Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 23

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 23

 Tiết 82 - Tiếng Việt :

 CÂU ĐặC BIệT

 I. MụC TIÊU

1.Về kiến thức: Giúp HS

- Nắm được khái niệm câu đặc biệt.

- Hiểu được tác dụng của câu đặc biệt.

2.Về kỹ năng: Biết cách sử dung câu đặc biệt trong những tình huống nói hoặc viết cụ thể.

3.Về thái độ: Rèn kĩ năng sử dụng câu đặc biệt.

II.CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH

1.Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án.

2.Chuẩn bị của HS:Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới.

III.TIếN TRìNH BàI DạY

 * ổn định tổ chức:

 Kiểm tra sĩ số HS: lớp 7A:

 lớp 7C :

1.Kiểm tra bài cũ :

 a.Câu hỏi: Thế nào là câu rút gọn? Đặt một câu rút gọn và giải thích?

 b.Trả lời: Đáp án, biểu điểm:

- Câu rút gọn là câu lược bỏ một số thàh phần của câu nhằm làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh vừa tránh lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước. Đồng thời ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người ( lược bỏ chủ ngữ). (5 điểm )

 

doc 13 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 774Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 23", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUầN 23 
BàI 19, 20
 Kết quả cần đạt
Nắm được cấu tạo và tác dụng của câu đặc biệt.
Nắm được bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận. Biết cách bố cục và lập luận khi làm bài tập làm văn nghị luận . 
Hiểu được sự giàu đẹp của tiếng Việt qua sự phân tích, chứng minh trong bài nghị luận giầu sức thuyết phục của Đặng Thai Mai. Nắm được những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn. 
Ngày soạn: 1 /2/2009 Ngày dạy: 3 /2/2009 Dạy lớp 7A
	 Ngày dạy: 5 /2/2009 Dạy lớp 7C	
 Tiết 82 - Tiếng Việt :
 CÂU ĐặC BIệT
 I. MụC TIÊU 
1.Về kiến thức: Giúp HS
- Nắm được khái niệm câu đặc biệt.
- Hiểu được tác dụng của câu đặc biệt.
2.Về kỹ năng: Biết cách sử dung câu đặc biệt trong những tình huống nói hoặc viết cụ thể.
3.Về thái độ: Rèn kĩ năng sử dụng câu đặc biệt.
II.CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH
1.Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án.
2.Chuẩn bị của HS:Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới.
III.TIếN TRìNH BàI DạY
 * ổn định tổ chức:
 	Kiểm tra sĩ số HS: lớp 7A:
 	 lớp 7C :
1.Kiểm tra bài cũ : 
 	a.Câu hỏi: Thế nào là câu rút gọn? Đặt một câu rút gọn và giải thích?
 b.Trả lời: Đáp án, biểu điểm:
- Câu rút gọn là câu lược bỏ một số thàh phần của câu nhằm làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh vừa tránh lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước. Đồng thời ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người ( lược bỏ chủ ngữ). (5 điểm )
- Đặt câu đúng là câu rút gọn, giải thích rõ rút gọn thành phần nào của câu, vì sao.
( 5 điểm).
*Đặt vấn đề vào bài mới:
 Trong tiếng Việt ngoài câu rút gọn như các em đã học còn có một loại câu cũng không xác định được chủ ngữ và vị ngữ, và cũng thường được sử dụng trong khi nói và viết. Vậy đó là loại câu gì, tác dụng như thế nào? Xin mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
 ( GV ghi tên bài lên bảng )
2.Dạy nội dung bài mới
GVghi ví dụ lên bảng :
- Ôi, em Thuỷ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.
 (Khánh Hoài)
Gọi 1 HS đọc câu hỏi cuối câu trên. Cho HS thảo luận lựa chọn đáp án. Gọi các nhóm trả lời.
 Đáp án đúng là c. Cấu tạo của câu được in đậm là câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ. Đó là câu đặc biệt.
GV lấy thêm một vài ví dụ câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ như: - Mưa. 
Thứ bẩy.
Trật tự!
Y? Vậy thế nào là câu đặc biệt?
- Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
Kh? Câu đặc biệt và câu rút gọn khác nhau ở chỗ nào?
- Một số câu rút gọn có thẻ xuất hiện dưới dạng câu không có chủ ngữ, vị ngữ hoặc cả chủ ngữ và vị ngữ ( ví dụ : Bao giờ bạn đi Hà Nội? Mai. ) Nhưng câu rút gọn khác câu đặc biệt ở chỗ:
 + Đối với câu rút gọn có thể căn cứ vào tình huống nói hoặc viết cụ thể để khôi phục lại các thành phần bị rút gọn, làm cho câu có cấu tạo chủ ngữ, vị ngữ bình thường.
 + Câu đặc biệt không thể có chủ ngữ và vị ngữ.
Ví dụ: 
 a. - Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, con đò 
 ( Câu đặc biệt )
 cũ của bác tài Phán từ từ trôi. 
 b. - Chị gặp anh ấy bao giờ?
 - Một đêm mùa xuân. 
 ( câu rút gọn)
 GV ghi bảng bài học : 
 * Câu đặc biệt là loại câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
 Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc.
 * Hướng dẫn HS đánh dấu vào bảng trong SGK tr. 28:
 Câu đặc biệt 
Bộc lộ cảm xúc
Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng
Xác định thời gian, nơi chốn
Gọi đáp
Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, con đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. 
 ( Nguyên Hồng)
 *
Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.
 ( Nam Cao)
 *
 Trời ơi!”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn.
 ( Khánh Hoài)
 *
An gào lên:
- Sơn! Em Sơn! Sơn ơi!
- Chị An ơi!
Sơn đã nhìn thấy chị.
 ( Nguyễn Đình Thi)
 *
Y? Qua ví tìm hiểu ví dụ trên em thấy câu đặc biệt có tác dụng gì?
- Câu đặc biệt có nhiều tác dụng:
 + Dùng để bộc lộ cảm xúc: Người nói bộc lộ trực tiếp cảm xúc của mình với hiện thực, đối với một ý nghĩ vừa nảy ra hay phản ứng đối với câu nói của người kháctrong trường hợp này, câu đặc biệt thường chứa các thán từ hoặc các từ đánh giá mang tính biểu cảm như: quá, lắm
 + Dùng để gọi đáp: Người nói hướng đến người nghe, kêu gọi sự chú ý của người nghe. Trong trường hợp này, câu đặc biệt thường có:
Từ hô gọi (đại từ nhân xưng, tên riêng, tên chức vụ)
Từ tình thái (ạ, ơi, nhỉ, này, à, hỡi, ới)
 + Dùng để liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng: Kiểu câu này thường gặp trong văn miêu tả, kể chuyện. Ví dụ: Gió.Mưa. Não nùng. hoặc: Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. Cẳng chân. cẳng tay. ( Nguyễn Công Hoan)
Trường hợp này thường gặp nhiều câu đặc biệt nối tiếp nhau.
 + Dùng để xác định thời gian, nơi chốn: thường gặp trong văn miêu tả, kể chuyện. Câu đặc biệt được dùng để xác định thời gian, nơi chốn như là bối cảnh cho những sự việc được trình bày tiếp theo. Ví dụ: 
 Sài Gòn. Mùa xuân năm 1975. các cánh quân đã sẵn sàng cho trận tấn công lịch sử.
 Cách sử dụng câu đặc biệt như vậy có hiệu quả tu từ là đưa người đọc đi thẳng vào bối cảnh của sự việc, câu chuyện.
 GV ghi bảng bài học :
 * Câu đặc biệt thường được dùng để :
 - Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn;
 - Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng;
 - Bộc lộ cảm xúc;
 - Gọi đáp.
Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc hS học thuộc.
* Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập 1( 29)
- Cho HS tự làm bài tập. Gọi HS trình bày từng câu
- Đáp án:
a) Trong đoạn không có câu đặc biệt, có câu rút gọn:
 - Có khi được trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng, dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
- Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc kháng chiến.
b) Câu đặc biệt: Ba giâyBốn giâyNăm giâylâu quá!
c)Câu đặc biệt: Một hồi còi.
d)Câu đặc biệt: Lá ơi!
Câu rút gọn:-Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
 -Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
 * Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2.
Cho HS trả lời từng câu rút gọn và câu đặc biệt ở bài tập 1 trên
- Đáp án:
a) Câu rút gọn Có khi.trong hòm làm cho câu gọn hơn, tránh lặp những từ ngữ: “Tinh thần yêu nước đã nêu ở câu đứng trước.
Câu rút gọn: Nghĩa là phải kháng chiến ngụ ý hành động nói trong câu là của chung mọi người.
b) Câu đặc biệt xác định thời gian
c) Câu đặc biệt : Một hồi còi, thông báo về sự tồn tại của âm thanh.
d) Câu đặc biệt : 
 Các câu rút gọn làm cho câu gọn hơn.
* Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 3.
Giành thời gian để HS tự làm bài .
Cuối cùng gọi 2 HS đọc đoạn văn của mình cho cả lơpc nghe. GV nhận xét, hướng dẫn HS về nhà làm lại bài tập 3.
I- Thế nào là câu đặc biệt: (15)
 1- Ví dụ:
2- Bài học:
* Ghi nhớ: SGK Tr.28
II-Tác dụng của câu đặc biệt:
(14)
*Ghi nhớ:
SGK tr.29
II-Luyện tập
(10)
1- bài tập1
(29)
2-Bài tập 2
(29)
3- Bài tập 3 (29)
3.Củng cố, luyện tập (2’) 
Giáo viên nhấn mạnh nội dung bài học,
HS Nhắc laị mục ghi nhớ SGK
4.Hướng dẫn HS học ở nhà : (2’) 
	Về nhà xem lại các ví dụ, học bài. Làm bài tập 3 (29)
Chuẩn bị bài : Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận
Ngày soạn: 2 /2/2009 Ngày dạy: /2/2009 Dạy lớp 7A
	 Ngày dạy: 6 /2/2009 Dạy lớp 7C	
 Tiết 83 Tập làm văn 
Bố CụC Và PHƯƠNG PHáP LậP LUậN
TRONG BàI VĂN NGHị LUậN
 I. MụC TIÊU 
1.Về kiến thức: 
Biết cách lập bố cục và lập luận trong bài văn nghị luận.
 	Nắm được mối quan hệ giữa bố cục và phương pháp lập luận của bài văn nghị luận.
2.Về kỹ năng: Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận.
3.Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức tự giác nghiên cứu, tìm hiểu và yêu thích môn học.
II.CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH
1.Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV soạn giáo án.
2.Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới.
III.TIếN TRìNH BàI DạY
 * ổn định tổ chức:
 	Kiểm tra sĩ số HS: lớp 7A:
 	 lớp 7C :
1.Kiểm tra bài cũ : 
a.Câu hỏi: Em hiểu đề văn nghị luận như thế nào? Nêu yêu cầu của việc tìm hiểu đề và lập ý cho bài văn nghị luận.
b.Trả lời: Đáp án - biểu điểm:
- Đề bài văn nghị luận bao giờ cũng nêu ra một vấn đề để bàn bạc và đòi hỏi người viết phải bày tỏ ý kiến của mình đối với vấn đề đó. Tính chất của đề như ngợi ca, phân tích, khuyên nhủ, phản bác đòi hỏi bài làm phải vận dụng các phương pháp phù hợp. ( 4 điểm )
- Yêu cầu của việc tìm hiểu đề là xác định đúng vấn đề , phạm vi, tính chất của bài nghị luận để làm bài khỏi sai lệch. ( 3 điểm)
- Lập ý cho bài văn nghị luận là xác định luận điểm, cụ thể hoá luận điểm chính thành các luận điểm phụ, tìm luận cứ và cách lập luận cho bài văn. ( 3 điểm)
* Đặt vấn đề vào bài mới:
ở tiết học trước các em đã biết cách tìm hiểu đề và xác định luận điểm cho bài văn nghị luận. Bước tiếp theo là xây dựng bố cục và tìm phương pháp lập luận cho bài. Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp điều đó trong tiết học hôm nay. 
 ( GV ghi tên bài lên bảng )
2.Dạy nội dung bài mới
* Gọi HS đọc lại bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Y? Bài này có mấy phần? Mỗi phần có mấy đoạn?
- Bài văn có 3 phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần thân bài có 2 đoạn, phần mở bài và kết bài chỉ có một đoạn
Mỗi đoạn có những luận điểm nào?
- Đoạn mở đầu có luận điểm xuất phát( luận điểm chính) : Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
- Thân bài có 2 luận điểm phụ: 
 + Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại
 + Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước
- Đoạn kết bài có luận điểm: Bổn phận của chúng ta
Kh? Mỗi đoạn văn trong bài văn đều có lập luận . Vậy lập luận của từng đoạn như thế nào?
- Mở bài, lập điểm xuất phát được lập luận theo thứ tự: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước àđó là truyền thống quý báu à mỗi khi tổ quốc bị xâm lăngnó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước( vai trò của lòng yêu nước)
- Thân bài có 2 luận điểm phụ, lập luận tương tự nhau:
 + Lịch sử có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đạià Bà Trưng, Bà Triệu à chúng ta phải ghi nhớ
 + Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đángà Từđến, từ đến; Từđến; Từ đến..; Từ đến; à Đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
- Phần kết bài: Bổn phận của chúng taàGiải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo làm tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu sơ đồ trong SGK tr. 30
Các em chú ý các luận điểm và mục đích hướng tới của luận điểm( theo mũi tên ngang) ta thấy : có sự khác nhau giữa luận điểm xuất phát và luận điểm kết luận. Luận điểm xuất phát đóng vai trò lí lẽ (1), luận điểm kết luận là cái đích hướng tới (3).
 Trong sơ đồ có 2 chiều mũi tên, mũi tên chiều ngang và mũi tên chiều dọc chỉ sự lô gích của các nội dung.
Tb? Theo em, hàng ngang (1) lập luận the ... quan điểm cua rbài( nhiệm vụ của Đảng viên).
Tb? Qua ví dụ hãy cho biết văn nghị luận có bố cục như thế nào? Yêu cầu từng phần?
- Bố cục bài văn nghị luận có 3 phần:
 + Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội ( luận điểm xuất phát, tổng quát)
 + Thân bài: trình bày nội dung chủ yếu của bài( có thể có nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn 1 luận điểm phụ)
 + Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài.
Tb? Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần có thể sử dụng các phương pháp lập luận nào?
- Để xác định luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần người ta có thể sử dụng phương pháp lập luận khác nhau như: suy luận nhân quả, suy luận tương đồng,
GV đó chính là phần bài học các em cần ghi nhớ:
 * GV ghi bảng bài học:
 - Bố cục bài văn nghị luận có 3 phần:
 + Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội ( luận điểm xuất phát, tổng quát)
 + Thân bài: trình bày nội dung chủ yếu của bài( có thể có nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn 1 luận điểm phụ)
 + Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài.
 - Để xác định luận điểm trong từng phần và mối quan hệ 
giữa các phần người ta có thể sử dụng phương pháp lập luận khác nhau như: suy luận nhân quả, suy luận tương đồng,
 * Gọi 2 HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc.
 * Gọi 1 HS đọc bài văn: Học cơ bản mới có thể trở thành tài.
Kh? Bài văn nêu lên tư tưởng gì? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào? Tìm những câu mang luận điểm?
- Bài văn nêu lên tư tưởng: Chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi. Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm sau:
 + Có nhiều người đi học nhưng không phải ai cũng biết cách học để trở thành người tài giỏi.
 + Có những người đi học, trong quá trình học, khi học những điều cơ bản thì nhàm chán. Nhưng chỉ ai chịu khó luyện tập những động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ.
 + Những người thầy lớn mới là người biết dạy cho học trò những điều cơ bản nhất.
- Câu văn mang luận điểm :
 + ở đời có nhiều. thành tài.
 + Câu chuyện vẽ trứngcó tiền đồ.
 + Chỉ có những ông điều cơ bản nhất.
I- Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận: (20)
1- Tìm hiểu bố cục 
và lập luận của bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
2- Bài học:
* Ghi nhớ:SGK tr.31
II- Luyện tập ( 8)
Bài văn: Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.
3.Củng cố, luyện tập (2’) 
 	Giáo viên nhấn mạnh nội dung bài học.
	?Kh: Em dự định vận dụng bài học vào trong quá trình tạo lập văn bản nghị luận như thế nào?
(HS tự bộc lộ)
4.Hướng dẫn HS học ở nhà : (2’) 
- Về nhà nghiên cứu lại ví dụ và bài tập đã học trên lớp, trên cơ sở đó học bài.
- Chuẩn bị bài: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận.
Ngày soạn: 7/2/2009 Ngày dạy: /2/2009 Dạy lớp 7A
	 Ngày dạy: /2/2009 Dạy lớp 7C	
 Tiết 84 Tập làm văn 
LUYệN TậP Về PHƯƠNG PHáP LậP LUậN
TRONG VĂN NGHị LUậN
 I. MụC TIÊU 
1.Về kiến thức: Qua luyện tập mà hiểu sâu về khái niện lập luận.
2.Về kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng lập luận trong đời sống và trong văn nghị luận
3.Về thái độ: Giáo dục học sinh biết lập luận một vấn đề mang tính giáo dục
II.CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH
1.Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án.
2.Chuẩn bị của HS: Học kĩ các tiết tập làm văn nghị luận đã học.
III.TIếN TRìNH BàI DạY
 * ổn định tổ chức:
 	Kiểm tra sĩ số HS: lớp 7A:
 	 lớp 7C :
1.Kiểm tra bài cũ : 
a.Câu hỏi : Bố cục bài văn nghị luận gồm những phần nào? Nêu các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận?
 b.Trả lời : Đáp án, biểu điểm:
- Bố cục bài văn nghị luận có 3 phần: (6điểm)
 	 + Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội ( luận điểm xuất phát, tổng quát)
 + Thân bài: trình bày nội dung chủ yếu của bài( có thể có nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn 1 luận điểm phụ)
 	 + Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài.
 - Để xác định luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần người ta có ương đồng, thể sử dụng phương pháp lập luận khác nhau như: suy luận nhân quả, suy luận tương đồng ( 4 điểm)
* Đặt vấn đề vào bài mới:
Tiết trước các em vừa học lập luận trong văn nghị luận. Để giúp các em hiểu sâu về khái niệm lập luận, tiết học hôm nay chúng ta cùng luyện tập.
 ( GV ghi tên bài lên bảng )
2.Dạy nội dung bài mới
* GV chép bài tập lên bảng:
a) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.
b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
Tb? Trong các câu trên bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận?
- Câu a, b : vế đầu là luận cứ, vế sau là kết luận. Câu c : vế sau là luận cứ, vế đầu là kết luận, kết luận thể hiện tư tưởng (tư tưởng là ý định, quan điểm) của người nói.
Kh? Mối quan hệ của luận cứ và kết luận như thế nào?
- Luận cứ dẫn dắt người nghe, người đọc đến kết luận: Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa. Em rất thích đọc sách vì qua sách em học được nhiều điều.kết luận cho ta biết rõ về tư tưởng, quan điểm của người nói. 
 * Như vậy: Luận cứ dẫn dắt người nghe, người đọc đến kết luận. Kết luận cho ta biết rõ về tư tưởng, quan điểm của người nói. Luận cứ và kết luận có mối quan hệ nhân quả.
Tb? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể đổi chỗ cho nhau được không?
- Luận cứ có thể đứng sau kết luận., nêu quan điểm, tư tưởng trước rồi mới nêu nguyên nhân, luận cứ sau nhưng phải có quan hệ từ.
 Ví dụ: Chiếc xe này đắt quá, tôi không mua. Hoặc: Tôi không mua vì chiếc xe này đắt quá.
 * Gọi HS đọc bài tập 2 (33)
GV : Bài tập này yêu cầu các em bổ sung luận cứ cho kết luận. Kết luận có thể đứng trước hoặc đứng sau luận cứ. Tuy nhiên phải viết tiếp dấu 3 chấm.
- HS tự làm bài tập. 4
- Gọi 1 số HS đọc , các em khác nhận xét.
Ví dụ:
a) Em rất yêu trường em vì trường em rất đẹp và có nhiều thầy cô và bạn bè.
b) Nói dối rất có hại nên chúng ta không nên nói dối.
c) Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d) Những đứa trẻ không nghe lời cha mẹ đã hư hỏng nên trẻ em cần biêt nghe lời cha mẹ.
e) Đi tham quan nhiều sẽ mở mang vốn hiểu biết cho con người nên em rất thích đi tham quan.
* Gọi HS đọc bài tập 3 ( 33)
GV : Bài tập này yêu cầu viết tiếp kết luận cho các luận cứ đã cho.
- Giành thời giân cho HS làm 3
- Gọi 1 số HS đọc bài tập của mình. HS khaácnhận xét, bổ xung( nếu cần)
 Ví dụ: 
a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm, phải đi làm việc thôi.
b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, mình phải cố gắng nhiều hơn.
c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe khiến thầy cô giáo phải phiền lòng.
d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh chị chúng nó phải gương mẫu.
e) Cậu này ham đá bóng thật nên học chưa tốt.
* Chuyển : Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp lập luận trong văn nghị luận để thấy sự khác nhau giữa lập luận đời thường và lập luận trong văn nghị luận, ở phần II, qua việc tìm hiểu một số bài tập sau:
Gọi HS đọc bài tập 1 (33)
Y? Hãy nhắc lại thế nào là luận điểm trong văn nghị luận?
- Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính chất khái quát, có ý nghĩa phổ biến trong xã hội. Ví dụ:
- Chống nạn thất học.
- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
- Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
- Sách là người bạn lớn trong đời sống của con người.
- Học cơ bản mới trở thành tài.
Kh? Quan sát các luận điểm trên với các kết luận ở mục 1, 2 trên để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận?
- Các luận điểm ở mục 1, 2 ở trên chỉ là kết luận, đó là tư tưởng, quan điểm của một người, hoặc của một nhóm người, là những kết luận đời thường.
- Luận điểm trong văn nghị luận ở 5 đề trên là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với đời sống xã hội.
Gọi HS đọc bài tập 2( 34)
Y? Hãy nhắc lại luận điểm chính của bài? Vì sao mà nêu ra luận điểm đó?
- Luận điểm chính là nhan đề của bài: Học cơ bản mới trở thành tài.
- Nêu ra luận điểm đó là vì: ở đời có nhiều người đi học nhưng ít ai biết học cho thành tài.
Tb? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không?
- Luận điểm trên có cơ sở thực tế là người thật, việc thật: Đơ Vanh xi thời bé đi học vẽ, vẽ trứng gà mấy chục ngày liền, sau trở thành một danh hoạ nổi tiếng thế giới.
Tb? Luận điểm đó có tác dụng gì?
- Luận điểm đó sẽ có tác dụng thuyết phục người đọc, người nghe phần kết luận ở kết bài: Chỉ có ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ và cũng chỉ có những ông thầy lớn mới biết dạy cho học trò những điều cơ bản nhất chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi.
 * Chú ý: 
 - Giữa luận cứ và kết luận trong văn nghị luận không thể tuỳ tiện, linh hoạt như trong đời sống ( ví dụ: ở các dấu chấm lửng có thể có điền nhiều nội dung khác nhau). ở văn nghị luận, mỗi luận cứ chỉ cho phép rút ra một kết luận.
 * Tóm lại: 
 - Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luân đòi hỏi phải khoa học, chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì?...Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt chẽ.
 * Gọi HS đọc bài tập 3 (34)
- Giành thời gian cho HS thảo luận nhóm nhỏ. Gọi các nhóm trả lời, HS có thể nêu những luận điểm khác nhau. Cho HS trao đổi xem luận điểm nào sâu sắc và nêu luận điểm nào để sáng tỏ, nổi bật vấn đề.
Có thể nêu luận điểm: 
 Truyện Thầy bói xem voi: Không nên chỉ biết một bộ phận của sự vật, hiện tượng mà kết luận về tổng thể sự vật hiện tượng đó.
 Truyện ếch ngồi đáy giếng: Không nên chủ quan, kiêu ngạo tự cho mình là oai nhất.
Kh? Có thể lập luận cho luận điểm trong truyện Thầy bói xem voi như thế nào? Cần đưa các luận điểm phụ nào để sáng tỏ luận điểm chính?
- Các luận điểm phụ như: 
 + Vì sao lại đưa ra luận điểm đó: Vì trong cuộc sống có một số người cho rằng mình biết hết về sự vật hiện tượng trong khi mình mới biết một khía cạnh nhỏ của sự vật hiện tượng đó. 
 + Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Có: Thực tế có người chỉ mới làm được một bài thơ được bạn bè tán thưởng đã ngỡ mình là một nhà thơ
 + Luận điểm đó có tác dụng gì? Giúp người ta cần tìm hiểu kĩ lưỡng, toàn diện về sự vật hiện tượng trong cuộc sống, để kiến thức, hiểu biết đầy đủ chính xác.
 Do thời gian có hạn phần còn lại của bài tập này yêu cầu HS về nhà làm tiếp.
I- Lập luận trong đời sống: (10)
1- Bài tập 1( 32)
2- Bài tập 2(33)
3- Bài tập 3( 33)
II- lập luận trong văn nghị luận: 20
1- Bài tập 1 (33):
2- Bài tập 2( 34):
3- Bài tập 3(34):
3.Củng cố, luyện tập (2’) 
GV nhấn mạnh nội dung bài học.
Hướng dẫn học sinh vận dụng trong quá trình tạo lập văn bản, giao tiếp.
4.Hướng dẫn HS học ở nhà : (2’) 
Học lại các phần kết luận đã rút ra từ các bài tập đã làm trên lớp.
Làm tiếp bài tập còn lại.
Chuẩn bị bài: Sự giầu đẹp của tiếng Việt.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 23.doc