Giáo án Ngữ văn 8 Bài 10 - Tiết 42: Luyện nói: kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm

Giáo án Ngữ văn 8 Bài 10 - Tiết 42: Luyện nói: kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm

Bài: 10 - Tiết: 42 LUYỆN NÓI: KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ

Tuần dạy: 11 KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM

1. Mục tiêu:

1.1 Kiến thức:

- Sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự.

- Những yêu cầu khi trình bày văn nói, kể chuyện.

- Ngôi kể và tác dụng của việc thay đổi ngôi kể trong văn tự sự.

1.2 Kỹ năng:

- Kể được một câu chuyện theo nhiều ngôi kể khác nhau, biết lựa chọn ngôi kể phù hợp với câu chuyện được kể.

- Lập dàn ý cho một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm.

- Diễn đạt trôi chảy, gãy gọn, biểu cảm, sinh động câu chuyện kết hợp sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ.

1.3 Thái độ:

- Tự tin, chửng chạc khi giao tiếp nơi đông người.

2. Nội dung học tập:

Củng cố kiến thức.

Thực hành kể chuyện kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm.

 

doc 3 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 1032Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 Bài 10 - Tiết 42: Luyện nói: kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài: 10 - Tiết: 42	LUYỆN NÓI: KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ
Tuần dạy: 11	 KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM	
Mục tiêu:
Kiến thức:
- Sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự.
- Những yêu cầu khi trình bày văn nói, kể chuyện.
- Ngôi kể và tác dụng của việc thay đổi ngôi kể trong văn tự sự.
1.2 Kỹ năng:
- Kể được một câu chuyện theo nhiều ngôi kể khác nhau, biết lựa chọn ngôi kể phù hợp với câu chuyện được kể.
- Lập dàn ý cho một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm.
- Diễn đạt trôi chảy, gãy gọn, biểu cảm, sinh động câu chuyện kết hợp sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ.
1.3 Thái độ:
- Tự tin, chửng chạc khi giao tiếp nơi đông người.
Nội dung học tập:
Củng cố kiến thức.
Thực hành kể chuyện kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
Chuẩn bị:
3.1 Giáo viên: Giấy A4, A0, nam châm, que chỉ.
3.2 Học sinh: Bảng nhóm.
Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: kiểm tra sĩ số.
4.2.Kiểm tra miệng: 
GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
4.3 Tiến trình bài học:
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức.
Mục tiêu:
Kiến thức: 
+ Ngôi kể. tác dụng, vai trò của ngôi kể.
+ Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm.
Kĩ năng:
+ Xác định được đề bài.
+ Lập dược dàn ý cho câu chuyện định kể.
Phương pháp, phương tiện dạy học:
Phương pháp: vấn đáp, gợi tìm, tái hiện, phân tích ngôn ngữ, đặt vấn đề.
Phương tiện dạy học: giấy A4, A0
Các bước của hoạt động:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
5 Kể theo ngoi thứ nhất là kể như thế nào? Như thế nào là kể theo ngôi thứ ba? Nêu tác dụng của mỗi loại ngôi kể?
› Ngôi kể thứ nhất: người kể xưng tôi. Với ngôi kể nay, người kể có tư cách là người trong cuộc, tham gia sự việc và kể lại.
Ngôi kể thứ ba: người kể giấu mình. Người kể có tư cách là người chứng kiến sự việc và kể lại. Do đó có thể linh hoạt thông qua nhiều mối quan hệ của nhân vật.
5 Nêu các ví dụ về ngôi kể ở vài tác phẩm hay đoạn trích văn tự sự đã học?
› Kể theo ngôi thứ nhất: Tôi đi học, trong lòng mẹ, Lão Hạc...
Kể theo ngôi thứ ba: Tắt đèn, cô bé bán diêm, chiếc lá cuối cùng...
5 Tại sao phải thay đổi ngôi kể? mục đích của thay đối ngôi kể?
› Thay đổi điểm nhìn đối với sự việc và nhân vật.
Thay đổi thái độ miêu tả, biểu cảm (người trong cuộc vui buồn theo cảm tính chủ quan, người ngoài cuộc có thể dùng miêu tả, biểu cảm đề góp phần khắc họa tính cách nhân vật.)
5 Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự?
Yêu cầu việc kể chuyện theo ngôi kể.
Rõ ràng, tự nhiên, lưu loát, hấp dẫn.
Hướng dẫn học sinh phân tích đề, lập dàn ý. 
5 Em hãy xác định các yêu cầu của đề bài trên?
GV chú ý HS chỉ ra và phân tích các yếu tố - Biểu cảm 
- “Cháu van ông tha cho!” àVan xin , nhún nhường
-“Chồng tôi đau ốm  hành hạ!”àTức giận 
- “Mày trói ngay chồng bà ”à Lòng căm uất.
à Các yếu tố biểu cảm làm cho nhân vật hiện ra cụ thể, rõ nét hơn.
5 Miêu tả thể hiện trong đoạn văn?
Miêu tả: 
Chị Dậu xám mặt  anh chàng hậu cận ông lí . Chị chàng con mọn  ngã nhào ra thềm 
- “ Sức lẻo khoẻo thiếu sưu ”
- “ Nhanh như cắt  ngã nhào ra thềm ”
à Việc kể chuyện sinh động hơn.
I. Củng cố kiến thức.
1. Ngôi kể:
Kể theo ngôi thứ nhất:
- Kể theo ngôi thứ nhất là người kể xưng tôi trong câu chuyện, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy , mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra những suy nghĩ, tình cảm của chính mình.
b. Kể theo ngôi thứ ba: 
- Kể theo ngôi thứ ba là người kể chuyện tự giấu mình đi, gọi tên các nhân vật bằng tên gọi của chúng. Cách kể này giúp người kể có thể kể một cách linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
c. Mục đích thay đổi ngôi kể.
Ý đồ của người viết, giúp các kể phù hợp cốt truyện, nhân vật và hấp dẫn người đọc.
2. Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm.
Tạo cách kể sinh động, có cảm xúc.
2. Chuẩn bị luyện nói
a. Đề bài:
 Hãy tưởng tượng mình là chị Dậu và kể lại câu chuyện trên theo ngôi kể thứ nhất cho cả lớp nghe.
 Tìm hiểu đề:
 - Thể loại: Kể chuyện theo ngôi kể có kết hơp yếu tố tả và biểu cảm.
- Nội dung: Chị Dậu phản kháng lại người nhà lí trưởng và Cai lệ .
- Phạm vi kiến thức: Đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ ”.
b. Dàn ý:
 - Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh của nhân vật, bối hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
 - Thân bài:
Lần lượt trình bày các sự việc diễn ra theo trình tự trước sau. Chú ý yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Kết bài: Kết thúc câu chuyện, cảm nghĩ của bản thân. 
Hoạt động 2: Cách nối các vế câu.
Mục tiêu:
Kiến thức: 
Nắm được cốt truyện. Xác định được ngôi kể.
Kĩ năng:
Thực hành kể chuyện.
Phương pháp, phương tiện dạy học:
Phương pháp: tái hiện, đặt vấn đề.
Phương tiện dạy học: giấy A4, A0
Các bước của hoạt động:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
GV: Nhắc lại yêu cầu của tiết luyện nói:
- Kể theo ngôi kể thứ nhất .
 - Phải thể hiện tính biểu cảm, chú ý lời nói, động tác cử chỉ, nét mặt, bám sát theo đoạn văn để kể lại dưới cái nhìn của chị Dậu.
- Kể một cách rõ ràng gãy gọn, sinh động có kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Trước khi nói phải giới thiệu về mình – gồm có tên, tổ, phần trình bày. Sau khi trình bày xong, học sinh phải có lời cám ơn hay lời kết thúc bài nói.
GV cho học sinh thảo luận nhóm, trình bày trong nhóm trước cử đại diện nhóm trình bày.
II. Luyện nói trên lớp.
Yêu cầu : 
- Khi kể có kết hợp với các động tác, cử chỉ, nét mặt  để miêu tả và thể hiện tình cảm. 
 - Chúng ta phải đóng vai chị Dậu, xưng “tôi” khi kể. Sự việc, hành động ngôn ngữ (lời thoại) bám sát theo đoạn văn để kể lại nhưng tất cả đều dưới cái nhìn của của nhân vật “tôi” ( Chị Dậu )
Tổng kết và hướng dẫn học tập:
5.1 Tổng kết:
Kể theo ngôi thứ nhất là kể như thế nào? Như thế nào là kể theo ngôi thứ ba? Nêu tác dụng của mỗi loại ngôi kể?
Kể theo ngôi thứ nhất:
- Kể theo ngôi thứ nhất là người kể xưng tôi trong câu chuyện, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy , mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra những suy nghĩ, tình cảm của chính mình.
b. Kể theo ngôi thứ ba: 
- Kể theo ngôi thứ ba là người kể chuyện tự giấu mình đi, gọi tên các nhân vật bằng tên gọi của chúng . Cách kể này giúp người kể có thể kể một cách linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
5.2. Hướng dẫn học tập
- Đối với bài học ở tiết học này:
+ Ôn lại kiến thức về ngôi kể.
- Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:	
Soạn bài “Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh”. Trả lời các câu hỏi SGK vào vở.
+ Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng gì trong cuộc sống?
+ Phạm vi sử dụng như thế nào?

Tài liệu đính kèm:

  • docLUYEN NOI KE CHUYEN THEO NGOI KE.doc