Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 19 - Trường THCS Tô Hiệu

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 19 - Trường THCS Tô Hiệu

Tiết 73, 74. Văn bản:

BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN

 (Trích Dế Mèn phiêu lưu kí) Tô Hoài

A. Phần chuẩn bị.

 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:

 - Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên.

 - Nắm được đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của bài.

 - Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại.

 II. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.

- Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).

B. Phần thể hiện trên lớp.

 * Ổn định tổ chức: (1 phút).

 - Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:./19;

 Lớp 6B:./19.

 I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)

 (Kiểm tra vở soạn của học sinh)

 II. Dạy bài mới:

 * Giới thiệu bài: (1 phút).

 Các em đã có dịp được nghe và biết đến nhà văn Tô Hoài, một nhà văn nổi tiếng viết truyện cho thiếu nhi. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông đó là Dế Mèn phiêu lưu kí, khi ra đời là một trong 8 truyện viết cho thiếu nhi hay nhất thế giới (túp lều bác Tơm, Không gia đình,.). Đây là tác phẩm đầu tay của Tô Hoài (1941) được các thế hệ ngời đọc, các lứa tuổi vô cùng yêu thích đến mức các bạn nhỏ gọi ông là “ông Dế mèn”.

 

doc 20 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 633Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 19 - Trường THCS Tô Hiệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 19
NGỮ VĂN - BÀI 18
Kết quả cần đạt.
 - Hiểu được nội dung ý nghĩa của Bài học đường đời đầu tiên đối với Dế Mèn trong bài văn, những đặc sắc trong nghệ thuật miêu miêu tả và sử dụng từ ngữ.
 - Nắm được ý nghĩa và công dụng của phó từ.
 - Nắm được những hiểu biết chung về văn miêu tả; những yêu cầu của văn tả cảnh, tả người.
Ngày soạn:09/01/2008 Ngày giảng:14/01/2008
 Tiết 73, 74. Văn bản:
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
 (Trích Dế Mèn phiêu lưu kí) Tô Hoài
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
 - Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên.
 - Nắm được đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của bài.
 - Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại. 
 II. Chuẩn bị:
Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.
Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1 phút).
 - Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:...../19;
	 Lớp 6B:...../19.
 I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút) 
 (Kiểm tra vở soạn của học sinh)
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1 phút). 
	Các em đã có dịp được nghe và biết đến nhà văn Tô Hoài, một nhà văn nổi tiếng viết truyện cho thiếu nhi. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông đó là Dế Mèn phiêu lưu kí, khi ra đời là một trong 8 truyện viết cho thiếu nhi hay nhất thế giới (túp lều bác Tơm, Không gia đình,...). Đây là tác phẩm đầu tay của Tô Hoài (1941) được các thế hệ ngời đọc, các lứa tuổi vô cùng yêu thích đến mức các bạn nhỏ gọi ông là “ông Dế mèn”. 
	Dế Mèn là nhân vật như thế nào? Bài học đường đời đầu tiên được anh ta trải nghiệm ra sao? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong 2 tiết học (73, 74).
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
 HS
? TB 
 HS
 GV
? KH
 HS
 GV
 GV
 2HS
 4HS
 1HS
 GV
? KH
 HS
? TB
 HS
? TB
 HS
? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
- Đọc chú thích * (SGK,T.8, 9).
* Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về nhà văn Tô Hoài?
- Trình bày theo yêu cầu.
Š Bổ sung:
- Tác giả Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen sinh năm 1920 ở ngoại thành Hà Nội. Bút danh Tô Hoài là do ghép tên của hai địa danh - quê hương ông (Sông Tô Lịch và Phủ Hoài Đức) để kỉ niệm và ghi nhớ quê hương của nhà văn.
- Tô Hoài tham gia phong trào văn hoá cứu quốc từ trước cách mạng tháng tám 1945. Ông đã từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Phó tổng thư kí, tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam; Giám đốc nhà xuất bản, chủ tịch hội văn nghệ Hà Nội. Tô Hoài được tặng giải thưởng của hội nhà văn Á Phi với tác phẩm Miền Tây.
- Tác Ngoài tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí Tô Hoài còn viết nhiều truyện cho thiếu nhi: Võ sĩ bọ ngựa, Chim cu gáy,... Viết về đề tài niềm núi và Hà Nội rất thành công: Vợ chồng A Phủ, Miền Tây, Người ven Thành.
- Sức viết của ông rất lớn, là nhà văn hiện đại Việt Nam có số lượng tác phẩm nhiều nhất: hơn 150 cuốn.
* Em biết gì về tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí?
 Tác phẩm: 
- Trình bày.
- Bổ sung:
 Thể loại của tác phẩm là kí (thể loại văn ghi chép những sự việc, những câu chuyện đã sảy ra), nhưng thực chất đay vẫn là truyện, một tiểu thuyết đồng thoại, một sáng tác với hai biện pháp nghệ thuật chủ đạo là tưởng tượng và nhân hoá.
- Tác phẩm viết trước cách mạng tháng 8, miêu tả thiên nhiên, loài vật rất sinh động, có 10 chương, được dịch ra nhiều thứ tiếng : Nga, Tiệp Khắc, Ru-ma-ni, được tặng bằng khen của Hội đồng Hoà bình thế giới.
 Năm 1941 viết 2 tác phẩm: Con Dế mèn gồm 3 chương và Dế Mèn phiêu lưu kí gồm 7 chương. Năm 1951 gộp lại hai tác phẩm, có sửa chữa bổ sung thành Dế Mèn phiêu lưu kí.
- Truyện Dế Mèn phiêu lưu kí là tác phẩm nổi tiếng đầu tiên của Tô Hoài, được ông sáng tác năm 21 tuổi, dựa vào những kỉ niệm tuổi thơ ở vùng bưởi quê hương, tác phẩm gồm 10 chương kể về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn qua thế giới những loài vật nhỏ bé. Vốn quen sống độc lập từ thuở bé, khi trưởng thành, chán cảnh sống quẩn quanh bên bờ ruộng, Dế Mèn lên đường phiêu lưu để mở rộng tầm hiểu biết và tìm ý nghĩa cho cuộc sống của mình. Dế Mèn đã đi qua nhiều nơi, gặp gỡ nhiều loài, thấy nhiều cảnh sống và cũng nhiều phen gặp gian nan, nguy hiểm, nhưng Dế Mèn không nản chí lùi bước. Dế Mèn là một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ, ham hiểu biết, trọng lẽ phải, khao khát lí tưởng và quyết tâm hành động theo mục đích cao đẹp.
- Đoạn trích nằm trong chương I của tác phẩm, miêu tả và kể Dế Mèn - nhân vật chính của tác phẩm.
- Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, thể hiện ngữ điệu ở giọng đối thoại đúng với tính cách nhân vật:
 + Ở phần đầu, Dế Mèn tự giới thiệu về mình: đọc với giọng hào hứng, kiêu hãnh, to, vang, chú ý nhấn giọng ở các tính từ, động từ miêu tả.
 + Đoạn trêu chị cốc: Giọng Dế Mèn: Trịnh thượng, khó chịu; giọng Dế Choắt: Yếu ớt, rên rẩm; giọng chị Cốc: Đáo để, tức giận.
 + Đoạn Dế Mèn hối hận: Đọc giọng chậm, buồn, sâu lắng và có phần bi thương.
- Đọc đoạn 1, từ đầu Š “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”.
- Đọc đoạn tiếp theo Š “cũng mang vạ vào mình đấy”.
- Đọc đoạn còn lại.
- Theo dõi, uốn nắn cách sửa (có thể đọc mẫu một đoạn).
* Em hãy tóm tắt nội dung phần văn bản vừa đọc?
- Dế Mèn chóng lớn trở thành chàng dế thanh niên cường tráng, tính nết kiêu ngạo, điệu bộ ngông nghênh, không coi ai ra gì, hay bắt nạt những kẻ yếu hơn mình. Một lần Dế Mèn đã trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Từ đó, Dế Mèn tỉnh ngộ và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.
* Theo em, câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Ngôi kể đó có tác dụng gì?
- Câu chuyện được kể theo lời của nhân vật chính (Dế Mèn) - ngôi thứ nhất.
- Cách lựa chọn ngôi kể có tác dụng: tạo nên sự thân mật, gần gũi giữa người kể và bạn đọc, dễ biểu lộ tâm trạng, ý nghĩ thái độ của nhân vật đối với những gì xảy ra xung quanh và đối với chính mình.
* Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết, văn bản có thể chia thành mấy đoạn? Giới hạn, nội dung của mỗi đoạn?
- Văn bản chia thành 2 đoạn:
1. Từ đầu Š “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”: Dế Mèn tự giới thiệu về mình.
2. Tiếp từ “Chao ôi, có biết đâu rằng...” Š hết văn bản: Bài học đường đời đầu tiên.
* Hai đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau, em hãy chỉ ra sự liên kết đó?
- Hai đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau bởi những câu văn có chức năng liên kết đó là: “Chao ôi có biết đâu rằng... cũng không thể làm lại được”.
- Chuyển: Để thấy được ý nghĩa giáo dục và nghệ thuật miêu tả đặc sắc của Tô Hoài chúng ta cùng tìm hiểu trong phần phân tích văn bản Š
* Dế Mèn tự giới thiệu về mình qua những chi tiết nào? (Về hình dáng, tính cách, hành động).
- [..] Tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng [...] tôi co cẳng đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ [...]. Đầu tôi to và nổi cục từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc [...]Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng [...].
- Tôi đi đứng oai vệ [...]Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy [...]cho ra kiểu cách con nhà võ.
- Tôi tợn lắm, dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm [...] quát mấy chị Cào Cào [...] đá, ghẹo anh Gọng Vó [...].
* Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả qua những chi tiết trên?
- Với biện pháp nghệ thuật tưởng tượng, nhân hoá, tác giả đã để cho Dế Mèn tự giới thiệu về mình. Ở đây, ta thấy tác giả miêu tả đặc điểm chung, vừa miêu tả những nét riêng của nhân vật, vừa miêu tả hình dáng đường nét màu sắc, vừa miêu tả cử chỉ, hành động của nhân vật. Đặc biệt, tác giả sử dụng lên tiếp nhiều tính từ gợi tả vẻ đẹp khoẻ khoắn, săn chắc, đầy sức sống của Dế Mèn.
* Tác giả tập trung miêu tả bộ phận nào của Dế Mèn? Vì sao?
- Miêu tả hình dáng của Dế Mèn, tác giả tập trung miêu tả đôi càng. 
- Đôi càng thể hiện sức mạnh của Dế Mèn, là vũ khí lợi hại của Dế Mèn. Đôi càng được miêu tả chắc, khoẻ, đẹp, khẳng định sức sống, sức mạnh trẻ trung của Dế Mèn.
* Thử thay từ “mẫm bóng” bằng một từ đông nghĩa khác và cho biết nhận xét của em về việc dùng từ của tác giả?
- Thay Š Nhận xét: Tác giả dùng từ đã có sự lựa chọn một cách chính xác, đặc sắc. 
- Bình: Như vậy, Nhà văn miêu tả cặn kẽ, chi tiết như một kiểu miêu tả mẫu vật sống. Bằng tài quan sát và miêu tả bậc thầy, tác giả đã dựng lên một bức chân dung Dế Mèn - Một võ sĩ kì thú, hấp dẫn như một đô vật thể hình đang biểu diễn các động tác của mình trước khán giả với vẻ kiêu hãnh ngầm, đầy tự hào.
* Ý thức về ưu thế hình dáng bề ngoài và sức mạnh của mình, Dế Mèn đã cư xử với mọi người như thế nào?
- Cà khịa với tất cả mọi người.
- Quát Cào Cào, đá, ghẹo Gọng vó.
* Qua đây, Dế Mèn đã bộc lộ tính cách gì? Vì sao Dế Mèn lại có thái độ như vậy?
- Qua hành động trên, ta thấy Dế Mèn đã bộc lộ tính cách của mình, đó là: hung hăng hống hách, cậy sức bắt nạt kẻ yếu.
- Dế Mèn có thái độ đó, bởi vì Dế Mèn mới lớn, sống trong một thế giới nhỏ bé, quanh quẩn gồm những người hiền lành, quen thuộc nên lầm tưởng sự ngông cuống là tài ba.
* Qua phân tích, em có cảm nhận gì về hình ảnh Dế Mèn?
- Trình bày.
- Nhận xét khái quát và chốt nội dung Š
* Qua đoạn văn này, em học tập được gì về nghệ thuật miêu tả nhân vật của nhà văn Tô Hoài?
- Miêu tả ngoại hình rồi đến miêu tả tính cách nhân vật. Miêu tả ngoại hình còn bộc lộ được tính nết, với thái độ nhân vật. Sử dụng những từ ngữ đặc sắc, có lựa chọn kĩ lưỡng, tỉ mỉ cùng với một loạt các biện pháp tu từ khác làm cho nhân vật hiện lên sinh động, có hồn.
- Từ sự ngộ nhận về bản thân, Dế Mèn đã có hành động gây ra hậu quả đáng tiếc khiến phải ân hận suốt đời. Đó chính là bài học đường đời đầu tiên. Bài học đó diễn ra như thế nào? Tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp.
I. Đọc và tìm hiểu chung. (19 phút)
 1. Tác giả, tác phẩm:
 - Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen sinh năm 1920, quê ở Hà Nội, viết văn từ trước cách mạng tháng 8. 1945; có khối lượng tác phẩm phong phú, đa dạng gồm nhiểu thể loại.
 - Văn bản Bài học đường đời đầu tiên trích từ chương I của truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Truyện gồm 10 chương, được in lần đầu năm 1941.
 2. Đọc văn bản:
II. Phân tích văn bản.
(20 phút)
 1. Dế Mèn tự giới thiệu về mình:
 Dế Mèn là một chàng dế có vẻ đẹp cường tráng, đầy sức sống nhưng tính cách táo tợn, kiêu căng, tự phụ, lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba, cậy sức bắt nạt kẻ yếu.
* Luyện tập tiết 1:
(Hết tiết 1)
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
	- Về nhà đọc và tóm tắt nội dung văn bản, học thuộc nội dung bài học; tập phân tích lại phần đầu văn bản.
	- Đọ ... i học Š
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.12)
* Hãy đặt một câu có sử dụng phó từ? Xác định phó từ trong câu?
 Ví dụ:
 - Tôi rất thích học môn toán
Chuyển: Như vậy, các em đã nắm được thế nào là phó từ. Vậy trong tiếng Việt có những loại phó từ nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong phần tiếp theo Š 
- Treo bảng phụ, gọi học sinh đọc:
Ví dụ:
a) Bởi tôi ăn uống điều độ nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
b) Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào...Anh phải sợ...
(Tô Hoài)
c) [...] Không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.
(Tô Hoài)
* Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ, tính từ in đậm?
- Xác định.
- Nhận xét bổ sung và gạch chân những phó từ:
a) lắm.
b) đừng vào.
c) không, đã, đang.
* Điền các phó từ đã tìm được ở phần I và phần II vào bảng phân loại sau:
- Lên bảng điền.
- Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung:
Phó từ đứng trước
Phó từ đứng sau
Chỉ quan hệ tời gian
đã, đang
Chỉ mức độ
 thật, rất
lắm
Chỉ sự tiếp diễn tương tự
 cũng, vẫn
Chỉ sự phủ định
 chưa, không
Chỉ sự cầu khiến
 đừng
Chỉ kết quả và hướng
ra, vào
Chỉ khả năng
được
* Kể thêm các phó từ mà em biết thuộc mỗi loại nói trên?
- Phó từ chỉ quan hệ thời gian: sẽ, sắp.
- Phó từ chỉ mức độ: quá, lắm, khá, hơi.
- Phó từ chỉ sự tiếp diễn: lại.
- Phó từ chỉ sự phủ định: chẳng.
- Phó từ chỉ sự cầu khiến: hãy, chớ.
* Quan sát bảng phân loại, em thấy trong tiếng Việt có những loại phó từ nào? Cho biết vị trí và ý nghĩa của chúng?
- Phó từ gồm hai loại lớn:
+ Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ, tính từ như:
. Quan hệ thời gian;
. Mức độ;
. Sự tiếp diễn tương tự;
. Sự phủ định;
. Sự cầu khiến.
+ Phó từ đứng sau động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa như:
. Mức độ;
. Khả năng;
. Kết quả và hướng.
- Đây chính là nội dung bài học thứ hai mà chúng ta cần ghi nhớ Š 
* Đặt câu có sử dụng phó từ đứng sau động từ, tính từ?
- Ví dụ:
 Quê hương mình đẹp quá.
- Đọc Ghi nhớ: (SGK, T.14).
- Chuyển: Để giúp các em nắm vững nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập , giải các bài tập trong phần III Š
- Đọc yêu cầu bài tập 1 (SGK,T.14, 15).
* Tìm phó từ trong những câu (SGK) và cho biết mỗi phó từ ổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ nào?
a) - đã, đương, sắp: Chỉ quan hệ thời gian.
- không: Chỉ sự phủ định.
 - còn, đều, lại, cũng: Chỉ sự tiếp diễn tương tự.
b) - đã: Chỉ quan hệ thời gian.
 - được: Chỉ kết quả.
- Đọc yêu cầu bài tập 2 (SGK,T.15)
* Thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt bằng một đoạn văn ngắn từ ba đến năm câu. Chỉ ra một phó từ được dùng trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ đó để làm gì?
- Hướng dẫn học sinh về nhà làm bài tập này:
 + Đọc lại nội dung đoạn văn bản, xác định những chi tiết chính.
 + Viết bài thuật lại theo đúng yêu cầu.
* Nghe - viết chính tả.
- Lưu ý học sinh viết đúng chính tả, chú ý những từ hay mắc lỗi: tr/ch; s/x; l/đ; t/th.
- Đọc chậm cho học sinh viết chính tả theo yêu cầu văn bản Bài học đường đời đầu tiên từ “Những gã xốc nổi...” Š “những cử chỉ ngu dại của mình”.
- Thu một số bài, nhận xét, chữa lỗi.
I. Phó từ là gì?
(12 phút)
 1. Ví dụ:
 2. Bài học:
 Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
* Ghi nhớ 
 (SGK,T.12)
II. Các loại phó từ.
(10 phút)
 1. Ví dụ:
 2. Bài học:
 Phó từ gồm hai loại lớn:
- Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ, tính từ như:
+ Quan hệ thời gian;
+ Mức độ;
+ Sự tiếp diễn tương tự;
+ Sự phủ định;
+ Sự cầu khiến.
 - Phó từ đứng sau động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa như:
+ Mức độ;
+ Khả năng;
+ Kết quả và hướng.
 * Ghi nhớ:
 (SGK,T.14)
III. Luyện tập. 
(15 phút)
 1. Bài tập 1:
(SGK,T.14, 15)
 2. Bài tập 2: 
 (SGK,T.15)
(Về nhà)
 3. Bài tập 3:
 (SGK,T.15).
 III. Hướng dẫn học bài ở nhà: (1 phút).
	- Học thuộc nội dung hai bài học )SGK,T.12, 14).
	- Hoàn thành bài tập 2 (SGK,T.15). 
	- Đọc và tìm hiểu kĩ bài Tìm hiểu chung về văn miêu tả theo câu hỏi trong sách giáo khoa (ghi ra vở kết quả tìm hiểu).
===========================
Ngày soạn:16/01/2008 Ngày giảng:19/01/2008
 Tiết 76. Tập làm văn:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN MIÊU TẢ
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	- Nắm được những hiểu biết chung nhất về văn miêu tả trước khi đi sâu vào một số thao tác chính nhằm tao lập loại văn bản này.
	- Nhận diện được những đoạn văn, bài văn miêu tả.
	- Hiểu được trong những tình huống nào thì người ta thường dung miêu tả.
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung (SGK, SGV) - Soạn giáo án.
 - Học sinh: Đọc kĩ bài ở nhà và chuẩn bị theo yêu cầu của GV.
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./19
 + Lớp 6 B:......../19 
 I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
 - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà.
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1phút).
Học kỳ I các em đã được tìm hiểu về thể loại văn tự sự (kể chuyên). Sang học kỳ II, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một số thể loại nữa, đó là van miêu tả và viết đơn. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu thể loại văn miêu tả. Đây là thể loại mà các em đã được làm quen ở Tiểu học (lớp 4, lớp 5). Lên cấp THCS chúng ta sẽ tìm hiểu ở mức độ cao hơn.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 NỘI DUNG
 GV 
 HS
 GV
? N1
? N2 
? N3
? TB
 HS
 GV
 HS
? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
? KH
 HS
 GV
 HS
 GV
 HS
?BT1
 HS
 GV
?BT2
 HS
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1 sau đó chia lớp làm ba nhóm, mối nhóm thảo luận một tình huống.
- Thảo luận theo yêu cầu (3 phút) sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung:
* Trên đường đi học, em gặp một người khách hỏi thăm đường về nhà em. Đang phải đến trường, em làm thế nào để khách nhận ra nhà em?
- Em sẽ tả rõ con đường dẫn đến nhà em, đồng thời em cũng tả cụ thể vị trí, dáng vẻ dáng vẻ ngôi nhà (Nằm ở địa điểm nào, xung quanh có gì đáng chú ý, màu sắc của ngôi nhà, số nhà...). Người khách theo đó sẽ tìm được ngôi nhà em.
* Em cùng mẹ đến cửa hàng mua áo, trước rất nhiều chiếc áo khác nhau, nhiều màu, nhiều vẻ, treo tận trên cao, làm thế nào để người bán hàng lấy đúng chiếc áo mà em định mua?
- Em sẽ vừa chỉ, vừa tả đặc điểm riêng về dáng vẻ cùng màu sắc của chiếc áo em thích, ví dụ: chiếc áo xanh, cổ sen tròn, có đính khuy màu trắng cạnh chiếc áo màu hồng thêu hoa,... Với cách tả như vậy, chắc chắn người bán sẽ lấy đúng chiếc áo mà em yêu cầu.
* Một học sinh lớp ba hỏi em: Người lực sĩ là người như thế nào? Em phải làm gì để học sinh ấy hình dung được hình ảnh của lực sĩ?
- Em sẽ giới thiệu bằng cách tả hình dáng, việc làm của người lực sĩ. Đó là một người có sức mạnh đặc biệt, cơ thể cường tráng, cơ bắp nổi cuộn; anh ta thường hay xuất hiện trong các cuộc thi đấu thể thao để biểu diễn khả năng sức khoẻ của mình, như cử tạ.
* Trong những tình huống trên, các em đã dùng văn miêu tả để thực hiện mục đích của mình, trong thực tế, có rất nhiều tình huống phải dùng miêu tả, em hãy nêu một số tình huống tương tự?
- Ví dụ: Khi đánh rơi một vật nào đó, muốn nhờ bạn tìm giúp; Nhờ bạn đưa quyển sách cho một người quen mà bạn chưa biết nhà của người em quen,...
- Nhận xét khái quát và kết luận: Những tình huống bạn đã gặp và giải quyết một cách thoả đáng như vậy, chính là bạn đã sử dụng văn miêu tả.
- Đọc yêu cầu bài tập 2.
* Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên có hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động. Em hãy chỉ ra hai đoạn văn đó?
- Đoạn tả cảnh Dế Mèn, từ “Bởi tôi ăn uống điều độ...”Š “đứng đầu thiên hạ rồi”.
- Đoạn tả Dế Choắt: “Cái chàng...” Š “như hang tôi”.
- Gọi 1 học sinh đọc lại hai đoạn văn đó.
* Qua hai đoạn văn tả Dế Mèn và Dế Choắt, em thấy Dế Mèn và Dế Choắt có những đặc điểm gì? Những chi tiết hình ảnh nào cho thấy điều đó?
- Mèn: Khoẻ mạnh, cường tráng; thích phô trương sức mạnh; hung hăng, hống hách (Học sinh tìm những chi tiết miêu tả Dế Mèn).
- Dế Choắt: Xấu xí, ốm yếu (Chi tiết tả dế Choắt).
* Dể làm nổi bật đặc điểm, hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Do đâu tác giả có thể tả dược như vậy?
- Nhân hoá, so sánh.
- Tác giả đã quan sát rất tỉ mỉ, kĩ lưỡng đặc điểm của loài dế (Dế mèn và dễ choắt); Đồng thời tác giả cũng thể hiện khả năng liên tưởng, tượng rất phong phú.
- Đó chính là những điều kiện quan trọng để viết một bài văn miêu tả sinh động.
* Qua tìm hiểu hai bài tập, em hiểu thế nào là văn miêu tả? Người làm văn miêu tả cần phải đảm bảo những yêu cầu gì?
- Trình bày.
- Nhận xét, bổ sung, khái quát nội dung bài học Š 
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.16).
- Chuyển: Để giúp các em nắm vững yêu cầu bài học chúng ta cùng luyện tập.
- Đọc yêu cầu bài tập 1:
* Mỗi đoạn miêu tả tái hiện điều gì? Em hãy chỉ ra những đặc điểm nổi bật của sự vật, con người và quang cảnh đã được miêu tả trong đoạn văn, đoạn thơ trên?
- Làm việc theo nhóm (3 nhóm, mỗi nhóm giải quyết một đoạn) (3 phút) Sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung:
đoạn 1: Tả chú Dế Mèn vào độ tuổi thanh niên, cường tráng với những đặc điểm nổi bật: To khoẻ và mạnh mẽ.
Đoạn 2: ĐẶc tả chú bé liên lạc (Lượm). ĐẶc điểm nổi bật: Một chú bé nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.
Đoạn 3: Miêu tả một vùng bãi ven ao, hồ ngập nước sau mưa. Đặc điểm nổi bật: Một thế giới động vật sinh động, ồn ào, huyên náo.
* Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ miêu tả những đặc điểm nào nổi bật?
- Suy nghĩ Š trình bày ý kiến của mình:
Š Có thể nêu một số đặc điểm như sau:
-Lạnh và ẩm ướt: Gió bấc, mưa phùn;
- Đêm dài, ngày ngắn;
- Bầu trời luôn âm u: Như thấp xuống, nhiều mây mù,...
- Cây cối khẳng khiu, trơ trụi,...
I. Thế nào là văn miêu tả?
 (24 phút)
 1. Bài tập. 
 a)Bài tập 1:
b) Bài tập 2:
2. Bài học.
 Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, cảnh... làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.
* Ghi nhớ :
(SGK,T.16)
II. Luyện tập.
 1. Bài tập 2. 
(SGK,T.16, 17)
2. Bài tập 2:
(SGK,T.17)
a) Đề luyện tập a.
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
- Về nhà xem lại toàn bộ nội dung lí thuyết đã học; làm hoàn chỉnh bài tập 2.
- Đọc thêm một số bài văn miêu tả.
	- Đọc và chuẩn bị văn bản Sông nước Cà Mau theo câu hỏi tìm hiểu trong sách giáo khoa.
=========================

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 19.doc