Giáo án môn Văn 8 - Tuần 29

Giáo án môn Văn 8 - Tuần 29

Tiết 105+ 106. Văn bản: THUẾ MÁU

 ( Hồ Chí Minh )

1. MỤC TIÊU:

a. Về kiến thức:

- Bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của những người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản.

- Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc.

* Tích hợp Hồ Chí Minh: Nguyễn Ái Quốc đã tố cáo bản chất độc ác giả nhân giả nghĩa của thức dân Pháp với người dân các nước thuộc địa ( trong đó có người Việt Nam ) bị bóc lột “ Thuế máu ” cho tham vọng của chúng.

b. Về kỹ năng:

- Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận.

- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.

 

doc 16 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 701Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Văn 8 - Tuần 29", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 29:
Ngày soạn: 27.1.2012 Ngày dạy: 30.1.2012.Lớp 8B
Ngày dạy: 30.1.2012.Lớp 8A
Ngày dạy:30.1.2012.Lớp 8C
Tiết 105+ 106. Văn bản: THUẾ MÁU
 ( Hồ Chí Minh ) 
1. MỤC TIÊU: 
a. Về kiến thức:
- Bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của những người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản.
- Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc.
* Tích hợp Hồ Chí Minh: Nguyễn Ái Quốc đã tố cáo bản chất độc ác giả nhân giả nghĩa của thức dân Pháp với người dân các nước thuộc địa ( trong đó có người Việt Nam ) bị bóc lột “ Thuế máu ” cho tham vọng của chúng.
b. Về kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận.
- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
c. Về thái độ:
- Giáo dục tư tưởng tình cảm tôn trọng những điều hay lẽ phải, căm tức, lên án những điều phi nghĩa, trái với đạo lý con người. 
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
a. Chuẩn bị của GV: SGK- SGV- TLTK- soạn giáo án 
b. Chuẩn bị của HS : SGK- học bài cũ- tìm hiểu trước bài mới, soạn bài.
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 
a. Kiểm tra bài cũ: (5’)
- Câu hỏi: Nghệ thuật đặc sắc và nội dung chủ yếu của văn bản Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử – Nguyễn Thiếp?
- Trả lời: bài tấu được viết bằng nghệ thuật văn chính luận với cách lập luận chặt chẽ thuyết phục: Mục đích của phép học lad học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm hưng thịnh đất nước.
* Đặt vấn đề vào bài mới (1’): Lên án CNTD Pháp là một trongnhững chủ đề quan trọng hàng đầu đối với lãnh tụ NAQ trong giai đoạn hoạt động CM những năm 20 của TK XX ở Pháp và một số nước CÂ khác. Người viết Bản án chế độ TDP bằng tiếng P và coi đó là một nhiệm vụ to lớn, cần kíp. Vậy TP đó NTN? Ta tìm hiểu 
b. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
I. Đọc và tìm hiểu chung.(19’)
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
? Nhắc lại những hiểu biết của em về t/g NAQ ? 
- Nghuyễn Aí Quốc là tên gọi của CTHCM trong thời kì hoạt động CM trước 1945
-Văn chính luận có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp thơ văn Hồ Chhí Minh. 
? Hoàn cảnh ra đời của TP ?
? Tác phẩm in ở Pa ri 1925, xuất bản lần đầu ở Việt Nam 1946
TP gồm 12 chương và phần phụ lục. Tác phẩm tố cáo và kết án chủ nghĩa thực dân Pháp, nói lên tình cảnh khốn cung của người dân thuộc địa, thể hiện ý chí chiến đấu giành độc lập tự do cho các dân tộc bị áp bức của Nguyễn Ái Quốc.
- Thuế máu được trích từ chương 1 của bản án chế độ thực dân Pháp ( gồm 12 chương viết ở Pa-ri năm 1925 ) của Nguyễn Ái Quốc
Nêu yêu cầu đọc ( đọc diễn cảm thể hiện giọng đanh thép) GV đọc mẫu, HS đọc
HS nhận xét, GV nhận xét.
2. Đọc:
Gọi 1-2 HS giải thích 1 số từ khó
3. Tìm hiểu và giải thích từ khó:
4. Bố cục: 
? Theo em đoạn trích có thể chia làm mấy phần? XĐ nội dung chính?
HS: - 3 phần
- Chiến tranh và người bản xứ
- Chế độ lính tình nguỵên
- Kết quả của sự hi sinh
? Tất cả các chương, mục đều do t/g đặt
? Thuế máu đề cập đến vấn đề gì ?
HS: - VĐ TDP bị lính ở các nước thuộc địa đưa sang P để làm bia đỡ đạn trọng đại chiến TG 2 ( 1914-1918)
? Mỗi phần trong VB nói về chuyện gì t/g đặt tên chương, phần như vậy có hàm ý gì ?
HS: - Mỗi phần nói về một thủ đoạn dã man của bọn cá "mập thực dân"
P1 : nói về thủ đoạn phỉnh nịnh để mộ lính ở các nước thuộc địa và số phận bi thảm của những người lính thuộc địa 
P2 : nói về thủ đoạn dùng vũ lực để bắt lính của TDP ở Đông Dương ( VN, Lào, Campuchia) 1915-1916
P3 : nói về sự bạc đãi tráo trở của TDP đối với những người lính thuộc địa sau khi đã hi sinh cho đất nước họ
GV : Tên chương sách và 3 phần trong chương đều hàm ý mỉa mai, châm biếm những thủ đoạn dã man, trắng trợn, gian xảo của bọn thực dân. 3 phần đều hướng vào vạch trần bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của chính quyền TDP và tội ác dã man của chúng đối với ND các nước thuộc địa 
II- Phân tích  
1.Chiến tranh và "người bản xứ"  (20’)
? Mở đầu chương sách NAQ đã nói về điều gì và nói với giọng NTN ?
HS: - Nói về thái độ của các quan cai trị TDP đối với người dân thuộc địa ở 2 thời điểm : trước và sau khi có chiến tranh xảy ra ( 1914)
? Trước chiến tranh bọn TD gọi dân thuộc địa NTN?
Xem tranh SGK
- là những tên da đen bẩn thỉu...An-nam-mít bẩn thỉu...chỉ biết kéo xe tay...ăn đòn của các quan cai trị -> nghĩa là họ chỉ được xem là giống người hạ đẳng ngu si, bẩn thỉu, chỉ đáng làm tay sai, đầy tớ nô lệ, thậm chí không được coi là người mà gần với súc vật
GV : Đó là cách nhìn TD . Chúng luôn tự cho mình có cái quyền vô lí, vô nhân như vậy
? Từ An-nam-mít có ý nghĩa gì?
- Khi chưa có chiến tranh: Coi thường, khinh bỉ, lăng nhục
? Tại sao người bản xứ lại để trong dấu ngoặc kép?
HS: - mang ý nghĩa trào phúng, châm biếm
GV: Nhưng khi chiến tranh xảy ra thì những tên An-nam-mít được thay đổi NTN
- lập tức...biến thành những đứa con yêu...bạn hiền...đùng một cái...phong tặng danh hiệu tối cao...là chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do-> 
- Khi có chiến tranh: được coi trọng đột ngột
? NX về những từ ngữ sử dụng trong đoạn văn này? NT gì?
HS: - DT,ĐT vang lên rất kêu, hào nhoáng đẹp đẽ -> NT đối lập tương phản
? NX gì về sự thay đổi này?
HS: - Chỉ là thủ đoạn lừa bịp dân chúng một cách rẻ tiền, vụng về để che đậy bản chất tàn bạo, độc ác của TDP
? Giọng điệu NTN?
HS: - trào phúng rõ nét và sắc sảo
? Mâu thuẫn trào phúng còn tiếp tục được bộc lộ trong đoạn văn ở những khía cạnh nào?
HS: - Mâu thuẫn giữa những lời ca và hưa hẹn to tát, hào nhoáng và cái giá thật đắt mà hàng vạn dân thuộc địa phải trả giá trong cuộc chiến tranh vui tươi ấy
xa lìa vợ con...rời bỏ công việc để đổ máu và mất mạng
GV: Đó chính là những luận cứ hùng hồn để lật mặt nạ giả nhân, giả nghĩa của nhà cầm quyền TD trong cuộc chiến tranh ĐQ
? Việc nêu 2 con số cụ thể ở cuối đoạn văn có tác dụng gì?
Tiết 2
HS: - 70 vạn...8 vạn..-> tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn TD gây lòng căm thù, phẫn nộ trong quảng đại các DT thuộc địa
Gọi HS đọc P2
2. Chế độ lính tình nguyện (20’)
? Giọng điệu ở đây có gì giống P1 ? 
HS: - Vẫn là ý nghĩa trào phúng - xoay quanh cuộc chiến tranh ĐQ bẩn thỉu.
? Thực chất cái mà bọn TD gọi là "chế độ lính tình nguyện" đã được thực thi ở ĐD NTN?
HS: - bóp nặn bằng đủ mọi thuế khoá, sưu sai tạp dịch ... cưỡng bức phải mua rượu và thuốc phiện theo lệnh quan trên...vạ mộ lính
? Bọn TD đã mộ linh NTN?
- tiến hành những cuộc lùng ráp lớn...thoạt tiên tóm người hoẻ mạnh...nghèo khổ...sau...con cái nhà giàu...đi lính tình nguyện ...hoặc xì tiền ra
? Em NX gì về chế độ lính tình nguyện
- Thực chất là chế độ cưỡng bách tàn bạo, dã man- vạ mộ lính ( chỉ đem lại tai vạ cho người bản xứ)
Ta thấy được thái độ gì của t/g
- phẫn nộ, lên án mà rất trào phúng hài hước một cách đau xót
Em hiểu gì về khái niệm " vật liệu biết nói"
- Thể hiện ý nghĩa trào phúng, mỉa mai sâu sắc. Bọn CNTD coi người bản xứ như thứ đồ vật biết nói, như thứ hàng háo đặc biệt có thể sinh lợi mà thôi
Để chống lại nhà cầm quyền, để trốn lình những thanh niên bản xứ đã buộc phải làm gì?
- nghĩ cách tự huỷ hoại thân mình, tự thương 
Những việc làm đó càng chứng tỏ điều gì?
- càng lật ngược cái dối trá, lừa bịp của chính sách mộ lính phi nhân
Mâu thuẫn trào phúng một lần nữa còn thể hiện ở đoạn văn " ấy thế mà...không ngần ngại"NTN
- Sự tương phản giữa những lời lẽ tâng bốc, phỉnh nịnh hết lời mà hoàn toàn giả dối trong bản bố cáo của phủ toàn quyền ĐD; ban khen phẩm hàm...truy tặng những người hi sinh cho tổ quốc ...tấp nập...không ngần ngại
Sự thật thảm khốc của chế độ lính tình nguyện của bản chất CNTD như thế đấy
Giọng văn ở phần này nghiêm túc, KQ, KH khiến cho lời kết tội càng trở nên đanh thép hơn
3. Kết quả của sự hi sinh(14’)
2 đoạn văn trên nói về những thủ đoạn, những mánh khoé của TD dùng để lôi được trai tráng ở những nước thuộc địa sang cầm súng bảo vệ "nước mẹ"
Còn ở P3 NAQ nói về điều gì?
- Tiếp tục chủ đề phần trên, nói về kết quả của sự hi sinh tính mạng và xương máu của những người bịhọc lừa bịp NTN, cả những người lính thuộc địa lãn những người P lương thiện
Khi chiến tranh kết thúc những người bản xứ có may mắn sống sót trở về được đối xử NTN?
* Mặc nhiên trở lại giống người bẩn thỉu: lột hết tất cả của cải trước khi xuốgn tàu...đối xử như súc vật...không cần nữa...cút đi...cấp môn bài bán lẻ thuộc phiện
Qua đó giúp em cảm nhận được điều gì?
- Một lần nữa thấy được bản chất lừa dối, nham hiểm, tàn bạo, độc ác của TDP bị vạch trần
Từ đó em có tình cảm gì không?
- Xót xa đau lòng, chia sẻ với nỗi mất mát này của người dân bản xứ
T/g kết thúc đoạn bằng niềm tin NTN?
Cách kết thúc ấy có tác dụng gì?
- Vừa thể hiện niềm tin, niềm mong mỏi chính đáng và sâu sắc vào thái độ của ND LĐ bản xứ, vừa bước đầu nêu ra con đường CM trên cơ sở tố cáo, lên án tội ác và sự dã man vô nhân đạo của TDP
III- Tổng kêt, ghi nhớ (5')
Tính chính luận chặt chẽ, thuyết phục và hấp dẫn của thiên phóng sự được XD bằng những yếu tố NT nào?
- Luận điểm tập trung, rõ ràng, các luận cứ được lập luận phong phú, chuẩn xác
- Ngôn ngữ trào phúng mỉa mai, giễu nhại, giọng điệu phong phú
Qua tìm hiểu em hiểu thuế máu là gì?
- Thuế máu là thứ thuế dã man nhất, tàn bạo nhất của chính quyền TD đối với các nước thuộc địa
Tác giả vạch trần bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của bọn TDP
V- Luyện tập (4')
Đọc chính xác, có sắc thái biểu cảm phù hợp với bút pháp trào phúng của t/g
đọc
3. Củng cố, luyện tập (1')
Nội dung chủ yếu của Bản án chế độ TD P là gì? 
A- Tố cáo và lên án những tội ác tày trời của TDP trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá...
B- Thể hiện tình cảnh tủi nhục , khốn khổ của những người dân ở các xứ thuộc địa trên TG
C- Bước đầu vạch ra đường lối đấu tranh CM đúng đắn cho các nước thuộc địa để tự giải phóng, giành độc lập
D- Cả 3 ý trên
4. Hướng dẫn HS tự học bài ở nhà (1')
- Đọc kỹ lại văn bản. 
- Học bài theo hướng phân tích. 
- Học thuộc ghi nhớ SGK.
- Soạn bài: Đi bộ ngao du.
	* RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY: 
- Thời gian giảng toàn bài:............................................................................................
- Thời gian dành riêng cho từng phần:........................................................................
- Nội dung kiến thức:.....................................................................................................
- Phương pháp giảng dạy:.........	..................................................................................
Ngày soạn: 27.1.2012 Ngày dạy: 30.1.2012.Lớp 8B
Ngày dạy: 30.1.2012.Lớp 8A
Ngày dạy:30.1.2012.Lớp 8C
 Tiết 107: Hội thoại 
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức: 
HS nắm được vai xưng hô trong hội thoại và mối ...  Lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ quí trọng, thân tình của ông giáo đối với Lão Hạc ?
Chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui, sự giữ ý của lão Hạc ?
Thuật lại một cuộc trò chuyện mà em đã được đọc, được chứng kiến hoặc tham gia, phân tích vai xã hội của người tham gia ?
3.Củng cố, luyện tập (3 )
Trong hội thoại, người có vai XH thấp có thái độ ứng xử với người có vai XH cao NTN?
Một người cha nói chuyện với một người con về công việc gia đình. Trong cuộc hội thoại đó, QH giữa 2 người là QH gì?
Hoạt động của trò
I. Vai xã hôi trong hội thoại:(20')
* Ví dụ :
- 2 nhân vật: bà cô; bé Hồng.
- Quan hệ gia tộc ( huyết thống)
- Bà cô vai trên, bé Hồngvi dưới.
- Với quan hệ gia tộc người cô đã xử sự không đúng với thái độ chân thành thiện chí của tình cảm ruột thịt. 
- Với tư cách là người lớn, vai trên người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em.
* Vai xã hội : là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. 
Vai XH được xác đinh bằng các QH XH:
- QH trên - dưới hay ngang hàng
- QH thân - sơ
- Các chi tiết: tôi cúi đầu không đáptôi lại lặng im cúi đâù lặng imcổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng
- Hồng phải kìm nén vì Hồng là người thuộc vai dưới có bổn phận tôn trọng người trên
- Vì quan hệ xã hội đa dạng nên vai xưng hô của mỗi người cũng đa dạng nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp 
* Ghi nhớ : SGK
II. Luyện tập.(16')
Bài tập 1:
- “ Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục’’
- Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này theo lời đạy của ta thì mới phải đạo thần chủ...
Bài tập 2:
a) Xét về địa vị xã hội ông giáo có vị thế cao hơn một ngươì nông dân nghèo như Lão Hạc, nhưng xét về tuổi tác thì lão Hạc lại là bề trên.. Người Việt có những đạo lý tốt đẹp: Kính lão đấưc thọ; kính già già già để tuổi cho.
b) Ông giáo nói với Lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, hút thuốc, uống nước , ăn khoai...gọi cụ xưng con thể hiẹn sự kính trọng.
c) Gọi ông giáo, dùng từ dạy, thay cho từ nói.
 Lão Hạc có nỗi buồn, giữ khoảng cách : cười gượng thoái thác việc ở lại ăn khoai, uống nước cùng ông giáo -> phù hợp tính khí tâm trạng của ông.
Bài tập 3:
- Ngày 20.11 rủ nhau mua hoa tặng cô giáo. khi đến cổng, thấy trong nhà đông khách, nên dừng lại phân vân, vừa lúc đó cô giá bước ra mời hs vào nhà.
- Cô giáo thực hiện 2 vai với bạn, với hs.
- HS thực hiện 1 vai với cô giáo và bạn của cô.
- Bạn của cô thực hiện 2 vai như cô giáo.
A- Ngưỡng mộ B- Kính trọng 
C- Sùng kính D- Thân mật
A- QH gia đình B- QH tuổi tác
C- QH chức vụ XH D- QH họ hàng
4. Hướng dẫn học bài ở nhà.(1 )
 - Học thuộc ghi nhớ SGK. 
- Hoàn thành các bài tập còn lại vào vở bài tập.
- Tìm hiểu trước tiết Hội thoại ( tiếp theo)
	* RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY: 
- Thời gian giảng toàn bài:............................................................................................
- Thời gian dành riêng cho từng phần:........................................................................
- Nội dung kiến thức:.....................................................................................................
- Phương pháp giảng dạy:.........	..................................................................................
Ngày soạn: 27.1.2012 Ngày dạy: 30.1.2012.Lớp 8B
Ngày dạy: 30.1.2012.Lớp 8A
Ngày dạy:30.1.2012.Lớp 8C
Tiết 108: TÌM HIỂU YÊÚ TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
1.MỤC TIÊU: 
a. Về kiến thức:
- Thấy được yếu tố biểu cảm là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bài văn nghị luận hay có sức lay động tình cảm người đọc người nghe. 
- Nắm được những yêu cầu biện pháp cần thiết của việc đưa những yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận để bài văn nghi luận có sức thuyết phục cao.
b.Về kỹ năng:
- Rèn kĩ năng nhận biết và sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
c. Về thái độ:
- Có ý thức sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: 
a. Chuẩn bị của GV: SGK- SGV- TLTK- soạn giáo án 
b. Chuẩn bị của HS: SGK- học bài cũ- tìm hiểu trước bài mới 
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 
a. Kiểm tra bài cũ.( 4’)
- Câu hỏi:
Nhớ lại chương trình ngữ văn 7 phần nghị luận, em hãy cho biết trong bài văn nghị luận ngoài yếu tố nghị luận là chủ yếu còn có những yếu tố nào khác? Những yếu tố này có vai trò như thế nào trong bài văn nghị luận?
- Đáp án: Trong bài văn nghị luận ngoài yếu tố nghị luận là chủ yếu còn có các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm. Những yếu tố này làm cho bài văn sinh động cụ thể thuyết phục không chỉ tác động vào lý trí mà còn tác động vào tình cảm, tâm hồn người nghe.
* Đặt vấn đề vào bài mới ( 1’): Bài ngày hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận .
b. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
 Đọc văn bản (SGK) và trả lời các câu hỏi sau:
 Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những từ cảm thán trong văn bản? 
Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm Lời kêu gọi kháng chiến toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh có gì giống với Hịch tướng sĩ của Trần quốc Tuấn ?
Tại sao có nhiều câu cảm thán và dùng nhiều từ ngũ biểu cảm như vậy nhưng 2 văn bản này lại được coi là văn bản nghị luận?
Quan sát bảng đối chiếu
 Vì sao những câu ở cột 2 hay hơn cột 1
Qua phân tích các VD em có nhận xét gì về vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận?
Rõ ràng một lần nữa chúng ta lại nhận thấy, nếu tước bỏ những từ ngữ biểu cảm, những câu cảm thán, bài văn nghị luận sẽ vẫn đúng nhưng khô khan, khó có thể gây xúc động, truyền cảm hấp dẫn người đọc, người nghe. và rõ ràng yếu tố biểu cảm là không thể thiếu được trong bài văn nghị luận mặc dù nó chưa phải là yếu tố quan trọng 
Quan sát lại hai văn bản trong SGK và cho biết:
Theo em muốn phát huy tính biểu cảm trong văn nghị luận ta phải làm như thế nào ?
Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao người làm văn phải có điều kiện gì?
Chỉ có rung cảm thôi đã đủ chưa? ...người viết cần có phẩm chất gì nữa?
 Có bạn cho rằng: càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng. ý kiến này đúng không? Vì sao?
Vậy người viết cần lưu ý điều gì khi sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
HS đọc ghi nhớ SGK.
Hoạt động của trò
I.Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ( 20’)
- Từ ngữ biểu cảm: Hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm, không, thà,, chứ nhất định, không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, dù, ai cũng phải.
- Câu cảm thán:
Hỡi đồng bào.. và chiến sỹ!
Hỡi đồng bào chúng ta phải đứng lên!
hỡi anh em binh sĩ.. Việt Nam độc lập muôn năm!
-Có nhiều từ ngữ, nhiều câu cảm thán
- Bởi lẽ cả hai tác phẩm trên được viết không nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận: nêu luận điểm, trình bày các luận cứ để bàn luận, giải quyết vấn đề, tác động vào trí tuệ người đọc để ngừời đọc phân biệt đúng sai, xác định hành động và cách sống. ở đây biểu cảm chỉ đóng vai trò phụ trợ làm cho lý lẽ thêm sức thuyết phục, tác động mạnh vào tâm hồn tình cảm người đọc, làm cho bài văn thấm thía hay hẳn lên.
- Đoạn 1: Không có các từ ngữ biểu cảm, không có các câu cảm. Như vậy đoạn văn chỉ dúng mà chưa hay.
Đoạn văn 2: Có nhiều từ ngữ biểu cảm, có nhiều câu cảm. Có nhiều yếu tó biểu cảm. Như vậy đoạn văn vừa đúng lại vừa hay.
Như vậy nếu thiếu yếu tố biểu cảm đoạn văn sẽ khô khan khó có thể gây xúc đọng truyền cảm hấp dẫn người nghe
* Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc, người nghe.
- Muốn vậy trước hết người viét không chỉ cần suy nghĩ đúng , nghĩ sâu sắc về vấn đề luận điểm luận cứ và lập luận mà phải thực sự xúc động trước những điều đang nói, đang viết đang bàn luận.
* ...phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viêt ( nói) 
- chưa, cần biết và rèn luyện cách biểu cảm có nghĩa là : phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm.
- không, dùng nhiều mà không phù hợp sẽ biến bài văn nghị luận thành lí luận dông dài không đáng tin cậy, hoặc làm giảm bớt sự chặt chẽ trong mạch lập luận, thậm chí phá vỡ logíc luận chứng-> xa rời thể loại. vấn đề là mức độ, cách biểu hiện
* Sự diễn tả cảm xúc phải chân thực và không được phá vỡ mach lạc nghị luận của bài văn
* Ghi nhớ: SGK
II.Luyện tập. (15’) 
Bài 1:
Biện pháp biểu cảm
Dẫn chứng
Tác dụng nghệ thuật
Giễu nhại, đối lập
Tên da đen bẩn thỉu, tên An – nam – mít bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ tự do công lý.
Phơi bày bản chất dối trá lừa bịp của thực dân Pháp, gây cười- tiếng cười châm biếm sâu cay
Từ ngữ hình ảnh mỉa mai, giọng điệu tuyên truỳen của thực dân
Nhiều người bản xứ đã chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn phóng ngư lô,i đã xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của loài thuỷ quái. Một số khác lại bỏ xác tại những miền hoang vu, thơ mộng.
Ngôn từ đẹp đẽ , hào nhoáng không che đậy được thực tế phũ phàng. Lời miae mai thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc à cả sự chế nhạo cười cợt- tiếng cười châm biếm sâu cay.
Bài 2:
?
Cảm xúc
Nỗi buồn và khổ tâm của người thầy tâm huyết và chân chính trước vấn nạn học vẹt, học tủ trong học Ngữ văn
Tác giả làm thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyết phục lí trí mà còn gợi cảm
- Cảm xúc tự nhiên, chân thật
- Có những từ ngữ biểu cảm, câu cảm 
Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện...luôn thể giãi bày...nỗi buồn thứ nhất...Nói làm sao cho các bạn hiểu...
Bài 3
H
đọc yêu cầu
G
Hướng dẫn HS về nhà viết
3. Củng cố, luyện tập (5’) 
?
Theo em yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận có giống với yếu tố biểu cảm trong bài văn biểu cảm không?
- Biểu cảm trong văn nghị luận hoàn toàn khác văn miêu tả, biểu cảm. Biểu cảm trong văn nghị luận nó phải hoà vào luận cứ luận chứng và nổi bật luận điểm. Nó diễn tả luận điểm luận cứ bằng hình ảnh bằng câu cảm bằng từ ngữ gợi cảm. Như vậy nó là yếu tố hỗ trợ để làm sáng tỏ luận điểm.
4. Hướng dẫn Hs tự học ở nhà.(1’) 
 - Làm tiếp bài tập 2,3. 
 - Học thuộc ghi nhớ SGK.
 - Tìm hiểu trước tiết 112:
 luyện tập đưa các yếu tố biểu vào bài văn nghị luận
	* RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY: 
- Thời gian giảng toàn bài:............................................................................................
- Thời gian dành riêng cho từng phần:........................................................................
- Nội dung kiến thức:.....................................................................................................
- Phương pháp giảng dạy:.........	..................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docVăn 8. Tuần 29.doc