Giáo án Ngữ văn 8 chính khóa - Tuần 27

Giáo án Ngữ văn 8 chính khóa - Tuần 27

TUẦN 27 TIẾT 101, 102

BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC

(Luận học pháp)

_Nguyễn Thiếp_

I-MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.

- Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể tấu trong văn học trung đại.

- Nắm được nội dung và hình thức của Bàn luận về phép học.

II-TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

 1. Kiến thức:

- Những hiểu biết bước đầu về tấu.

- Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.

- Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản.

 2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu một văn bản viết theo thể tấu.

- Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và qui nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.

 

doc 7 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 850Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 chính khóa - Tuần 27", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 27	TIẾT 101, 102	NS: 25/2/2011
BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
(Luận học pháp)
_Nguyễn Thiếp_
I-MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 
- Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.
- Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể tấu trong văn học trung đại.
- Nắm được nội dung và hình thức của Bàn luận về phép học.
II-TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 
 1. Kiến thức:
- Những hiểu biết bước đầu về tấu.
- Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.
- Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản.
 2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản viết theo thể tấu.
- Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và qui nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.
III-HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG 
Tiết 1:
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
? Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận cần chú ý điều gì? 
3. Bài mới:
*Giới thiệu bài: 1’
Hoạt động 1: 38’
(?) Hãy trình bày sự hiểu biết của em về tác giả.?
- Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) hiệu Lạp Phong Cư Sĩ. Quê làng Mật Thôn - Nguyệt Ao – La Sơn – Hà Tĩnh.
- Ông là người “Thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sau” nên được vua Quang Trung rất trọng dụng.
A. Tìm hiểu chung:
I. Tác giả:
- Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) hiệu Lạp Phong Cư Sĩ. Quê làng Mật Thôn - Nguyệt Ao – La Sơn – Hà Tĩnh.
- Ông là người “Thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sau” nên được vua Quang Trung rất trọng dụng.
(?) Hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác tác phẩm?
GV bổ sung về hoàn cảnh ra đời: Ngày 10/ 7/ 1791, vua Quang Trung viết chiếu thư mời Nguyễn Thiếp vào Phú Xuân bàn quốc sự. Lần này thì Nguyễn Thiếp bằng lòng. Và ông làm bài tấu bàn về ba việc mà bậc quân vương nên biết đó là quân đức (đức của vua), dân tâm (lòng dân), học pháp (phép học). Qua việc ông dâng bài tấu này cũng như việc ra phò giúp Quang Trung cũng cho ta thấy ông là người luôn vì nước, vì dân có tấm lòng chính trực.
Bàn luận về phép học là phần trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào 8 – 1791.
II. Tác phẩm:
Bàn luận về phép học là phần trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào 8 – 1791.
* Gv đọc văn bản
(?) Văn bản được viết theo thể loại gì?
(?) Tấu là gì?
Hs đọc văn bản. 
HS: Tấu
HS: Tấu là một loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị.
III. §äc - Thể loại:
* Thể loại: Tấu
à Tiếp tục GV gọi HS đọc lại các từ khó.
- GV nhấn mạnh chú thích (2), (3).
- HS đọc 
IV. Từ khó:
(Sgk)
Tiết 2:
Ho¹t ®éng 2: 39’
b. Đọc - hiểu văn bản :
I. Nội dung:
Bước 1:
(?) Mở đầu tác giả nêu mục đích chân chính của việc học như thế nào?
GV nhận xét.
GV giảng: Tác giả dùng câu châm ngôn vừa dễ hiểu, vừa tăng sức thuyết phục.
(?) Như vậy theo tác giả mục đích của việc học là để học đạo. Theo em học đạo là để làm gì?
 GV nhận xét và giảng dạy thêm: Người xưa nói học đạo là đúng (đạo làm người) bởi vì mục đích cơ bản và cuối cùng của việc học chính là để làm người. Nhưng không nên bó hẹp trong cái nghĩa đạo đức, đối xử hàng ngày mà phải hiểu nghĩa rộng của nó bao gồm cả đạo đức và kiến thức, bởi vì có kiến thức (biết cái lẽ đối xử hàng ngày) thì mới hành đạo được. Hai yếu tố này gắn bó với nhau mà người xưa thường thâu tóm trong một chữ đạo.
Bước 2: 
 (?) Tiếp tục Nguyễn Thiếp đã phê phán những lối học lệch lạc, sai trái nào?
GV nhận xét đúng, sai.
 GV liên hệ thực tế: Theo em thế nào là lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi?
 GV: Lối học chuộng hình thức là học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu nội dung; lối học cầu danh lợi là học để có danh tiếng, được trọng vọng, nhàn nhã, nhiều lợi lộc (không giúp ích cho xã hội, nhân dân).
 (?) Từ đó dẫn đến tác hại của lối học ấy là gì?
 GV liên hệ thực tế: Ngày nay cũng vậy, nếu các em học theo lối học sai trái thì cũng dẫn đến những hậu quả như: có thể thất bại trong cuộc sống, hoặc gây tác hại cho mình, người xung quanh (Ví dụ: Làm bác sĩ mà không có tri thức thì thật tai hại )
Bước 3:
(?) Vậy để khuyến khích việc học Nguyễn Thiếp đã khuyên vua Quang Trung thực hiện những chính sách gì?
 - GV nhận xét và giảng dạy thêm: Nghĩa của đoạn này là muốn nói việc học phải được phổ biến rộng khắp.
(?) GV liên hệ thực tế: Và chính này còn thích hợp với nước ta hiện nay hay không?
(?) Câu hỏi thảo luận: Bên cạnh thể hiện quan điểm tác giả còn bàn về “phép học” (là cách học, phương pháp học) đó là những phép học nào? (Lưu ý: giảng dạy cả những phép học mà em tìm được nghĩa như thế nào)
 - GV chuẩn kiến thức.
Bước 4:
 (?) Và việc học chân chính dẫn đến tác dụng gì?
à GV giảng dạy từ ngữ “chế độ vững mạnh”, “quốc gia hưng thịnh”
GV giáo dục HS: Việc học đúng đắn, hiệu quả sau này làm việc giúp cho gia đình, xã hội là các em góp một phần lớn làm giàu cho đất nước. Vì thế ngay bây giờ các em cần chuẩn bị cho tương lại bằng cách học thật giỏi, thật tốt. 
HS: “Ngọc không mài không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”.
 HS: “Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người”. Vậy học đạo là học để làm người.
HS: Là lối học chuộc hình thức, cầu danh lợi.
HS: Tác hại: làm cho “chúa tầm thường, thần nịnh hót” à nước mất, nhà tan.
HS: “Cúi xin  mà đi học”.
HS: Chính sách khuyến học này vẫn còn thích hợp. Đảng và nhà nước luôn quan tâm phát triển chính sách khuyến học như: mở trường lớp tới xã, phổ cập, bổ túc.
HS thảo luận nhóm 2’ bằng cách tìm chi tiết trong SGK và trao đổi à Đại diện nhóm trả lời.
Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
HS: Đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.
1. Mục đích chân chính của việc học:
“Ngọc không mài không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”. 
à Học đạo là học để làm người.
2. Phê phán lối học lệch lạc, sai trái:
 - Phê phán lối học: chuộng hình thức, cầu danh lợi.
 - Tác hại: làm cho “chúa tầm thường, thần nịnh hót” à nước mất, nhà tan.
3. Khẳng định quan điểm và phương pháp học đúng đắn:
- Việc học phải được phổ biến rộng khắp.
 - Học phải từ thấp đến cao (theo trình tự)
- Học rộng, nghĩ sâu biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất.
 - Học phải biết kết hợp với hành.
4. Tác dụng của việc học chân chính:
Đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.
Bước 4: Tìm hiểu hình thức:
? Hãy nêu nhận xét về nghệ thuật của bài tấu này?
II. Nghệ thuật:
- Lập luận: đối lập hai quan niệm về học tập, lập luận của Nguyễn Thiếp bao hàm sự lựa chọn. Quan niệm, thái độ phê phán ấy cho thấy trí tuệ, bảng lĩnh, nhận thức tiến bộ của người chí thức chân chính. 
- Có luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết, thể hiện tấm lòng của một trí thức chân chính đối với đất nước.
Bước 5: Ý nghĩa văn bản:
? Hãy phát biểu ý nghĩa của văn bản?
III. Ý nghĩa văn bản:
Bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sáng rõ, Nguyễn Thiếp nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về sự học.
*Yêu cầu hs đọc thêm ghi nhớ.
*Đọc thêm ghi nhớ (sgk)
Ho¹t ®éng 3: 2’
C. Hướng dẫn tự học:
- Tìm hiểu thêm về con người, cuộc đời của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp.
- Liên hệ với mục đích, phương pháp học tập của bản thân.
- Nhớ được 10 yếu tố Hán Việt được sử dụng trong văn bản.
4. Củng cố: 2’
(?) Tác giả đã phê phán những lối học lệch lạc, sai trái nào?
(?) Từ đó, giúp em nhận thức được phương pháp học tập đúng đắn phải như thế nào?
5. Dặn dò: 2’
- Học bài, thực hiện theo yêu cầu của “Hướng dẫn tự học”.
- Soạn bài “Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm)”: Lập dàn bài các luận điểm, luận cứ và dự kiến cách trình bày theo đề sgk; đến lớp trình bày.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TUẦN 27	TIẾT 103	NS: 25/2/2011
LUYỆN TẬP
XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
I-MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 
Hiểu biết rõ hơn về cách xây dựng và trình bày luận điểm.
II-TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 
 1. Kiến thức:
	Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch, quy nạp. Vận dụng trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận. 
 2. Kĩ năng:
	- Nhận biết sâu hơn về luận điểm.
	- Tìm các luận cứ, trình bày luận điểm thuần thục hơn.
III-HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG 
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
? Nêu ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản Bàn luận về phép học?
3. Bài mới:
*Giới thiệu bài: 1’
Hoạt động 1: 5’
A.Củng cố kiến thức:
? Luận điểm là gì? Cho biết vai trò của luận điểm trong bài văn nghị luận.
? Nêu hệ thống luận điểm và cách sắp xếp luận điểm trong bài văn nghị luận.
GV giảng thêm.
HS: Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết nêu ra trong bài.
HS: Có luận điểm chính, luận điểm phụ được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
- Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết nêu ra trong bài.
- Có luận điểm chính, luận điểm phụ được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Hoạt động 2: 13’
 à GV gọi 1 HS đọc lại đề và ghi lên bảng.
à Tiếp tục GV gọi HS đọc lại hệ thống luận điểm – SGK83
(?) Hệ thống luận điểm này có chỗ nào chưa chính xác? Nếu có thì theo em, cần phải điều chỉnh sắp xếp ntn?
 à Tiếp đó GV hướng dân cho HS thêm bớt, điều chỉnh và sắp xếp lại hệ thống ấy.
 GV bổ sung, kết luận.
HS đọc
HS đọc 
HS: Hệ thống luận điểm có chỗ chưa chính xác hợp lí. Cụ thể:
 - Luận điểm a: có nội dung không phù hợp với vấn đề.
- Còn thiếu luận điểm cần thiết khiến mạch văn có chỗ bị đứt đoạn và không sáng rõ.
- Sự sắp xếp các luận điểm chưa hợp lí.
HS điều chỉnh và trình bày. 
HS khác nhận xét.
B.Xây dựng hệ thống luận điểm:
 Đề bài: Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần học tập chăm chỉ hơn.
 à Xét yêu cầu 1 – SGK83
 - Hệ thống luận điểm chưa chính xác, hợp lí.
- Điều chỉnh lại:
a/ Đất nước ta rất cần những người tài giỏi để đưa đất nước tiến lên “đài vinh quang”.
 b/ Quanh ta có nhiều tấm gương các bạn HS phấn đấu học giỏi đáp ứng yêu cầu đất nước.
c/ Muốn học giỏi, thành tài trước hết phải chăm học.
 d/ Một số bạn ở lớp ta còn ham chơi làm thầy cô, cha mẹ vui lòng.
 e/ Nếu sau này càng chơi bời, không chịu học thì sau này khó gặp niềm vui.
 g/ Vậy các bạn nên vui chơi, chịu khó học để trở thành người có ích trong cuộc sống.
Hoạt động 3: 15’
 à GV cho HS đọc yêu cầu a – SGK83 cho HS suy nghĩ thảo luận nhóm và trả lời.
GV chuẩn kiến thức.
 à Tiếp tục GV cho HS đọc yêu cầu b.
à Tiếp tục GV cho HS làm yêu cầu 3.
(?) Hãy đọc luận điểm mà em vừa chuẩn bị viết trứơc lớp.
 GV chỉnh sửa, kết luận.
 à Bài 4, GV cho HS về nhà làm.
HS suy nghĩ thảo luận nhóm 5’
HS trả lời. 
Nhóm khác nhận xét. 
HS đọc. 
Các bạn khác nhận xét. 
C. Trình bày luận điểm: 
à Xét câu a – SGK83
 Cách sắp xếp: 
 - Câu 1: Được.
 - Câu 2: Không được (vì do đó dùng để mở đầu không có tác dụng chuyển đoạn thực sự)
 - Câu 3: Tốt.
 à Xét yêu cầu b – SGK: Cách sắp xếp: 2 – 3 – 1 
Ho¹t ®éng 3: 1’
C. Hướng dẫn tự học:
- Tự cho đề và xây dựng hệ thống luận điểm.
- Trình bày luận điểm.
4. Củng cố: 2’
- GV nhấn mạnh các yêu cầu bài học.
5. Dặn dò: 2’
- Xem lại các bài tập. Thực hiện theo “Hướng dẫn tự học”.
 - Chuẩn bị Viết bài TLV số 6 - Văn nghị luận: Xem lại lý thuyết, đọc trước các đề sgk.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
TUẦN 27	TIẾT 104	NS: 25/2/2011
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
(Văn nghị luận)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
- Vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh (hoặc giải thiích) một vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với các em.
- Tự đánh giá chính xác hơn trình độ TLV bản thân, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài TLV đạt kết quả tốt hơn.
II/ CHUẨN BỊ:
1. GV: Đề kiểm tra, đáp án.
2. HS: Giấy, viết, xem bài trước ở nhà.
III/ LÊN LỚP:
 1. Ổn định: (1’)
 2. Tiến hành: (40’)
- GV nhắc nhở các yêu cầu khi kiểm tra: giữ trật tự, làm đúng giờ không trao đổi.
- GV ghi đề lên bảng.
- Trong quá trình làm, GV trả lời các thắc của HS trong phạm vi nhất định.
ĐỀ TẬP LÀM VĂN
Từ bài Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp, hãy suy nghĩ về mối quan hệ giữa “Học” và “Hành”?
ĐÁP ÁN
a. Mở bài: Giới thiệu khái quát đươc học và hành và khẳng định được luận điểm điểm “học phải đi đôi với hành”.
	b. Thân bài: Tiến hành lập luận:
	- Học là gì? Nó có tác dụng gì cho cuộc sống con người?
	- Hành nghĩa là gì? Tại sao người học phải đi đôi với hành?
 	- Học đi đôi với hành có tác dụng ntn?
	- Nếu người học mà không hành hoặc ngược lại thì ntn?
	- Chứng minh những người học đi đôi với hành đã có kết quả tốt.
THANG ĐIỂM
	a. Mở bài: 1,5 đ
	b. Thân bài: 6 đ
	c. Kết quả: 1,5 đ
	* Sạch, đẹp, không sai chính tả nhiều: 1đ.
 3. Thu bài: (2’)
	GV thu bài của HS và nhận xét tiết kiểm tra.
 4. Dặn dò: (2’)
- Xem lại thể văn nghị luận để bước đầu tự đánh giá bài làm của mình.
- Soạn vb’ tt “Thuế máu”:
	. Đọc trước, kĩ toàn đoạn trích. Xem phần chú thích, ghi nhớ để nắm vững nội dung.
	. Trả lời các câu hỏi trong Đọc - hiểu văn bản.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 27.doc