Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 25

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 25

Tiết 89 - Tiếng Việt :

THÊM TRạNG NGữ CHO CÂU ( tiếp theo)

 I. MụC TIÊU

1.Về kiến thức: Nắm được công dụng của trạng ngữ ( Bổ sung những thông tin tình huống và liên kết các câu, các đoạn trong bài).

- Nắm được tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng ( nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc bộc lộ cảm xúc).

2.Về kỹ năng: - Rèn kĩ năng đặt câu có trạng ngữ và tách trạng ngữ.

3.Về thái độ: - Giáo dục lòng yêu quý tiếng Việt

II.CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH

1.Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV soạn giáo án, viết bảng phụ.

2.Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới.

III.TIếN TRìNH BàI DạY

 * ổn định tổ chức:

 Kiểm tra sĩ số HS: lớp 7A:

 lớp 7C :

1.Kiểm tra bài cũ : (Kiểm tra 15 phút)

a.Câu hỏi: nêu đặc điểm của trạng ngữ? cho ví dụ?

 

doc 16 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 541Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 25", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUầN 25 
BàI 22
 Kết quả cần đạt
Nắm được công dụng của trạng ngữ; bước đầu hiểu được tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng.
Bước đầu hiểu được cách làm bài lập luận chứng minh.
Vận dụng được những hiểu biết chung về cách làm bài văn chứng minh vào giải quyết một vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc.
Ngày soạn:14/2/2009 Ngày dạy: 17 /2/2009 Dạy lớp 7A
	 Ngày dạy: 17 /2/ 2009 Dạy lớp 7C
Tiết 89 - Tiếng Việt :
THÊM TRạNG NGữ CHO CÂU ( tiếp theo)
 I. MụC TIÊU 
1.Về kiến thức: Nắm được công dụng của trạng ngữ ( Bổ sung những thông tin tình huống và liên kết các câu, các đoạn trong bài).
- Nắm được tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng ( nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc bộc lộ cảm xúc).
2.Về kỹ năng: - Rèn kĩ năng đặt câu có trạng ngữ và tách trạng ngữ.
3.Về thái độ: - Giáo dục lòng yêu quý tiếng Việt
II.CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH
1.Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV soạn giáo án, viết bảng phụ.
2.Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới.
III.TIếN TRìNH BàI DạY
 * ổn định tổ chức:
 	Kiểm tra sĩ số HS: lớp 7A:
 	 lớp 7C :
1.Kiểm tra bài cũ : (Kiểm tra 15 phút)
a.Câu hỏi: nêu đặc điểm của trạng ngữ? cho ví dụ?
b.đáp án- biểu điểm
- Thêm trạng ngữ cho câu:
 + Về ý nghĩa : trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. 
 (3điểm )
 + Về hình thức: 
Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
Giữa trạng ngữ với chủ ngữ, vị ngữ thường có 1 quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. ( 3 điểm )
- Đặt câu: HS đặt 1 câu có trạng ngữ đúng chính tả, ngữ pháp. ( 4 điểm 
* Đặt vấn đề vào bài mới:
 ở tiết tiếng Việt trước các em đã biết thêm trạng ngữ cho câu cũng có ý nghĩa rất lớn cho lời nói hoặc viết. Trạng ngữ còn có một số công dụng và có thể tách trạng ngữ thành câu riêng. Đó là những vấn đề mà các em sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
 ( GV ghi tên bài lên bảng )
2.Dạy nội dung bài mới
 GV treo bảng phụ ví dụ SGK tr, 44, 45.
a) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng ngày rằm tháng giêng []
Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.
b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun.
Y? Hãy xác định trạng ngữ trong các câu trong đoạn văn trên?
- Trạng ngữ trong đoạn văn trên là:
a) + Thường thường, vào khoảng đó,
 + Sáng dậy,
 + Trên giàn hoa lí
 + Chỉ độ tám chín giờ, trên nền trời trong trong
b) Về mùa đông,
 Kh? Vậy các trạng ngữ trên có những công dụng gì?
- Nếu không có các trạng ngữ như: Thường thường, vào khoảng đó, chỉ độ tám chín giờ sáng, về mùa đông, người đọc không biết lúc nào trời trở nên trong, lúc nào lá bàng đỏ.
 Nếu không có trạng ngữ trên giàn hoa lí thì không thể biết những con ong đã bay kiếm nhị hoa ở chỗ nào. Các trạng ngữ đã bổ xung cho câu những thông tin cần thiết, làm cho câu miêu tả đầy đủ hơn, thực tế, khách quan hơn. 
- Trong nhiều trường hợp nếu không có phần thông tin bổ xung ở trạng ngữ, nội dung câu sẽ thiếu chính xác, ví dụ: Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun, thực tế lá bàng màu xanh chỉ mùa đông mới chuyển sang màu đỏ và rụng.
Tb? Nếu lược bỏ các trạng ngữ ở ví dụ trên thì đoạn văn có sự liên kết với nhau không?
- Nếu lược bỏ các trạng ngữ ở ví dụ trên thì đoạn văn không có sự nối kết giữa các câu văn, văn bản kém mạch lạc, vì vậy nhiều trường hợp không thể bỏ được trạng ngữ..
GV: Khi viết câu có trạng ngữ phải xác định nòng cốt câu trước rồi mới thêm trạng ngữ cho câu để tránh hiểu lầm trạng ngữ là chủ ngữ của câu ( như một số lỗi dùng từ đã học ở lớp 6) hoặc tránh viêt trạng ngữ quá dài làm ta tưởng đã hết câu nên chấm câu.
Kh? Trong một bài văn nghị luận, em phải xắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định ( thời gian, không gian, nguyên nhân - kết quả ). Trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy?
-Trạng ngữ nối kết các câu văn trong đoạn, trong bài. Làm cho văn bản mạch lạc, trình tự lập luận vì thế sẽ hợp lí.
Tb? Qua ví dụ em hiểu trạng ngữ có công dụng gì?
- HS trả lời, GV ghi bảng bài học:
 * Trạng ngữ có công dụng sau:
 - Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm nội dung của câu thêm đầy đủ , chính xác;
 - Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
* Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc.
 Chuyển: Trạng ngữ có những công dụng trong câu văn, đoạn văn vì vậy trạng ngữ rất cần thiết . Nhưng cũng có khi trạng ngữ được tách thành câu riêng, vậy tách trạng ngữ thành câu riêng như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần II.
*GV chép ví dụ lên bảng:
- Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.
Tb? Đoạn văn có 2 câu. Em hãy tìm trạng ngữ của câu đứng trước?
- Trạng ngữ của câu đứng trước là : để tự hào với tiếng nói của mình.
Kh? Hãy so sánh trạng ngữ trên với câu đứng sau?
- Giống nhau: Về ý nghĩa, cả hai đều có quan hệ như nhau với chủ ngua và vị ngữ. ( có thể gộp hai câu đã cho thành một câu duy nhất có 2 trạng ngữ: Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình ( trạng ngữ 1) và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó ( trạng ngữ 2).
- Khác nhau: Trạng ngữ : Để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó, được tách thành câu riêng
Kh? Việc tách trạng ngữ thành câu riêng như trên có tác dụng gì?
- Việc tách thành câu riêng như trên có tác dụng nhấn mạnh vào ý của trạng ngữ đứng sau: để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. Đồng thời giúp tác giả bộc lộ cảm xúc xúc động, tự hào khi nói về tương lai của tiếng nói Việt Nam và thể hiện sự tin tưởng vào tương lai tiếng Việt.
GV : Việc tách thành ngữ thành câu riêng được nhiều nhà văn sử dụng, nhất là khi trạng ngữ ở cuối câu. Đây là một cách tách hay, nhưng rất khó, nhất là khi các em chưa sử dụng trạng ngữ một cách vững chắc. Vì vậy khi viết dạng câu này cần thận trọng.
Y? Qua ví dụ trên em thấy có thể tách trạng ngữ thành ngữ thành câu riêng nhằm mục đích gì và trong những trường hợp nào?
- HS dựa vào ghi nhớ trả lời. GV ghi bảng bài học:
 * Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt những trạng ngữ đứng ở cuối câu thành câu riêng.
* Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc.
Chuyển: Để giúp các em nắm chắc kiến thức đã học hôm nay, chúng ta cùng luyện tập.
 Gọi HS đọc bài tập 1. GV treo bảng phụ:
Y? Hãy xác định trạng ngữ trong các câu văn, đoạn văn?
- Trạng ngữ trong các câu văn :
a) ở loại bài thứ nhất, 
 ở loại bài thứ hai, 
b) Đã bao lần  Lần đầu tiên chập chững bước đi, Lúc còn học phổ thông,  Về môn hoá, 
Kh? Nêu tác dụng của các trạng ngữ trong 2 đoạn trích trên?
- Trong hai đoạn trích trên đây, trạng ngữ vừa có tác dụng bổ sung những thôn tin tình huống, vừa có tác dụng liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn, giúp cho bài văn rõ ràng, dễ hiểu.
Gọi HS đọc bài tập 2(47)
Kh? Hãy chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng và nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành trong các chuỗi câu ở bài tập 2?
- Trạng ngữ tách thành câu riêng là những phần in đậm:
a) Bố cháu đã hi sinh. Năm 1972.
 Việc tách trạng ngữ chỉ thời gian ( Năm 1972) thành câu riêng có tác dụng nhẫn mạnh đến thời điểm hi sinh của nhân vật nói đến trong câu đứng trước.
b) Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn biệt li, bồn chồn.
 Việc tách trạng ngữ ( Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn) thành câu riêng trước hết có tác dụng làm nổi bật thông tin nòng cốt câu ( Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã gối ). Nếu không tách trạng ngữ ra thành câu riêng, thông tin ở nòng cốt có thể bị thông tin ở trạng ngữ lấn át ( bởi ở vị trí cuối câu, trạng ngư có ưu thế được nhấn mạnh về thông tin). Sau nữa, việc tách câu như vậy còn có tác dụng nhấn mạnh sự tương đồng của thông tin mà trạng ngữ biểu thị, so với thông tin ở nòng cốt câu
I- Công dụng của trạng ngữ:
(17)
 1- Ví dụ :
2- bài học:
*Ghi nhớ: 
 SGKtr. 46
II- Tách trạng ngữ thành câu riêng: (12)
Ví dụ:
* Bài học:
* Ghi nhớ SGK tr47
III- Luyện tập:
(13)
1- Bài tập 
 1( 47)
2- Bài tập 
 2(47)
3.Củng cố, luyện tập (2’) 
 	GV: nhắc lại nội dung bài học
	Thảo luận câu hỏi đã giao.
4.Hướng dẫn HS học ở nhà : (2’)
 - Về nhà Học bài, làm bài tập 3 tr. 48. Ôn tập phần tiếng Việt ở kì 2, tiết sau kiểm tra 1 tiết.
- Chuẩn bị bài: Cách làm bài lập luận chứng minh.
Ngày soạn:16/2/2009 Ngày kiểm tra: 19 /2/2009 lớp 7A, 7C
Tiết 90- Tiếng Việt :
KIểM TRA TIếNG VIệT
 I. MụC TIÊU BàI KIểM TRA 
1.Về kiến thức: - HS thể hiện kiến thức cơ bản của phân môn tiếng Việt từ đầu học kì 2 đến nay, vận dụng vào bài kiểm tra một tiết.
2.Về kỹ năng: - Rèn kĩ năng thực hành tiếng Việt về câu rút gọn, câu đặc biệt, thêm trạng ngữ cho câu và tách trạng ngữ thành câu riêng.
3.Về thái độ: - Giáo dục ý thức ôn tập, kiểm tra.
II.CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH
1.Chuẩn bị của GV: Ra đề, đáp án, biểu điểm
2.Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, chuẩn bị làm bài kiểm tra.
III.TIếN TRìNH BàI DạY
 I. ổN ĐịNH Tổ CHứC
 	Kiểm tra sĩ số HS: lớp 7A:
 	 lớp 7C :
II. NộI DUNG Đề
 	Phần trắc nghiệm : (3 điểm )
 * Đọc kĩ đoạn văn và các câu hỏi sau rồi trả lời bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu đáp án đúng:
 Chim sâu hỏi chiếc lá :
Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. 
Câu 1 : Trong đoạn văn có mấy câu rút gọn?
 A- Một C - Ba
 B- Hai D - Bốn
Câu 2 : Đoạn văn có mấy câu đặc biệt ?
Một câu. C- Bốn câu.
Hai câu. D- Không có câu đặc biệt
Câu 3 : Câu Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. đã lược bỏ thành 
 phần nào của câu?
Thành phần chủ ngữ. 
Thành phần vị ngữ.
Cả thành phần chủ ngữ và vị ngữ
Câu 4: Câu đặc biệt trong đoạn văn dùng để làm gì?
Nêu lên thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn.
Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
Bộc lộ cảm xúc.
Gọi đáp.
Câu 5: Câu rút gọn trong đoạn văn nhằm mục đích gì?
Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh vừa tránh lặp từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người.
Cả 2 đáp án trên đều đúng.
Cầu 6: ở vị trí nào trong câu thì trạng ngữ có thể ... êu luận điểm cần được chứng minh.
 + Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
 + Kết bài : Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần kết bài nên hô ứng với lời văn phần mở bài.
- Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết.
 * GV : Đó chính là phần bài học hôm nay các em cần nhớ.
GV ghi bảng bài học:
- Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện bốn bước: tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa.
- Dàn bài:
 + Mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh.
 + Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
 + Kết bài : Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần kết bài nên hô ứng với lời văn phần mở bài.
*Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc.
Chuyển: Để giúp các em củng cố, khắc sâu bài học chúng ta cùng luyện tập
 Gọi HS đọc bài tập- GV ghi bảng.
Tb? Đối với 2 đề bài này em sẽ làm theo các bước như thế nào?
- Em cần làm bài văn theo 4 bước: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa.
Kh? Hai đề văn trên có gì giống và khác so với đề văn đã làm mẫu ở trên?
- Giống : Hai câu tục ngữ và thơ được nêu ra đều chứng minh đều mang ý nghĩa khuyên nhủ con người phải bền lòng, không nản chí, vì thế để làm được bài có thể tham khảo dàn bài trong bài học.
- Khác nhau:
 + Khi chứng minh cho câu Có công mài sắt, có ngày nên kim cần nhấn mạnh vào chiều thuận: Hễ có lòng bền bỉ, chí quyết tâm thì việc khó như mài sắt (cứng rắn, khó mài) thành kim ( bé nhỏ) cúng có thể hoàn thành.
 + Còn khi chứng minh cho bài không có việc gì khó cần chú ý cả hai chiều thuận nghịch: một mặt nếu lòng không bền thì không làm được việc; còn đã quyết chí làm thì việc dù lớn lao phi thường như đào non, lấp biển cũng có thể làm nên.
b- Tìm ý:
3- Lập dàn bài:
a) Mở bài:
b) Thân bài:
c) Kết bài:
2-Viết bài:
a) Viết mở bài:
b) Viết phần thân bài:
c) Viết phần kết bài:
4- Đọc lại và sửa chữa:
* Bài học:
* Ghi nhớ: SGK
Tr. 50
II- Luyện tập:
(9’)
3.Củng cố, luyện tập (2’) 
 	GV: nhắc lại nội dung bài học
	Thảo luận câu hỏi đã giao.
4.Hướng dẫn HS học ở nhà : (2’)
Về nhà đọc lại bài mẫu ví dụ, học bài.
Chuẩn bị bài: Luyện tập lập luận chứng minh
Ngày soạn:15/2/2009 Ngày dạy: /2/2009 Dạy lớp 7A
	 Ngày dạy: /2/ 2009 Dạy lớp 7C
Tiết 92 - Tập làm văn
LUYệN TậP LậP LUậN CHứNG MINH
 I. MụC TIÊU 
1.Về kiến thức: 
- Củng cố những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận chứng minh.
- Vận dụng những hiểu biết đó vào việc làm bài văn chứng minh cho một nhận định, một ý kiến về một vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc.
2.Về kỹ năng: Rèn kĩ năng làm bài văn lập luận chứng minh.
3.Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức tìm hiểu, tạo lập văn bản nghị luận chứng minh đảm bảo yêu cầu.
II.CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH
1.Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV soạn giáo án, viết bảng phụ.
2.Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới.
III.TIếN TRìNH BàI DạY
 * ổn định tổ chức:
 	Kiểm tra sĩ số HS: lớp 7A:
 	 lớp 7C :
1.Kiểm tra bài cũ : (Kiểm tra miệng)
a.Câu hỏi: Nêu các bước thực hiện và dàn bài chung của bài văn lập luận chứng minh?
b.đáp án- biểu điểm
- Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện 4 bước: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa. ( 3điểm)
- Dàn bài :
 + Mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh. ( 1điểm)
 + Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn. (2điểm)
 + Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần kết bài nên hô ứng lời văn phần mở bài. ( 3điểm)
- Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết. (1điểm)
* Đặt vấn đề vào bài mới:
Các em đã học phần lí thuyết , để giúp các em củng cố những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận chứng minh và vận dụng được những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn chứng minh cho một nhận định, một ý kiến về một vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc, tiết học hôm nay chúng ta cùng luyện tập.
 ( GV ghi tên bài lên bảng )
2.Dạy nội dung bài mới
 GV chép đề bài lên bảng :
Đề : Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lí Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, Uống nước nhớ nguồn..
Tb? Hãy nêu các bước làm bài văn lập luận chứng minh?
- Bốn bước: Tìm hiểu để và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa. Chúng ta cùng lần lượt thực hiện các bước đối với đề bài trên. 
Gọi HS đọc lại đề bài.
Tb? Hãy xác định những từ ngữ quan trong trong đề?
- HS trả lời GV gạch chân vào các từ ngữ đó.
Tb? Đề yêu cầu chứng minh vấn đề gì? Em hiểu Ăn quả nhớ kẻ trồng cây và Uống nước nhớ nguồn là gì? 
- Điều cần chứng minh là lòng biết ơn những người đã tạo ra thành quả để mình được hưởng - một đạo lí sống đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam.
- Yêu cầu lập luận chứng minh là đưa ra và phân tích những chứng cứ thích hợp để người đọc, người nghe thấy rõ điều được nêu ở đề bài là đúng đắn, là có thật.
Tb? Trên cơ sở phân tích đề em hãy tìm hiểu đề ?
- HS trả lời GV ghi bảng: 
 - Kiểu bài: Chứng minh.
 - Nội dung: Lòng biết ơn những người đã tạo ra thành quả để mình được hưởng. Một đạo lí sống đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam.
 - Giới hạn: Người Việt Nam từ xưa đến nay.
Kh? Nếu là người cần phải chứng minh em có cần phải diễn giải rõ hơn ý nghĩa của hai câu tục ngữ ấy không? Vì sao? Em sẽ diễn giải ý nghĩa của hai câu tục ngữ ấy như thế nào?
- Cần diễn giải rõ hơn ý nghĩa của hai câu tục ngữ vì hai câu tục ngữ có nghĩa đen và nghĩa bóng, cần giải thích cả hai nghĩa này. Cụ thể :
 ý nghĩa của hai câu tục ngữ :
- “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”:
 + Nghĩa đen : “Quả là trái cây. Được ăn quả chín ngon ngọt là một sự hưởng thụ sung sướng phải biết nhớ ơn người trồng cây.
 + Nghĩa bóng: “Quả là thành quả lao động. Mọi giá trị vật chất và tinh thần đều phải lao động mà có. Được hưởng thành quả lao động phải biết nhớ ơn những người đã có công tạo dựng nên.
- “Uống nước nhớ nguồn”
 + Nghĩa đen: Uống ngụm nước mát phải biết nước ấy từ đâu mà có. nguồn là nơi bắt đầu của dòng suối.
 + Nghĩa bóng : Được hưởng thành quả nào đó phải biết thành quả ấy từ đâu mà có. Nguồn là nguồn gốc, là cội nguồn. Câu tục ngữ không chỉ nhắn nhủ một bài học về lòng biết ơn mà còn gợi lên tình cảm cội nguồn sâu xa và thiêng liêng trong tâm linh người Việt.
Kh? Em sẽ đưa những biểu hiện nào trong thực tế đời sống để chứng minh cho đạo lí Uống nước nhớ nguồn Ăn quả nhớ kẻ trồng cây ?
Y? Các lễ hội có phải là hình thức tưởng nhớ các vị tổ tiên không? Em hãy kể tên một số lễ hội mà em biết?
- Các lễ hội là những hình thức tưởng nhớ các vị tổ tiên, ví dụ: Lễ hội Đền Hùng mùng 10 tháng 3 âm lịch cả nước thành kính hướng về ngày Giỗ tổ Hùng Vương những người đã có công dựng nước, Lễ hội Làng Gióng nhằm ca ngợi người anh hùng có công đánh giặc giữ nước, Lễ hội Gò Đống Đa mùng 5 tết tưởng nhớ đến người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ đánh tan 50 vạn quân Thanh năm nào 
Tb? Các ngày cúng giỗ trong gia đình có ý nghĩa như thế nào?
- Các ngày cúng giỗ trong gia đình là một tập tục cổ truyền tốt đẹp, thiêng liêng của người Việt Nam. Đây là ngày con cháu tập họp lại , thắp nén hương thơm lên ban thờ để bày tỏ lòng thành kính biết ơn những người đã có công sinh thành ra mình, tạo dựng nên gia đình, dòng họ mình.
- Nhiều gia đình còn tổ chức lễ chúc thọ ông bà, cha mẹ, cầu mong cho ông bà, cha mẹ sống lâu để con cháu được phụng dưỡng. Việc làm ấy không chỉ thể hiện tình cảm gia đình mà sâu xa hơn còn bao hàm lòng biết ơn và niềm mong muốn báo đáp công ơn.
Y? Ngày nay nhân dân ta còn làm gì để tưởng nhớ tới công ơn của các anh hùng liệt sĩ ? Em hãy kể tên và nêu ý nghĩa một số ngày lễ có ý nghĩa sâu sắc ở nước ta?
- Nhân dân ngày nay nhớ ơn những anh hùng liệt sĩ thể hiện bằng các việc làm có ý nghĩa thiêng liêng và thiết thực: xây đài tưởng niệm, dựng nhà tình nghĩa, phong trào Đền ơn đáp nghĩa phát triển trong cả nước
- Trong cuộc sống hôm nay có nhiều ngày lễ có ý nghĩa sâu sắc: Ngày thương binh liệt sĩ để tưởng nhớ đến những người đã hi sinh xương máu trong hai cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập tự do cho dân tộc; ngày nhà giáo Việt Nam để bày tỏ lòng biết ơn những người thày giáo, cô giáo đã tận tâm dạy dỗ bao thế hệ; ngày thầy thuốc Việt Nam để nhớ ơn những bậc lương y như từ mẫu đã không ngại vất vả để giành lại bao sinh mạng trong vòng đe doạ của bệnh tật và cái chết
Kh? Ngoài những nội dung nêu trên em thấy có thể bổ xung thêm những biểu hiện nào khác nữa?
- Những câu ca dao khuyên con người phải ghi nhớ công ơn của ông bà cha mẹ, các phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Tb? Đạo lí Ăn quả nhớ kẻ trồng cây và Uống nước nhớ nguồn gợi cho em những suy nghĩ gì?
- Lòng biết ơn và thuỷ chung với cội nguồn là một đạo lí xuyên suốt trong đời sống của con người Việt Nam.
Tb? Phần mở bài cần nêu được gì? Em hãy nêu ý phần mở bài?
- Nêu vai trò quan trọng của hai câu tục ngữ: Lòng biết ơn những người đã tạo ra thành quả để mình được hưởng là một đạo lí sống đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam. ( Dẫn câu tục ngữ)
Kh? Phần thân bài cần lập luận như thế nào? Hãy dựa vào các ý đã tìm ở mục trên nêu ý kiến?
- Dàn ý sắp xếp theo trình tự của tìm ý nêu trên. Cần lưu ý phải nêu các biểu hiện của đạo lí Uống nước nhớ nguồn, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây theo trình tự thời gian vì đề bài dứt khoát đòi hỏi một sự chứng minh theo dọc chiều lịch sử Từ xưa đến nay. Do đó phần này cần xắp xếp ý theo hai luận điểm chính:
 + Từ xưa, dân tộc Việt nam luôn luôn nhớ tới cội nguồn, luôn luôn biết ơn những người đã cho mình được hưởng những thành quả, những niềm hạnh phúc vui sướng trong cuộc sống.
 + Đến nay, đạo lí ấy vẫn đợc những con người Việt Nam của thời hiện đại tiếp tục phát huy.
Tb? Hãy nêu ý phần kết bài? Để kết bài hô ứng với mở bài trên ta nên viết như thế nào?
- Vì mở bài đi thẳng vào vấn đề nên kết bài ta cũng nêu ngay bài học: Mỗi người chúng ta nên ghi nhớ nội dung ý nghĩa câu tục ngữ và có những hành động thiết thực để thể hiện đạo lí tốt đẹp đó của nhân dân
* Cho HS viết phần mở bài, yêu cầu tham khảo các đoạn kết bài đợc nêu trong tiết TLV trước- sau đó gọi một vài em đọc và sửa chữa
* Cho HS viết phần kết bài ( yêu cầu tương tự như phần mở bài trên).
- Do hướng dẫn HS kĩ lưỡng phần tìm ý và lập dàn ý nên thời gian không còn, phần viết đoạn thân bài HS tự làm ở nhà.
1- Tìm hiểu đề, và tìm ý : (20)
a) Tìm hiểu đề:
b) Tìm ý:
3- Lập dàn bài:10
a) Mở bài:
b) Thân bài:
b)Kết bài:
3- Viết bài: ( 10)
4- Đọc lại và sửa chữa:
3.Củng cố, luyện tập (2’) 
 	GV: nhắc lại nội dung bài học.
	Yêu cầu vận dụng bài đã làm vào bài viết văn sắp tới.
4.Hướng dẫn HS học ở nhà : (2’)
Về nhà đọc lại bài luyện tập trên lớp, chọn một đoạn thân bài để viết hoàn chỉnh.
Chuẩn bị bài: Đức tính giản dị của Bác Hồ

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 25.doc