Giáo án môn Ngữ văn 8 - Bài 2

Giáo án môn Ngữ văn 8 - Bài 2

Tiết 5+ 6 - Văn bản: TRONG LÒNG MẸ

 (Trích những ngày thơ ấu) - Nguyên Hồng.

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí. Hiểu được khái niệm thể loại hồi kí.

- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc

- Phân tích được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ. Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.

2. Kĩ năng:

- Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí. Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.

3.Thái độ:

- Những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.

- HS có tình cảm kính trọng cha mẹ,có tình thương với Bé Hồng.

- Đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình yêu mãnh liệt và nồng nàn của bé Hồng đối với mẹ.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

- Tài liệu tham khảo có liên quan tới tác phẩm.

III. PHƯƠNG PHÁP

 - Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề.

 

doc 15 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 829Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 8 - Bài 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn: 22/ 8 Bài 2
Giảng: 25/8 
Tiết 5+ 6 - Văn bản: trong lòng mẹ
 (Trích những ngày thơ ấu) - Nguyên Hồng.
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức: 
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí. Hiểu được khái niệm thể loại hồi kí.
- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc
- Phân tích được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ. Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
2. Kĩ năng:
- bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí. Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
3.Thái độ: 
- Những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
- HS có tình cảm kính trọng cha mẹ,có tình thương với Bé Hồng.
- Đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình yêu mãnh liệt và nồng nàn của bé Hồng đối với mẹ.
II. Đồ dùng dạy học.
- tài liệu tham khảo có liên quan tới tác phẩm. 
III. PHƯƠNG PHáP
 - Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề....
 IV. Tổ chức giờ học. 
 1. ổn định: (1p) 
 2. Kiểm tra đầu giờ (4p): 
- VB " tôi đi học " được viết theo thể loại nào, viết về những kỉ niệm gì? vì sao em biết? 
(Dựa vào nội dung phần ghi nhớ SGK/9)
 3. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Tg
Nội dung chính
* HĐ1:Khởi động : 
 Tâm hồn mỗi chúng ta, tình mẫu tử luôn là nhu câù chính đáng trong sáng và thiêng liêng nhất. Một lần nữa chúng ta đã sống lại tình cảm ấy khi đọc hồi kí của nhà văn Nguyên Hồng, ở đó trong tâm hồn của 1 em bé cô đơn luôn bị hắt hủi vần luôn thiết tha ấm áp tình yêu quí dành cho mẹ khốn khổ của mình. Một đoạn của hồi kí mang tên Trong lòng mẹ 
* Họat động 2: HDHS Đọc - hiểu văn bản.
- Mục tiêu:
 + Biết đọc đúng (thể hiện cảm xúc)
+ Nhận biết những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm và ý nghĩa của một số chú thích khó.
+ Trình bày hoặc phân tích được nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Đồ dùng:
- Cách tiến hành:
 GVHD cách đọc: giọng chậm, tình cảm thể hiện nội tâm khi viết thì uất ức sót xa khi thì hồi hộp sung sướng.
 Gọi 2, 3 học sinh đọc, giáo viên nhận xét.
Gọi học sinh đọc chú thích. 
H: Qua phần chú thích trong sách giáo khoa em hiểu biết gì về nhà văn Nguyên Hồng?
H: Em hiểu gì về tác phẩm “Những ngày thơ ấu”?
- Những ngày thơ ấu là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Tác phẩm gồm 9 chương. Đoạn trích Trong lòng mẹ là chương 4 của tác phẩm.
H: Qua việc chuẩn bị ở nhà em hiểu thế nào về thể loại hồi kí?
HS thảo luận một số chú thích khó.
H: VB có thể chia đoạn trích thành mấy phần? nội dung từng phần?
H: Theo dõi cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng cho biết nhân vật bà cô có quan hệ như thế nào?
Quan hệ cô cháu ruột.
H: N/vật bà cô xuất hiện trong h/c nào? 
- trong cuộc gặp gỡ và đối thoại chủ động do bà tạo ra
H: Tâm địa của người cô thể hiện trong cuộc đối thoại ntn? thể hiện qua những chi tiết kể tả nào?
- lần 1: Một hôm cô tôi ....cười hỏi 
 Hồng! Mày có muốn vào thanh hóa chơi với mẹ mày không ? nét mặt khi cười rất kịch
H: Cử chỉ cười hỏi và nội dung câu hỏi của bà có phản ánh đúng tâm trạng của bà không? Vì sao?
 - ý nghĩ cay độc trong giọng nói và nét mặt của bà 
H: Cười rất kịch là như thế nào?
- Giống người đóng kịch trên sân khấu, giả dôí giả vờ cười hỏi ngọt ngào, dịu dàng nhưng không có ý định tốt đẹp. 
H: Sau lời từ chối của bé Hồng, Bà cô lại hỏi gì? Nét mặt thái độ bà cô thay đổi ra sao?
- HS trả lời, GV kết luận.
H: Nhận xét gì về nét mặt và thái độ của bà cô?
- Bà cô cay nghiệt, muốn kéo đứa cháu đáng thương vào trò chơi độc ác, xoáy vào nỗi đau, nỗi khổ tâm của bé Hồng.
H:Tiếp đó cuộc đối thoại vẫn diễn ra như thế nào?
- HS trả lời, GV khái quát.
H: Thái độ cười hỏi giúp em hiểu điều gì?
- Tỏ vẻ q/tâm, lại đánh vào chuyện mới lạ, thích gặp mẹ, đi xa..của trẻ.
H: Như vậy mục đích cuộc nói chuyện của bà cô với bé Hồng là gì?
- Muốn bé Hồng khinh miệt ruồng rẫy mẹ
H: Tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào để diễn tả thái độ, lời nói giọng điệu của bà cô?
H: Qua đó em có nhận xét gì về bản chất của bà cô?
GV: Bà cô tỏ ra lạnh lùng vô cảm trước nỗi đau của cháu. Bà muốn làm cho đứa cháu đau khổ lúng túng, thê thảm hơn. Khi thấy cháu phẫn uất, bà tỏ ra ngậm ngùi, xót thương người đã mất. Tất cả đều chứng tỏ sự giả dối thâm hiểm, lạnh lùng độc ác. Đó là một hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà trong xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.
 Trong suốt cuộc đối thoại tâm đia độc ác của bà cô lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm, ý nghĩ lời nói cay nghiệt, xấu xa đen tối cố khoét sâu nỗi đau vào đứa cháu mồ côi, gieo vào lòng nó thái độ ruồng rẫy khinh miệt mẹ. -->lời nói > bà cô lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm, ý nghĩ lời nói cay nghiệt, xấu xa đen tối cố khoét sâu nỗi đau vào đứa cháu mồ côi, gieo vào lòng nó thái độ ruồng rẫy khinh miệt mẹ. 
2p
8p
5p
20’
I. Đọc và thảo luận chú thích. 
1.Đọc 
2. Thảo luận chú thích.
a/ Chú thích *
 * Tác giả: Nguyên Hồng (1918-1982) Quê Nam Định 
- Là nhà văn của những người cùng khổ, có nhiều sáng tác ở các thể loại tiểu thuyết, kí thơ. 
* .Tác phẩm: 
- vị trí: Thuộc Chương IV của tập hồi kí Những ngày thơ ấu.
- Thể loại: hồi kí (tự sự) là thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể, người tham gia hoặc chức kiến.
b. Các chú thích # : 5, 8,13,17
II. Bố cục: 
- Phần 1: Từ đầu--> hỏi đến chứ: Cuộc đối thoại của bà cô với bé Hồng.
 - Phần 2: còn lại : Cuộc gặp gỡ bất ngờ của bé Hồng với người mẹ.
III. Tìm hiểu văn bản
1. Nhân vật bà cô.
- Lần 1: tươi cười hỏi: may có muốn vào Thanh hoá chơi với mẹ không?
+ ý nghĩ cay độc trong giọng nói và nét mặt..... cười rất kịch.
- Lần 2: Cô hỏi .. giọng ngọt ngào Sao không vào ,mợ mày phát tài ...mày dại quá...cứ vào tao chạy cho tiền tàu... hai tiếng "em bé" ngân dài..
- Lần3: Mẹ đã ăn mặc rách rưới...mặt xanh bủng...
- Đổi giọng vỗ vai, nhìn vào mặt tôi nghiêm nghị
 M/tả cụ thể, từ ngữ chọn lọc đặc sắc, h/ả đối lập.
- bà cô lạnh lùng có tâm địa đen tối, độc ác, thâm hiểm – Một con người bảo thủ với những thành kiến cổ hủ, phi nhân đạo.
4. Củng cố (3p) 
 GV hệ thống lại bài
 Phân tích nhân vật bà cô trong cuộc đối thoại với bé Hồng?
5. Hướng dẫn học tập (2’): 
 - Học và phân tích được nhân vật bà cô
 - Tìm hiểu tình yêu mẹ của bé Hồng như thế nào? 
Soạn: 22/8
Giảng:27/8 Bài 2
 Tiết 6 - Văn bản: Trong lòng mẹ ( tiếp)
 Nguyên Hồng
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức
- Phân tích được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ. Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
3.Thái độ: 
- Những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
- HS có tình cảm kính trọng cha mẹ,có tình thương với Bé Hồng.
- Đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình yêu mãnh liệt và nồng nàn của bé Hồng đối với mẹ.
II. đồ dùng dạy học.
Tư liệu liên quan
III. PHƯƠNG PHáP.
- Nêu vấn đề, thuyết trình, vấn đáp....
IV. tổ chức giờ học. 
 1. ổn định (1’):
 2. kiểm tra (4p):
 - Phân tích cử chỉ, thái độ, giọng nói, của bà cô với bé Hồng.
 (HS dựa vào nội dung ghi vở để tả lời).
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của Thầy và trò
T/g
Nội dung chính
*HĐ 1: Khởi động
- HS nhớ lại kiến thức cũ, định hình bước đầu về nội dung kiến thức sẽ tiếp thu ở bài học mới.
* Hoạt động 2: HDHS Tìm hiểu văn bản 
- Mục tiêu: Trình bày hoặc phân tích được nội dung và nghệ thuật của VB.
- Đồ dùng: 
- Cách tiến hành:
* GV: nhận ra sự thâm độc của người cô chú bé Hồng ngày càng đau đớn và uất hận, càng trào lên cảm xúc yêu thương mãnh liệt đối với người mẹ bất hạnh của mình
H: Chuyện gì được kể trong đoạn này?
- Bé Hồng bị người cô hắt hủi và lòng chờ mong yêu quí mẹ đáng thương của mình.
- N/V bé Hồng chính là T/G thời thơ ấu ghi lại những chuyện xảy ra của chính mình
H: Chuyện của bé Hồng kể theo mấy sự việc chính ,đó là những sự việc chính nào ?
- Bé Hồng bị hắt hủi chính tâm địa độc ác của bà cô-> Bé Hồng yêu quí mẹ 
H: Qua theo dõi văn bản trong lòng mẹ h/ cảnh của bé Hồng có gì đặc biệt?
- Không được yêu thương còn bị hắt hủi
H: Cảnh ngộ ấy tạo nên thân phận bé Hồng như thế nào?
- Bé Hồng thân phận khổ cực ,tuổi thơ cay đắng, cô độc ,đau khổ 
 HS đọc lại 4 câu đoạn đầu 
H: Tìm những chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng chú bé Hồng khi lần lượt nghe những câu hỏi và thái độ cử chỉ của bà cô như thế nào?
 - Bé Hồng sống dậy hình ảnh vẻ mặt rầu rầu hiền từ của mẹ.
H: Trước câu hỏi đầu tiên của bà cô, Hồng toan trả lời, lại cúi đầu không đáp? Vì sao?
 - Em nhận ra sự lừa mị, giả dối trong giọng nói của bà, im lặng để suy nghĩ, em đã tìm cách ứng xử thích đáng. Em cười từ chối dứt khoát: không cháu không muốn vào.
GV: Tiếp theo lời khuyên, câu hỏi của bà...
H: Lần hỏi thứ 2 bé Hồng có ý nghĩ cảm xúc như thế nào?
H: Cười dài trong tiếng khóc có ý nghĩa gì ?
 - Thể hiện cảm xúc tâm trạng nhân vật. Bé Hồng nhỏ bé yếu ớt mà kiên cường, đau xót mà tự hào và đặc biệt vẫn dạt dào niềm tin yêu mẹ.
GV: Bé Hồng lòng thắt lại, kìm nén nỗi đau xót tức tưởi đang dâng lên trong lòng. Bà cô chưa dừng lại mà vẫn cười tươi kể
H: Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Qua đó muốn diễn tả điều gì?
- Kể, ĐT, láy-->xúc động vì thương mẹ, không thể kìm nén được
H: Tâm trạng của tác giả thể hiện qua những chi tiết nào nữa khi trả lời người cô?(lần 3) 
H: Các từ “vồ, cắn, nhai, nghiến”...thuộc từ loại gì? 
- động từ mạnh--> trường từ vựng...
H: Em có nhận xét gì về lời lẽ, lời văn, giọng điệu của tác giả, phương thức biểu đạt nào được vận dụng?
H: Qua những lần đối thoại với bà cô, em cảm nhận được tâm trạng của bé Hồng như thế nào?
* GV: Tâm trạng đau đớn, uất ức đến cực độ khi nghe người cô tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình. Nguyên Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng bằng những chi tiết đầy ấn tượng. Lời văn dồn dập với các hình ảnh, động từ mạnh " Cổ nghẹn ứ...cổ tục đày đọa...cục thủy tinh, mẩu gỗ...cắn nhai..."
H: Cảm xúc của em khi đọc những tâm sự đó? 
- (HS tự bộc lộ)
 - HS Hoạt động nhóm (3p )
1. Khi kể về cuộc đối thoại của người cô và bé Hồng, tác giả sử dụng nghệ thuật tương phản nào? ý nghĩa?
2. Em hiểu được bé Hồng là con người như thế nào?
- Đại diện HS báo cáo – nhận xét
- Giáo viên bổ xung
Dự kiến trả lời;
1. Tính cách hẹp hòi tàn nhẫn của người cô > làm nổi bật tính cách tàn nhẫn của cô, tình mẫu tử trong sáng của bé Hồng.
2. Bé Hồng thân phận đau khổ, có  ...  nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau không? cho ví dụ?
 Trường mùi vị: chát, đắng, 
Ngọt Trường âm thanh: the thé,êm dịu
 Trường thời tiết: Hanh, ẩm...
 HS đọc VD phần (d) – SGK.
H: Các từ in đậm là lời của ai nói với đối tượng nào? T/g sử dụng biện pháp NT gì?Những từ đó dùng để chỉ đối tượng nào?ở đây có gì khác?
- Lời của lão Hạc nói với con chó vàng -> sử dụng nghệ thuật nhân hoá. Những từ đó dùng để chỉ suy nghĩ, hành động, xưng hô của con người.
-> Tác giả đã chuyển trường từ vựng “người” sang “động vật”.
H: cách chuyển như vậy có tác dụng gì?
H: Trường từ vựng và cấp độ khái quát của từ ngữ khác nhau ở điểm nào? Cho VD?
-Trường từ vựng: là một tập hợp những từ ngữ có ít nhất một nét chung về nghĩa, trong đó các từ có thể khác nhau về từ loại.
VD: 
- Trường từ vựng về cây:
 + bộ phận cây: thân, rễ, cành...
 + Hình dáng: cao, thấp, to, bé...
 + Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: là tập hợp các từ có quan hệ so sánh về phạm vi nghĩa rộnghay hẹp, trong đó các từ phải cùng từ loại.
VD:- Tốt - Đảm đang --> từ loại tính từ
 (rộng) (hẹp)
 - đánh - cắn -> ĐT
 - bàn – bàn gỗ -> DT
* HĐ3: Hướng dẫn HS luyện tập
- Mục tiêu: HS biết xác định đúng yêu cầu của các bài tập và giải được các bài tập trong sgk.
- Cách tiến hành:
HS đọc và xác định yêu cầu bài tập
 GV hướng dẫn HS tự làm -> trình bày -> GV nhận xét.
GV gọi HS đọc bài tập nêu yêu cầu bài tập
- HS hoạt động độc lập.
HS đọc và xác định yêu cầu bài tập.
- hs hoạt động nhóm nhỏ (2p) -> đại diện báo cáo, GV khái quát.
- HS đọc và xác định yêu cầu bài tập.
- GV HD HS dựa vào nội dung của phần lưu ý để xác định.
- HS HĐ nhóm nhỏ (2p), báo cáo. GV nhận xét , sửa sai.
3p
15’
17’
I. Thế nào là trường từ vựng?
* Bài tập: (SGK – T21)
- Các từ : mặt, mắt ,da, gò má, đùi, cánh tay 
-> dùng để chỉ bộ phận của cơ thể con người. Các từ này đều có nét chung về nghĩa.
II. ghi nhớ: (SGK-T21)
- K/n trường từ vựng.
*. Lưu ý:
- Một trường từ vựng bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
- Một trường từ vựng bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại.
- Một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
- Tác dụng: Làm tăng sức gợi cảm
IV. Luyện tập.
* Bài 1: Tìm các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt” trong văn bản “trong lòng mẹ”?
- Trường từ vưng “người ruột thịt”: mẹ, bố, con, bà cô, em
* Bài 2: Hãy đặt tên cho các từ vựng dưới đây
a) Dụng cụ đánh bắt hải sản
b) Tủ, rương, hòm, vali, chai, lọ Dụng cụ để đựng
c) Đá, đạp, giẫm, xéo... -> Hoạt động của chân
d) Trạng thái tâm lí của con người.
* Bài tập 3: 
 Các từ in đậm trong đoạn văn thuộc trường từ vựng nào?
- Các từ đó thuộc Trường từ vựng “thái độ”
* Bài tập 4. Xếp các từ: Mũi, tai, nghe, thính, điếc, thơm, rõ vào đúng trường từ vựng...
Khứu giác
Thính giác
Mũi: thơm,điếc, thính
Tai: nghe, điếc, rõ, thính.
* Bài tập 5: Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau:
- Lưới : + Trường dụng cụ đánh bắt thủy sản: lưới, nơm...
+ Trường đồ dùng cho chiến sĩ: võng, tăng, bạt...
+ Trường các hoạt động săn bắn của con người: Lưới, bẫy, bắt...
* Bài tập ( bổ trợ): Lập các trường từ vựng nhỏ về cây: bộ phận của cây, đặc điểm, bệnh
 ( GV hướng dẫn học sinh tự làm)
4. Củng cố (3p): GV nhấn mạnh trọng tâm bài
 - Trường từ vựng là gì? Các bậc trường từ vựng?
5. HDVN(2p) : - Học thuộc ghi nhớ, các bậc trường từ vựng? tác dụng?
 - Làm bài tập 1 -> 6 hoàn chỉnh
 - Chuẩn bị: Từ tượng hình, từ tượng thanh
 - Đọc trước bài: Xây dựng đoạn văn trong văn bản.
Soạn: 24/ 8 Bài 2
Giảng: Tiết 8: Bố cục của văn bản
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức: 
- Nắm được yêu cầu của văn bản về bố cục, tác dụng của việc xây dựng bố cục.
2. Kĩ năng:
- Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản.
3. Thái độ:
- HS có ý thức học tập và tích cực sử dụng khi viết văn.
II. Đồ dùng dạy học.
- Bảng phụ
III. phương pháp.
- Thuyết trình, nêu vấn đề, vấn đáp....
IV. tổ chức giờ học.
1. ổn định: (1’)
2. Kiểm tra: (4’)
 - Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản ? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó?
 (Đáp án: Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa dời lạc sang chủ đề khác. Đảm bảo tính thống nhất cần xác định chủ đề thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản).
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động của Thầy và Trò
Tg
Nội dung chính
* HĐ1: Khởi động.
 Gv yêu cầu HS nhắc lại bố cục của một văn bản? Mạch lạc của văn bản.
 -. GV khái quát lại và dẫn vào bài mới.
* HĐ2: Hình thành kiến thức mới.
- Mục tiêu: - HS hiểu và xác định được bố cục văn bản, đặc biệt là cách sắp xếp các nội dung trong phần thân bài. Biết xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng và nhận thức của người đọc.
- Đồ dùng dạy học: Bảng phụ.
- Cách tiến hành:
-GV gọi HS đọc văn bản: “Người thầy đạo cao đức trọng”.
H: Văn bản trên có thể chia làm mấy phần? hãy chỉ ra các phần đó?
- 3 phần: 
 + Phần 1: Chu Văn An... danh lợi.
 + Phần 2: Tiếp theo -> “cho vào thăm”.
 + Phần 3: Còn lại.
H: Hãy cho biết nhiệm vụ của từng phần trong văn bản trên? 
HS trả lời, GV khái quát (bảng phụ)
- Phần 1: Giới thiệu Chu Văn An... thầy giáo giỏi.
- Phần 2: Công lao, uy tín và tính cách của Chu Văn An.
- Phần 3: Tình cảm của mọi người đối với ông.
H: Văn bản này gồm có mấy đoạn? Được thể hiện ở các phần như thế nào?
+ Mở bài: đoạn 1
+ Thân bài: đọan 2 + 3
+ Kết bài: đoạn 4
H: Vậy em hãy phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản?
 HS tả lời, GV khái quát.
 - Mở bài: (đoạn 1): Giới thiệu thầy Chu Văn An.
- Thân bài: 
 + Đoạn 2: Các sự việc nói về thầy Chu Văn An là người tài cao.
 + Đoạn 3: Chu Văn An là người đạo đức đưực học trò kính trọng (đức trọng).
- Kết bài (đoạn 4): Tình cảm của mọi người đối với ông.
* GV: Như vậy thầy Chu Văn An là người tài cao đức trọng.
H: Qua phân tích em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các phần?
 HS trả lời, GV chốt.
- Các phần gắn bó chặt chẽ với nhau, phần trước là tiền đề cho phần sau, còn phần sau là sự nối tiếp của phần trước
 - Các phần đều tập chung làm rõ chủ đề của văn bản: “Người thầy đạo cao đức trọng”.
H: Từ sự phân tích trên hãy cho biết thế nào là bố cục của một văn bản? Bố cục của văn bản trên gồm mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần là gì? Các phần của văn bản quan hệ với nhau như thế nào?
- HS trả lời, Gv khái quát.
 Gọi HS đọc BT-SGK(t 25)
H: Phần thân bài văn bản " Tôi đi học" của Thanh Tịnh kể về những sự kiện nào? Các sự kiện ấy được sắp xếp theo thứ tự nào?
Theo thứ tự thời gian, không gian liên tưởng, đối lập những cảm xúc
- Sắp xếp theo sự hồi tưởng những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên
- Trên đường 
- Trên sân trường 
- Trong lớp học 
H: Văn bản "Trong lòng mẹ" của Nguyên Hồng chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của bé Hồng? Hãy chỉ ra những diễn biến của chú bé trong phần thân bài?
- Diễn biến tâm trạng:
 + Tình cảm thương mẹ sâu sắc và thái độ căm ghét bà cô cố tình bịa chuyện nói xấu mẹ em.
 + Niềm vui sướng cực độ khi bé Hồng được ngồi trong lòng mẹ.
H: Khi tả người, vật, phong cảnhEm sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào? Hãy kể một số trình tự thường gặp mà em biết?
- Tả người, vật 
 + Theo không gian từ xa -> gần (ngược lại)
+ Theo thời gian: Qúa khứ -> hiện tại.
 Từ ngoại hình -> quan hệ, cảm xúc (ngược lại)
 - tả phong cảnh:
 + Theo không gian: rộng – hẹp, gần – xa, cao – thấp.
H: Thân bài của văn bản " Người thầy đạo 
cao đức trọng" nêu các sự kiện để thể hiện chủ đề " Người thầy". Hãy cho biết cách sắp xếp chủ đề ấy?
 - Chu Văn An tài cao ->Là người đạo đức -> được học trò kính mến.
- Thảo luận – HĐ nhóm (4')
H: Việc sắp xếp nội dung thân bài tùy thuộc vào những yếu tố nào? Các ý trong phần thân bài thường được sắp xếp theo trình tự nào?
HS báo cáo – GV nhận xét bổ xung
* HĐ 3: HDHS tìm hiểu ghi nhớ.
 - Mục tiêu: HS xác định được nội dung cơ bản cần nhớ trong phần ghi nhớ. 
- Cách tiến hành:
 GV gọi HS đọc ghi nhớ.
* HĐ4: HD HS Luyện tập.
- Mục tiêu: HS biết xác định đúng yêu cầu bài tập và giải các bài tập sgk.
- Cách tiến hành:
HS đọc và xác định yêu cầu bài tập.
Gọi học sinh đọc đoạn (a)
- HS đọc và xác định yêu cầu bài tập.
- GV HD HD làm bài căn cứ vào VB (về nhà làm).
2’
12’
12’
11’
I. Bố cục của văn bản
1. Bài tập (sgk/24).
Văn bản: “Người thầy đạo cao đức trọng”
- Bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài
+ Phần 1: Giới thiệu Chu Văn An...thầy giáo giỏi
 + Phần 2: Công lao, uy tín và tính cách...
 + Phần 3: Tình cảm của mọi người đối với ông.
-> Các phần luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, đều tập trung làm rõ chủ đề của văn bản " Người thầytrọng"
- Bố cục của văn bản là cách tổ chức đoạn văn để thể hiện một vủ đề.
- Bố cục: 3phần
 + MB: Nêu chủ đề của văn bản.
 + TB: Trình bày các khía cạnh của chủ đề (Triển khai làm sáng rõ chủ đề).
 + KB: Tổng kết chủ đề của văn bản.
II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản.
* Bài tập.
1. Sắp xếp theo sự hồi tưởng những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên.
2. Diễn biến tâm trạng
 - Tình cảm thương mẹ sâu sắc và thái độ căm ghét bà cô cố tình bịa chuyện nói xấu mẹ em.
 - Niềm vui sướng cực độ khi bé Hồng được ngồi trong lòng mẹ.
3. - Tả người, vật. 
 - Tả phong cảnh.
4. Chu Văn An tài cao -> Là người đạo đức -> được học trò kính mến->trình bày theo mạch suy luận
-> Trình bày theo một thứ tự, tùy theo kiểu của văn bản, chủ đề, ý định của người viết và được sắp xếp theo trình tự ko gian và thời gian hợp lý, Trình bày theo sự phát triển củ sự việc, theo mạch suy luận.
III.Ghi nhớ. (SGK – T25)
IV.Luyện tập.
* Bài 1 (sgk/26): Phân tích cách trình bày các ý trong đoạn trích.
a) Trình bày theo thứ tự không gian: nhìn xa -> gần -> tận nơi -> đi xa dần.
b) Theo thứ tự thời gian: về chiều, lúc hoàng hôn.
c) Hai luận cứ được sắp xếp theo tầm quan trọng của chúng đối với luận điểm cần chứng minh.
* Bài tập 2. Trình bày những ý trong văn bản “ trong lòng mẹ” Tác dụng
- Trình bày ý (Tuỳ hs lựa chọn)
- Giới thiệu thân thế của nhà văn Nguyên Hồng.
- Giới thiệu các tác phẩm tiêu biểu của nhà văn.
- Giới thiệu khái quát tập hồi kí những ngày thơ ấu
- Sắp xếp: theo trình tự thời gian hoặc mạch cảm xúc.
-> Các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, phù hợp với diễn biến tâm lý nhân vật.
4.Củng cố (3p): GV khái quát nội dung bài học.
 Bố cục văn bản gồm mấy phần; Nội dung từng phần?
5.HDHT (2p): 
 Học thuộc ghi nhớ (SGK-T25); bt 1,2: 
 Đọc trước bài XD đoạn văn trong văn bản.
 Chuẩn bị VB: “tức nước vỡ bờ
 + Đọc trước văn bản và chú thích.
 + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi (sgk): gia cảnh nhà chị Dậu; Nhân vật tên cai lệ

Tài liệu đính kèm:

  • docBAI 2.doc