo?
 -Về nhà :
+Hoàn thành lại tất cả các bài tập
+Sưu tầm thêm một số tình huống cần viết văn bản thông báo
 -Chuẩn bị bài mới : Ôn tập tập làm văn
+Ôn tập lại kiến thức về hai kiểu văn bản : thuyết minh và văn bản nghị luận 
+Tìm hiểu kĩ năng kết hợp các phương thức biểu đạt đã học.
IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung :
Ngày soạn : 4-5-06
Tuần 35 . Bài 34
 Tiết 140
TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
I/ Mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
 -Qua tiết trả bài tự kiểm tra được kết quả mà mình đã làm được và chưa làm được trong bài kiểm tra tổng hợp.
 -Định ra được những phương hướng để sửa chữa và khắc phục những hạn chế và bổ sung những phần kiến thức còn thiếu , định hướng để khắc sâu kiến thức chuẩn bị cho năm học sau
-Nâng cao kĩ năng tổng hợp kiến thức 
II/ Chuẩn bị của thầy và trò:
1-Thầy : 
Bài làm đã chấm và thống kê
2-Trò :
Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên
III/ Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức : (1’)
Kiểm tra vệ sinh , sĩ số
 2-Kiểm tra bài cũ 
 Không tiến hành
3-Bài mới :
a-Giới thiệu bài : (1’)
b-Vào bài mới :
TL
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức
6’s
13’
10’
10’
Hoạt động 1:
-GV công bố điểm thi học kì cho học sinh.
Hoạt động 2:
HS thực hiện bài tập kiểm tra tổng hợp cuối học kì theo hướng dẫn của giáo viên.
-Hướng dẫn học sinh thực hiện đáp án cho bài thi bằng hình thức : giáo viên cho học sinh đọc từng câu hỏi phần trắc nghiệm và yêu cầu học sinh trả lời.
+HS thảo luận nhóm và trình bày dàn bài cho đề bài tập tự luận.
-Riêng phần tự luận, giáo viên cho học sinh trình bày dàn bài, chú ý những luận điểm cơ bản thể hiện hiểu biết về tác phẩm “hịch tướng sĩ” và sự vận dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong bài văn nghị luận .
GV nhận xét và bổ sung
Hoạt động 3:
GV nhận xét ưu khuyết điểm bài làm
*Ưu :
-Có học bài, hiểu bài và nắm vững những kiến thức cơ bản về tác phẩm “hịch” , biết vận dụng hai phương thức thuyết minh và nghị luận trong việc giới thiệu tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm với việc lấy dẫn chứng để làm sáng tỏ nhận định.
*Khuyết :
-Một số học sinh còn lười học, chưa nắm được những kiến thức về các tác phẩm, về phần tiếng việt, vẫn còn sai sót khi làm trắc nghiệm.
-Việc vận dụng kiến thức còn hạn chế, nhất làn các em chưa quen kết hợp trong bài viết hai phương thức : thuyết minh và nghị luận nên đôi lúc viết như trả lời câu hỏi văn.
Hoạt động 4:
 HS đọc bài và nhận xét bài viết của các bạn.
-Đọc cho học sinh tham khảo một số bài viết tốt.
Nhận xét và chỉ rõ những ưu điểm.
I/ 
4-Củng cố, hướng dẫn về nhà : (4’)
-Về nhà : xem lại toàn bộ những kiến thức đã học, tự nhận xét kiểm điểm kết quả học tập trong suốt năm học học qua, chuẩn bị những tiền đề tốt cho một năm học mới : 2006-2007. Chúc một mùa hè đầy vui vẻ!
IV/ Rút kinh nghiệm bổ sung :

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 8.doc