I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Học sinh nắm được đặc điểm của một số đại diện của ngành thân mềm.
- Thấy được sự đa dạng của thân mềm.
- Giải thích được ý nghĩa một số tập tính ở thân mềm.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng quan sát tranh và mẫu vật.
- Kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ động vật thân mềm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC
- Tranh ảnh một số đại diện của thân mềm.
- Mẫu vật: ốc sên, sò, mai mực và mực, ốc nhồi.
Ngày soạn: 1/11/2009 Ngày dạy: 3/11/2009 Tiết 20- Bài 19: Một số thân mềm khác I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Học sinh nắm được đặc điểm của một số đại diện của ngành thân mềm. - Thấy được sự đa dạng của thân mềm. - Giải thích được ý nghĩa một số tập tính ở thân mềm. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng quan sát tranh và mẫu vật. - Kĩ năng hoạt động nhóm. 3. Thái độ - Giáo dục ý thức bảo vệ động vật thân mềm. II. Đồ dùng dạy và học - Tranh ảnh một số đại diện của thân mềm. - Mẫu vật: ốc sên, sò, mai mực và mực, ốc nhồi. III. Tiến trình bài giảng 1. ổn định tổ chức - Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ - Cấu tạo của trai sông? Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa như thế nào với môi trường nước? 3. Bài học - Người ta có thể tìm thấy thân mềm ở những nơi nào? I: Một số đại diện Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV yêu cầu HS quan sát kĩ Hình 19 SGK (1-5), đọc chú thích và nêu được các đặc điểm đặc trưng của mỗi đại diện. - Hỏi: - Tìm các đại diện tương tự mà em gặp ở địa phương? - Qua các đại diện trên GV yêu cầu HS rút ra nhận xét về: + Đa dạng loài? + Môi trường sống? + Lối sống? - HS quan sát kĩ 5 hình trong SGK trang 65, đọc chú thích, thảo luận và rút ra đặc điểm. + ốc sên sống trên cây, ăn lá cây. Cơ thể gồm 4 phần: đầu, thân, chân, áo. Thở bằng phổi (thích nghi ở trên cạn). + Mực sống ở biển, vỏ tiêu giảm (mai mực). Cơ thể gồm 4 phần, di chuyển nhanh. + Bạch tuộc sống ở biển, mai lưng tiêu giảm, có 8 tua. Săn mồi tích cực. + Sò 2 mảnh vỏ, có giá trị xuất khẩu. - Các nhóm kể tên các đại diện có ở địa phương, các nhóm khác bổ sung. HS tự rút ra nhận xét. - Thân mềm có 1 số loài lớn. - Sống ở cạn, ở nước ngọt, nước mặn. - Chúng có lối sống vùi lấp, bò chậm chạp và di chuyển tốc độ cao (bơi). II: Một số tập tính ở thân mềm Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV yêu cầu HS làm việc độc lập với SGK và trả lời: - Vì sao thân mềm có nhiều tập tính thích nghi với lối sống? - GV yêu cầu HS quan sát hình 19.6 SGK, đọc kĩ chú thích và thảo luận: - ốc sên tự vệ bằng cách nào? - ý nghĩa sinh học của tập tính đào lỗ để trứng của ốc sên? - GV điều khiển các nhóm thảo luận, chốt lại kiến thức. - GV yêu cầu HS quan sát hình 19.7, đọc chú thích và thảo luận: - Mực săn mồi như thế nào? - Hoả mù của mực có tác dụng gì? - Vì sao người ta thường dùng ánh sáng để câu mực? - GV chốt lại kiến thức. - HS đọc thông tin SGK trang 66 nêu được: Nhờ hệ thần kinh phát triển (hạch não) làm cơ sở cho tập tính phát triển. a. Tập tính ở ốc sên - Các nhóm thảo luận thống nhất ý kiến: + Tự vệ bằng cách thu mình trong vỏ. + Đào lỗ để trứng để bảo vệ trứng. b. Tập tính của mực - Đại diện các nhóm trình bày ý kiến, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Kết luận: - Hệ thần kinh của thân mềm phát triển là cơ sở cho giác quan và tập tính phát triển thích nghi với đời sống. 4. Củng cố - HS trả lời các câu hỏi: - Kể đại diện khác của thân mềm và chúng có những đặc điểm gì khác với trai sống? - ốc sên bò thường để lại dấu vết trên lá cây, em hãy giải thích? 5. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu hỏi SGK. - Đọc mục “Em có biết”. - Sưu tầm tranh, ảnh về thân mềm, vỏ trai, ốc, mai mực. Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: