Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 12 - Trường THCS Tô Hiệu

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 12 - Trường THCS Tô Hiệu

Tiết 45. Văn bản (hướng dẫn đọc thêm).

CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG

A. Phần chuẩn bị.

 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:

 - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.

 - Biết ứng dụng nội dung truyện vào thực tế cuộc sống.

 - Giáo dục học sinh biết sống vì mọi người.

 - Rèn kĩ năng kể chuyện bằng các ngôi kể khác nhau.

 II. Chuẩn bị:

 - Giáo viên: Nghiên cứu văn bản, SGK, SGV; soạn giáo án.

 - Học sinh: Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên; trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.

B. Phần thể hiện trên lớp.

 * Ổn định tổ chức: (1phút)

- Kiểm tra sĩ số học sinh:

 + Lớp 6 A:./19

 + Lớp 6 B:./19

 I. Kiểm tra bài cũ : (5 phút)

 * Câu hỏi:

 Nêu đinh nghĩa truyện ngụ ngôn? Kể lại truyện Ếch ngồi đáy giếng?

 * Đáp án - biểu điểm:

 (5 điểm) - Định nghĩa truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo về con người, nhằm khuyên nhủ, rèn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

 (5 điểm) - Học sinh kể chuyện theo yêu cầu (đảm bảo nội dung, diễn cảm)

 

doc 22 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 499Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 12 - Trường THCS Tô Hiệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 12
NGỮ VĂN - BÀI 11
Kết quả cần đạt.
 - Hiểu nội dung ý nghĩa của truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; biết ứng dụng nội dung truyện vào đời sống thực tế.
 - Kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh về những kiến thức tiếng Việt đã học.
 - Học sinh tự đánh giá rút kinh nghiệm qua tiết trả bài tập làm văn số 2
 - Nắm được yêu cầu của các bước trong việc xây dựng bài văn kể chuyện đời thường.
Ngày soạn:24/11/2007 Ngày giảng:26/11/2007
 Tiết 45. Văn bản (hướng dẫn đọc thêm).
CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
	- Biết ứng dụng nội dung truyện vào thực tế cuộc sống.
	- Giáo dục học sinh biết sống vì mọi người.
	- Rèn kĩ năng kể chuyện bằng các ngôi kể khác nhau.
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu văn bản, SGK, SGV; soạn giáo án. 
 - Học sinh: Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên; trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./19
 + Lớp 6 B:......../19 
 I. Kiểm tra bài cũ : (5 phút)
 	* Câu hỏi:
	Nêu đinh nghĩa truyện ngụ ngôn? Kể lại truyện Ếch ngồi đáy giếng?
	* Đáp án - biểu điểm:
	(5 điểm) - Định nghĩa truyện ngụ ngôn: Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo về con người, nhằm khuyên nhủ, rèn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
	(5 điểm) - Học sinh kể chuyện theo yêu cầu (đảm bảo nội dung, diễn cảm)
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1phút)
 Bác Hồ đã tưng nói về sự phân công lao động trong xã hội: Không có nghề nào là thấp kém, mỗi người, mỗi nghề, giống như những chiếc kim đồng hồ, kim giờ, kim phút, kim giây... Bài học hôm nay cũng đề cập tới một số vấn đề tương tự. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng, mỗi bộ phận cơ thể con người có một nhiệm vụ riêng nhưng lại có chung một mục đích là đảm bảo sự sống cho cơ thể. Chuyện về chúng được dân gian kể lại như thế nào? Mời chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết hướng dẫn đọc thêm.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
? KH
 HS
 GV
 HS
? TB
 HS
 GV
? KH
 HS
 GV
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
? TB
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
? Kh
? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
 HS
 HS
* Nêu cách đọc văn bản?
- Đọc to, rõ ràng, chú ý phân biệt giọng của các nhân vật:
 + Giọng cô Mắt: ấm ức; cậu Chân, cậu Tay: bực bội, đồng tình; giọng bác Tai: ba phải.
 + Giọng hối hận của cả bốn người khi nhận ra sai lầm của mình.
- Đọc mẫu một lần.
- Đọc (có nhận xét uốn nắn).
* Hãy giải nghĩa từ: Hăm hở, tê liệt, ăn không ngồi rồi, tị.
- Giải nghĩa (theo SGK, T.100, 101).
- Nhận xét, bổ sung.
* Kể tóm tắt nội dung câu chuyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng?
- Kể tóm tắt theo yêu cầu (có nhận xét).
- Nhận xét uốn nắn, bổ sung:
 Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng sống với nhau rất hoà thuận. Một hôm, cô Mắt cho rằng: cô mắt, cậu Chân, cậu Tay phải làm việc vất vả để nuôi lão Miệng. Họ bảo nhau nghỉ việc để trừng trị lão. Cuối cùng cả bọn mệt rã rời và tất cả hiểu ra rằng mỗi người mỗi việc, ai cũng phải làm. Họ sửa lỗi lầm của mình, sống thân mật với nhau như xưa.
* Truyện có mấy nhân vật? Các nhân vật có quan hệ với nhau như thế nào?
- Truyện có 5 nhân vật.
- Các nhân vật sống với nhau thân thiết (gắn bó, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau).
* Có gì độc đáo trong hệ thống nhân vật của truyện ngụ ngôn này?
- Giếng Các nhân vật đều là những bộ phận của cơ thể con người được nhân hoá (biết bộc lộ tình cảm, nói năng, ganh tị, hối hận,...).
* Căn cứ vào nội dung, truyện ngụ ngôn này có thể chia thành mấy phần? cho biết nội dung chính của từng phần?
- Truyện ngụ ngôn có thể chia thành 3 phần:
1) Từ đầu đến “kéo nhau về”: Chân, Tay, Tai, Mắt quyết định không làm lụng, không chung sống cùng với Miệng nữa.
2) Tiếp đến “đành họp nhau lại để bàn”: Hậu quả của quyết định không làm lụng, không cùng chung sống.
3) Còn lại: Cách sửa chữa hậu quả.
- Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung văn bản theo ba phẩn trên.
* Trước khi quyết định chống lại Miệng các thành viên của nhóm Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng đã sống với nhau như thể nào?
- Sống thân thiện đoàn kết trong một cơ thể.
* Tình huống nào nảy sinh mâu thuẫn giữa các nhân vật?
 - Cô Mắt than thở với cậu Chân, cậu Tay rằng: Bác tai, hai anh và tôi làm việc mệt nhọc quanh năm, còn lão Miệng chẳng làm gì cả, chỉ ngồi ăn không. Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.
* Qua sự việc trên, em thấy cô Mắt là người như thế nào?
- Cô Mắt là người khơi chuyện, kích động lòng ghen tị, gây chia rẽ giữa Chân, Tay, Tai với Miệng.
* Nghe lời cô Mắt, câu Chân, cậu Tay, Tai đã có thái độ, hành động gì?
- Hưởng ứng không làm việc.
Bốn người hăm hở đến nhà lão Miệng[...] không chào hỏi gì cả[...] nói thẳng với lão: “Từ nay chúng tôi không làm để nuôi ông nữa”[...]
* Em có nhận xét gì về thái độ và quyết định của Chân, Tay, Tai, Mắt? 
- Thái độ nóng nảy, vội vàng; quyết định sai lầm.
- Để trừng trị lão Miệng, họ quyết định đình công nhưng kết quả thật bất ngờ, thú vị. Đó là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp.
* Quyết định không cùng chung sống với Miệng được Chân, Tay, Tai, Mắt thể hiện bằng hành động nào? Chuyện gì đã sảy ra với họ khi họ đình công?
- Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.
- Cả bọn thấy mệt mỏi rã rời. Cậu Chân, cậu Tay không còn muốn cất mình lên để chạy nhảy, vui đùa như trước; Cô Mắt[...] lúc nào cũng lờ đờ[...];Bác Tai[...] lúc nào cũng ù ù như xay lúa ở trong[...] cả bon mệt rã rời, đến ngày thứ bảy không thể chịu nổi nữa[...] Miệng nhợt nhạt cả hai môi, không buồn nhếch mép. 
Theo em, vì sao cả bọn phải chịu hậu quả đó?
- Vì suy bì, tị nạnh, chia rẽ, không đoàn kết làm việc nên cả bọn phải chịu hậu quả bị tê liệt vì đói.
* Em nhận ra ý nghĩa ngụ ngôn nào từ sự việc này?
- Nếu không đoàn kết, hợp tác thì một tập thể cũng sẽ bị suy yếu.
* Ai là người nhận ra sai lầm? Điều đó có hợp lí không?
- Bác Tai nói: Chúng ta lầm rồi[...] lão Miệng có ăn thì chúng ta mới khoẻ khoắn được[...]
- Bác Tai là người nhận ra sai lầm. Điều này rất hợp lí, vì tai luôn lắng nghe mọi chuyện xung quanh, nên sẽ nhanh chóng phân biệt được phải trái.
- Vậy khi nhận ra sai lầm họ đã có thái đọ và hành động như thế nào? Chúng ta tìm hiểu phần còn lại.
* Mọi người đã sữa sai lầm bằng những việc làm như thế nào?
- Bác Tai, cô Mắt vực lão Miệng dậy, cậu Chân, cậu Tay đi tìm thức ăn, lão Miệng ăn xong dần dần tỉnh lại.
- Bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay tự nhiên đỡ mệt.
* Em có nhận xét gì về kết quả việc sửa chữa sai lầm của Chân, Tay, Tai, Mắt ?
- Chính tình thương yêu và sự cảm thông, giúp đỡ lẫn nhau đã giúp họ thoát khỏi bờ vực của cái chết. Từ đó họ lại sống thân thiết với nhau, mỗi người một việc không ai tị ai.
* Em có nhận xét gì về nghệ thuật qua truyện ngụ ngôn vừa tìm hiểu? 
- Truyện ngụ ngôn được tạo bằng sự tưởng tượng, nhân hoá rất độc đáo bằng cách mượn truyện của các bộ phận cơ thể con người để nói chuyện con người.
* Câu chuyện của những bộ phận cơ thể giúp ta liên tưởng đến điều gì trong xã hội? Đem đến cho ta lời khuyên gì?
- Cơ thể tượng trưng cho cộng đồng, gia đình, đoàn thể, tổ chức xã hội mà các bộ phạn của cơ thể chính là những cá nhân trong cộng đồng đó.
- Trong tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt, phải nương tựa gắn bó với nhau, phải hợp tác, tôn trọng công sức của nhau.
- Khái quát nội dung tổng kết ghi nhớ.
- Đọc * Ghi nhớ: (SGK, T.116).
* Nhắc lại khái niệm truyện ngụ ngôn?
* Phân biệt truyện ngụ ngôn với truyện truyền thuyết, cổ tích?
* Nhân vật của truyện ngụ ngôn có gì đặc biệt?
- Trình bày (có nhận xét bổ sung).
- Nhận xét, khái quát toàn bộ những kiến thức cơ bản về truyện ngụ ngôn.
I. Đọc và tìm hiểu chung.
(10 phút) 
II. Phân tích văn bản.
 (15 phút)
 1. Chân, Tay, Tai, Mắt quyết định không làm lụng, không chung sống cùng Miệng:
 Chân, Tay, Tai, Mắt có thái độ nóng nảy, vội vàng nên quyết định sai lầm.
 2. Hậu quả của quyết định không cùng chung sống của Chân, Tay, Tai, Mắt :
 Vì suy bì, tị nạnh, chia rẽ, không đoàn kết làm việc nên cả bọn phải chịu hậu quả bị tê liệt vì đói.
 3. Cách sửa chữa hậu quả:
 Tình thương yêu và sự cảm thông, giúp đỡ lẫn nhau đã giúp cho Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng thoát khỏi bờ vực của cái chết.
III. Tổng kết - ghi nhớ.
 (3 phút)
 Từ câu chuyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng, truyện nêu ra bài học: Trong tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt, phải nương tựa gắn bó với nhau, phải hợp tác và tôn trọng công sức của nhau. 
* Ghi nhớ: 
 (SGK, T.116).
 IV. Luyện tập. 
 (5 phút)
 III. Hướng dẫn học bài ở nhà: (1 phút).
	- Đọc lại bài, nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK, T.101).
	- Tập phân tích nội dung của văn bản, chú ý các tình huống truyện và các sự việc chính.
	- Tìm đọc thêm một số truyện ngụ ngôn; giải thích bài học được rút ra từ những câu chuyện ngụ ngôn đó.
	- Ôn kĩ toàn bộ kiến thức tiếng Việt đã họ trong chương trình ngữ văn 6; tiết sau kiểm tra 45’
Ngày soạn:25/11/2007 Ngày giảng:27/11/2007
 Tiết 46. 
KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Qua bài kiểm tra nhằm:
	- Đánh giá kết quả nhận thức của học sinh về từ mượn, danh từ chung, danh từ riêng, cuụm danh từ.
	- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp kiến thức qua bài kiểm tra 45’.
	- Giáo dục ý thức tự lập, tự giác học tập.
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung ra đề, đáp án - biểu điểm. 
 - Học sinh: Ôn kĩ kiến thức theo yêu cầu của giáo viên.
B. Phần thể hiện trên lớp.
 I. Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./19
 + Lớp 6 B:......../19 
 II. Tiến hành kiểm tra: (43 phút)
	A. ĐỀ BÀI
Phần I. Trắc nghiệm: 
Câu 1: (0,5điểm)(Học sinh trả lời bằng cách khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng)
	Trong các từ sau đây, từ nào là từ mượn?
Vườn tược.
Trẻ con.
Sông núi.
Giang sơn.
Câu 2. (0,5điểm)(Đánh dấu X vào ô trống lựa chọn phương án đúng trong các câu)
Lý do quan trọng nhất trong việc mượn từ trong tiếng Việt?
Tiếng Việt chưa có từ biểu thị, hoặc biểu thị không chính xác.
Do có một thời gian dài bị nước ngoài đô hộ, áp bức. 
Tiếng việt cần có sự vay mượn để đổi mới và phát triển. 
Nhằm làm phong phú vốn từ tiếng Việt. 
Câu 3. (0,5 điểm)Chỉ ra cách hiểu đầy đủ nhất về nghĩa của từ bằng cách khoanh tròn chữ cái đầu câu:
Nghĩa của từ là sự vật mà từ biểu thị.
Nghĩa của từ là sự vật, tính chất mà từ biểu thị.
Nghĩa của từ là sự vật, tính chất, hoạt động mà từ biểu thị.
Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị.
Câu 4. (0.5 điểm) Cách giải thích nào về nghĩa của từ không đúng? ...  GV
 HS
 ? TB
 HS
 GV
 GV
 ? TB
 HS
? KH
 HS
 ? HS
 HS
 GV
 GV
 HS
Dùng bảng phụ có ghi 7 đề trong SGK:
a) Kể về một kỉ niệm đáng nhớ (được khen, bị chê, gặp may, gặp rủi, bị hiểu lầm,...).
b) Kể một chuyện vui sinh hoạt (như nhận lầm, nhát gan,...).
c) Kể về một người bạn mới quen (do cùng hoạt động thể thao mà quen, tính tình của bạn,...).
d) Kể về một cuộc gặp gỡ (đi thăm các chú bộ đội, gặp các thiếu niên vượt khó,...).
đ) Kể về những đổi mới ở quê em (có điện đường, có trường mới, cây trồng,...).
e) Kể về thầy giáo (cô giáo) của em (Người quan tâm, lo lắng và động viên em học tập).
g) Kể về một người thân của em (ông bà, bố mẹ, anh chị,...).
* Đọc 7 đề trên và xác định yêu cầu của mỗi đề? (kiểu bài, nội dung, phạm vi giới hạn).
- Trình bày (có nhận xét, bổ sung):
 + Kiểu bài: Tự sự (kể chuyện).
 + Nội dung: 
Kỉ niệm đáng nhớ.
Chuyện vui sinh hoạt.
Một người bạn mới quen.
Một cuộc gặp gỡ.
đ) Những đổi mới ở quê em.
Thầy giáo (cô giáo) của em.
 g) Một người thân của em.
 + Phạm vi, giới hạn: Kể về người thật,việc thật mà em biết.
* Em có nhận xét gì về phạm vi giới hạn và yều của những đề văn tự sự vừa tìm hiểu?
- Những bài văn tự sự vừa tìm hiểu đều có phạm vi và yêu cầu kể về người và sự việc có thực trong cuộc sống đời thường (kể về bản thân, một nhân vật, một người nào đó, một sự việc diễn ra trong cuộc sống,...).
- Kể về những chuyện đó chính là kể chuyện đời thường. 
* Vậy em hiểu thế nào là kể chuyện đời thường?
- trình bày (có nhận xét, bổ sung).
- Khái quát:
 Kể chuyện đời thường là kể những chuyện trong phạm vi đời sống thường nhật, tức là kể những câu chuyện sảy ra xung quanh mình nhưng để lại ấn tượng cảm xúc nhát định nào đó. Hay nói cách khác: Kể chuyện đời thường là kể những sự việc, nhân vật có trong cuộc sống thực tế xung quanh mình.
 Chuyện đời thường rất đa dạng, phong phú, do đó đề văn tự sự kể chuyện đời thường cũng rất đa dạng (kể về bản thân, một nhân vật, một sự việc diễn ra trong cuộc sống).
* Từ cách hiểu trên, hãy tìm thêm một đến hai đề văn kể chuyện đời thường? 
Ví dụ:
 1. Hãy kể về một chuyến dã ngoại đầy ấn tượng đối với em.
 2. Hãy kể một tiết học đáng nhớ.
- Vậy trước một đề bài văn tự sự - kể chuyện đời thường, muốn làm bài văn hay, không sai thể loại, cần lưu ý những gì? Chúng ta cùng tìm hiểu quá trình thực hiện một đề văn tự sự trong phần thứ hai.
- Chép đề lên bảng.
- Đọc đề.
* Hãy xác định yêu cầu của đề bài trên?
- Đề bài trên là đề văn tự sự- kể chuyện đời thường, kể người thật, việc thật đó là ông (hay bà) của em.
* Bước tiếp theo sau khi tìm hiểu đề đó là gì?
 - Bước tiếp theo sau khi tìm hiểu đề đó là tìm ý.
* Nếu chọn đề kể chuyện về ông, em sẽ kể những gì? nhằm mục đích gì?
 - Nếu kể về ông của em thì nên kể những sự việc thể hiện những đức tính, phẩm chất của ông, biểu lộ tình cảm yêu mến, kính trọng của em đối với ông.
* Để đạt được mục đích trên em sẽ kể như thế nào?
 - Có thể kể những điều quan sát được hoặc nghe thấy. Thoạt đầu, giới thiệu chung về ông, tiếp đó là kể về sở thích, một số việc làm của ông đối với mọi người trong nhà hay đối với em,... để mọi người biết ông em là người như thế nào. Cuối cùng là bộc lộ tình cảm của em đối với ông.
- Khái quát và ghi các ý lên bảng.
* Theo em với đề bài này, nên chọn ngôi kể nào cho phù hợp? Vì sao?
 - Với bài này, nên kể theo ngôi thứ nhất (xưng tôi hoặc em) là phù hợp nhất.
- Vì theo cách kể này, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng ý nghĩ của mình và người nghe cũng hình dung được nhân vật, sự việc được kể.
 Bước tiếp theo chúng ta cùng lập dàn ý cho bài văn kể chuyện về ông.
* Em hãy nhắc lại dàn ý chung của bài văn tự gồm có mấy phần? Cho biết nhiệm vụ của từng phần?
Nhắc lại theo yêu cầu:
- Dàn ý của bài văn tự sự gồm có ba phần:
 + Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật, sự việc.
 + Thân bài: Kể về diễn biến sự việc.
 + Kết bài: kể kết thúc sự việc.
* Căn cứ vào những ý đã tìm được, em sẽ sắp xếp các ý như thế nào để đảm bảo yêu cầu của một bài văn tự sự?
- Trình bày.
- khái quát lại nội dung:
+ Ý thứ nhất chính là nội dung của phần mở bài.
+ Ý 2, 3 là nội dung của phần thân bài.
+ Ý cuối cùng là nội dung của phần kết bài.
- Từ việc xác định nội dung của từng phần như vậy, chúng ta hãy tham khảo dàn ý trong sách giáo khoa (T.120)
- dùng bảng phụ ghi dàn bài trong sách giáo khoa và yêu cầu học sinh quan sát.
* Phần dàn bài nêu hai ý lớn: Sở thích của ông em và ông yêu các cháu. Theo em đã đủ để kể về người ông chưa? vì sao?
- Nêu hai ý lớn như vậy là đủ để kể về ông, bởi các ý đó cho ta thấy được sở thích riêng và tình cảm của ông, đồng thời nó còn có tác dụng tạo ấn tượng nổi bật để người đọc cũng hình dung ra được nhân vật được kể (ông) là người như thế nào, phân biệt nhân vật đó với nhân vật khác trong cuộc sống đời thường.
- Trên cơ sở hiểu được cách làm bài như trên, chúng ta hãy cùng tìm hiểu bài làm tham khảo trong sách giáo khoa.
- Đọc bài văn tham khảo trong sách giáo khoa(T. 120, 121).
* Theo em, bài làm đã nêu được những chi tiết nào đáng chú ý về ông? những chi tiết, việc làm ấy có ý nghĩa gì?
- Bài viết đã nêu được những chi tiết đáng chú ý về ông, đó là: Ông yêu cây cảnh, yêu các cháu, ông quan tâm đến việc học tập của các cháu, ông sống gọn gàng ngăn nắp. Ông kể chuyện cho các cháu nghe. Ông đọc rất nhiều sách; ông hiểu biết nhiều; ông giúp các cháu mở rộng hiểu biết; ông ít ngủ và thường ngủ muộn; ông giữ gìn sự bình yên cho gia đình, cho các cháu.
- Những chi tiết đó đã vẽ ra được một người già có tính khí riêng, sống có tâm hồn và rất giàu tình cảm.
 Tất cả những chi tiết, sự việc trong bài văn đều tập chung thể hiện chủ đề về một người ông hiền từ, yêu hoa, thương cháu. Những chi tiết ấy đều đã được lựa chọn kĩ lưỡng sát với chủ đề của bài văn. Do đó khi kể chuyện đời thường, đặc biệt là kể về một nhân vật, không nhất thiết phải xây dựng thành chuyện có tình tiết, diễn biến bất ngờ như truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn mà chỉ kể những việc làm chi tiết, cụ thể. Điều cốt yếu là các sự việc, chi tiết phải lựa chọn để thể hiện tập chung cho một chủ đề nào đó gây ấn tượng như yêu hoa, thương cháu,... không được gặp đâu kể đó, nhớ gì ghi nấy làm cho bài văn rời rạc, tản nạm. Như vậy, một điều nữa các em cần lưu ý khi kể chuyện đời thường, đó là: Cần chú ý kể những việc làm nổi bật, những phẩm chất, đức tính tốt đẹp của nhân vật và phải biết lựa chọn các chi tiết, sự việc có ý nghĩa để kể.
- Ghi đề bài thứ 2 lên bảng.
* Đọc và xác định yêu cầu của đề bài trên?
- Kiểu bài: Tự sự - kể chuyện đời thường.
- Nội dung giới hạn: Những đổi mới ở quê em.
* Căn cứ vào nội dung, yêu cầu của đề, hãy tìm ý cho bài viết của em?
- Giới thiệu chung về quê hương em cùng với sự đổi mới.
- Kể về quê hương em trước đây.
- Ngày nay quê em đổi mới với những ngôi nhà cao tầng, con đường, trường học, câu lạc bộ, nhà văn hoá, tiện nghi, nếp sống, sinh hoạt,...
- Suy nghĩ của em về quê hương.
* Căn cứ vào những ý tìm được, hãy lập dàn ý cho đề bài trên?
- Làm việc cá nhân (5 phút).
 Trình bày dàn ý của mình.
- Nhận xét, biểu dương những dàn bài khá của học sinh.
 Dàn ý:
 a) Mở bài:
 Giới thiệu chung về sự đổi mới của quê hương em.
 b) Thân bài:
 - Quê hương em cách đây khoảng hơn chục năm về trước như thế nào? (nghèo, buồn, vắng vẻ,...).
 - Quê hương em hôm nay đổi mới toàn diện nhanh chóng:
 + Những con đường được mở rộng, dải áp phan, đường vào ngõ xóm được đổ bê tông, những ngôi nhà ngói mới, nhà cao tầng mọc lên san sát thay cho những ngôi nhà tre lợp tranh, dạ trước đây,...
 + Trường học được xây dựng khang trang, có khuôn viên đẹp mắt, có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học của thầy và trò trong nhà trường.
 + Trạm xá, uỷ ban xã (phường), nhà văn hoá, câu lạc bộ, sân vận động, khu vui chơi giải trí,...được xây dựng quy củ hơn sẵn sàng phục vụ những nhu cầu vật chất cũng như tinh thần của mọi người dân.
 + Điện đã về đến thôn quê, làm đổi mới cuộc sống tinh thần cũng như vật chất của dân làng, nhiều nhà có ti vi, xe máy,...
 + Nề nếp, sinh hoạt quy củ thể hiện được nếp sóng văn hoá hiện đại...
 c) Kết bài:
 - Tình cảm của em đối với quê hương 
 - Quê em trong tương lai.
- Căn cứ vào dàn ý, chúng ta sẽ luyện tập viết đoạn. Sau đây cô chia nhóm để thực hiện:
+ Tổ 2 viết đoạn mở bài.
+ Tổ 1 viết đoạn thân bài.
+ Tổ 3 Viết đoạn kết bài.
Lưu ý viết đoạn thân bài, các em sẽ chọn một đoạn hoặc một ý để viết. Các em làm việc cá nhân (5 phút). Sau đó trình bày kết quả.
- Làm việc cá nhân (5 phút) sau đó trình bày kết quả (Có nhận xét, chữa lỗi, bổ sung).
Ví dụ: Đoạn mở bài:
 Ai đã từng đến quê em, lâu mới có dịp trở lại, hẳn phải ngỡ ngàng vì những đổi mới đến chóng mặt của quê hương em – Thị xã Sơn La, một phố núi nằm trên quốc lộ sáu.
Ví dụ: một ý của một đoạn thân bài:
 Quê hương em hôm nay đã có sự đổi mới toàn diện, nhanh chóng. Những ngôi nhà cao tầng đua nhau mọc lên, được sắp xếp quy củ. Những con đường đất trơn như đổ mỡ mỗi khi trời mưa trước đây giờ được thay bằng những con đường apfan bóng loáng, sạch sẽ. 
Ví dụ: Đoạn kết bài:
 Em rất yêu quý và tự hào về quê hương của mình. Với nhận thức của người dân, sự quan tâm của Đảng và nhà nước, em nghĩ rằng quê hương em sẽ còn đổi mới nhiều hơn. Đó là một thành phố lung linh ánh điện, sầm uất, thực sự là “hòn ngọc ngày mai của tổ quốc”.
I. Đề bài tự sự - kể chuyện đời thường.
 (7 phút)
II. Xây dựng bài văn tự sự - kể chuyện đời thường.
 * Đề bài 1: (13 phút)
 Kể về ông (hay bà) của em.
1. Tìm hiểu đề:
 - Kiểu bài: tự sự - Kể chuyện đời thường.
 - Nội dung: Ông (hay bà) của em. 
 - Giới hạn: Người thật, việc thật (là người thân của em).
2. Tìm ý:
- Giới thiệu chung về ông (hay bà).
- Kể về sở thích của ông (hay bà).
- Kể về tình cảm của ông (hay bà) dành cho mọi người.
- Tình cảm của em đối với ông (hay bà).
3. Dàn ý:
 a) Mở bài:
 Giới thiệu chung về ông em (tuổi tác, già hay trẻ, tính tình như thế nào?).
 b) Thân bài:
- Sở thích của ông em:
 + Thích trồng cây xương rồng.
 + Cháu thắc mắc, ông giải thích.
- Ông yêu các cháu:
 + Chăm sóc việc học.
 + Kể chuyện cho cháu.
 + Ông chăm lo sự bình yên cho gia đình.
 c) Kết bài:
 Nêu tình cảm, ý nghĩ của em đối với ông.
* Đề bài 2:
 Kể về những đổi mới ở quê em.
1. Tìm hiểu đề: (2 phút)
2. Tìm ý: (3 phút)
3. Lập dàn ý: (7 phút)
4. Viết bài: (10 phút)
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
Ôn kĩ lí thuyết văn tự sự; xem lại cách làm bài văn tự sự - kể chuyện đời thường.
Tập viết thành bài văn hoàn chỉnh cho hai đề đã lập dàn ý trong tiết học.
Đọc và lập dàn ý cho những đề còn lại, chuẩn bị viết bài tập làm văn số 3.
=========================================

Tài liệu đính kèm:

  • docbài 12.doc