I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
1.Kiến thức:
-Chủ đề văn bản.
-Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản.
2.Kĩ năng:
-Độc-hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản.
-Trình bày một văn bản( nói, viết) thống nhất về chủ đề.
II. CHUẨN BỊ:
- GV: giáo án, bảng phụ, hệ thống câu hỏi
- HS: đọc tìm hiểu bài, xem bài tập SGK.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC.
Tuần 1. Tiết 4 NS: ND: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: 1.Kiến thức: -Chủ đề văn bản. -Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản. 2.Kĩ năng: -Độc-hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. -Trình bày một văn bản( nói, viết) thống nhất về chủ đề. II. CHUẨN BỊ: - GV: giáo án, bảng phụ, hệ thống câu hỏi - HS: đọc tìm hiểu bài, xem bài tập SGK. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC. Nội dung Hoạt động Thầy Hoạt động trò Hoạt đông 1: Khởi động: 1. Ổn định: 2. KTBT: 3.Giới thiệu bài mới : 1 Kiểm tra sĩ số: 2 GV nêu vấn đề: - Tại sao các em thường gặp một số lời phê trong bài làm văn của HS là lạc đề ? Gợi ý : vì nội dung không đúng với yêu cầu của đề Vậy để viết đúng yêu cầu của đề, chúng ta hải nắm vững chủ đề và các ý phải thống nhất với nhau. Để hiểu rõ hơn thầy trò sẽ đi vào bài học hôm nay. * Lớp trưởng báo cáo. * Cá nhân trả lời ® vì bài ấy trình bày nội dung không đúng với yêu cầu của đề bài. * Cả lớp nghe * HS ghi vào vở Hoạt đông 2 : Tìm hiểu bài mới 1. Chủ đề của văn bản Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. 2. Tính thống nhất ở chủ đề của văn bản: - Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi văn bản chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. - Để viết hoặc biểu đạt một văn bản cần xác định được chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thường lặp đi lặp lại. + GV yêu cầu HS đọc thầm văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh. H: Văn bản miêu tả những sự việc đang xảy ra hay đã xảy ra ? Gợi ý : những sự việc đã xảy ra. Đó là những hồi tưởng về ngày đầu tiên đi học. H: Tác giả viết văn bản này nhằm mục đích gì ? Gợi ý: để phát biểu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình thời thơ ấu. * GV chốt: Những vấn đề mà tác giả phát biểu ý kiến, bộc lộ cảm xúc, được thể hiện trong văn bản gọi là chủ đề. H: Vậy chủ đề của văn bản là gì ? + GV cho học sinh dựa vào ghi nhớ SGK và treo bảng phụ. * GV nêu vấn đề: H: Để tái hiện những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học, tác giả đã đặt nhan đề của văn bản và sử dụng từ ngữ, câu như thế nào ? Gợi ý: Nhan đề “Tôi đi học” cho ta hiểu nội dung nói về việc đi học. - Các từ ngữ: kỉ niệm buổi tựu trường, đi học, lần đầu tiên đến trường - Các câu: Hôm nay tôi đi học. Hằng năm cứ vào cuối thu Tôi quen thế nào được H: Để tô đậm cảm giác trong sáng của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học, tác giả đã sử dụng các từ ngữ và các chi tiết nghệ thuật nào ? Gợi ý: - Trên đường đi học - Trên sân trường, trong lớp học H: Dựa vào sự phân tích ở trên, em hãy cho biết : - Thế nào là tính thống nhất về chủ đề văn bản ? - Tính thống nhất thể hiện ở phương diện nào ? Gợi ý: - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là sự nhất quát về ý đồ, ý kiến, cảm xúc được thể hiện trong văn bản. - Tính thống nhất thể hiện ở phương diện: hình thức, nội dung, đối tượng + GV chỉ định 1 HS đọc ghi nhớ và GV treo bảng phụ. * Cá nhân trả lời ® đã xảy ra. Đó là kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học. * Cá nhân trả lời ® bộc lộ cảm xúc về kỉ niệm thời thơ ấu. -Cả lớp nghe - Cá nhân trả lời. - Ghi vào vở. * cá nhân trả lời Cứ vào cuối thu Tôi quên thế nào được những cảm giác * 2 HS cạnh nhau trao đổi - Trên đường đi học: + Con đường thay đổi + Không còn lội qua sông nữa mà đã đi học - Trên sân trường: + Ngôi trường cao ráo, sạch sẽ + Cảm giác ngỡ ngàng, lúng túng. * Cá nhân trả lời. ® Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi văn bản chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. * HS ghi vở. Hoạt động 3 : Luyện tập BT1 Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản: a. - Căn cứ vào nhan đề - Chia văn bản thành 4 đoạn Đ1: Giới thiệu rừng cọ Đ2: Tả cây cọ Đ3: Tác dụng cây cọ Đ4: Tình cảm gắn bó với cây cọ b. Các ý được sắp xếp hợp lí, không thay đổi. BT2: Xác định ý nào làm cho bài viết lạc đề àNên bỏ ý (b) và (d). BT3: Lựa chọn , bổ sung, điều chỉnh các từ các ý làm cho văn bản thống nhất - Ý (c) và (g) lạc chủ đề. - Điều chỉnh ý (b) và (e) + GV gọi 1 HS đọc văn bản BT1. + Yêu cầu HS phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản. + Chia lớp thành 4 nhóm. + Đại diện nhóm trình bày kết quả. Cả lớp nhận xét bổ sung. GV kết luận. + Cho HS đọc BT2 và 4 nhóm cùng hoạt động. Gợi ý: Ý (b) và (d) có thể làm cho bài viết lạc đề. + Cho HS đọc BT3 và 4 nhóm cùng thảo luận theo yêu cầu SGK. Gợi ý: Ý (c) và (g) lạc chủ đề. - Điều chỉnh ý (b) và (c), sửa lại câu theo văn bản “Tôi đi học”. *Hoạt động nhóm - Đại diện trả lời. - Cả lớp nhận xét bổ sung * Hoạt động nhóm. - Cử cá nhân đại diện trình bày. * Hoạt động nhóm. - Đại diện nhóm trình bày. Hoạt động 4: Củng cố –Dặn dò H: Chủ đề văn bản là gì ? Chủ đề có vai trò như thế nào trong văn bản ? + Gọi 1 HS đọc lại ghi nhớ SGK. * Về nhà: học ghi nhớ và Sửa các bài tập SGK *Chuẩn bị bài: + GV yêu cầu HS về nhà chuẩn bị bài “Bố cục của văn bản” + Đọc lại văn bản “Tôi đi học” và “Trong lòng mẹ” + Tìm hiểu văn bản “”Người thầy đạo cao đức trọng” * Cá nhân trả lời. *1 HS đọc. Nghe và thực hiện theo yêu cầu của GV
Tài liệu đính kèm: