A. MỤC TIÊU
- Về kiến thức cơ bản: HS nắm vững các định nghĩa về tứ giác, tứ giác lồi, các khái niệm (hai đỉnh kề nhau, hai đỉnh đối nhau, hai cạnh kề nhau, hai cạnh đối nhau, điểm trong, điểm ngoài của tứ giác, tính chất của tứ giác, tổng bốn góc của tứ giác bằng 3600.
- Về kĩ năng: HS tính được số đo của một góc khi biết ba góc còn lại; vẽ được một tứ giác khi biết các số đo của bốn cạnh và một đường chéo (dựa trên cách vẽ tam giác khi biết các số đo của ba cạnh).
- Tư duy: Suy luận được tổng bốn góc ngoài của tứ giác bằn 3600.
- Biết vận dụng các kiến thức trong bài vào các tình huống thực tiễn đơn giản.
B.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
GV: Compa, thước thẳng, bảng phụ
HS: Compa, thước thẳng
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
I. Ổn định lớp
II. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra đồ dùng học tập của HS và nhắc nhở các em chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho môn hình học (lưu ý các em chưa có đủ đồ dùng học tập).
- Đặt vấn đề:
+ Ở lớp 7, các em đã được học và đã có được các kiến thức cơ bảng về tam giác: tính chất cơ bản của tam giác, các trường hợp bằng nhau của tam giác, các đường đồng quy trong tam giác, cách vẽ tam giác theo điều kiện cho trước
+ Ở lớp 8, chương học đầu tiên của môn hình học là chương tứ giác. Trong chương học này, các em sẽ được học về tứ giác, các loại hình tứ giác và các tính chất của từng loại tứ giác.
III. Bài mới
Ngày soạn: Ngày giảng: Bài soạn: Tuần: Tiết: 1 Chương i – tứ giác mục tiêu của chương - Cung cấp cho HS một cách tương đối hệ thống các kiến thức về tứ giác: tứ giác, hình thang, hình thang cân, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông (bao gồm định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của mỗi loại tứ giác trên). Chương I cũng giới thiệu hai hình đối xứng với nhau qua một đường thẳng, hai hình đối xứng với nhau qua một điểm. - Các kĩ năng về vẽ hình, tính toán, đo đạc, gấp hình tiếp tục được rèn luyện trong chương I. Kĩ năng lập luận và chứng minh hình học được coi trọng: hầu hết các định lí trong chương được chứng minh hoặc gợi ý chứng minh. - Bước đầu rèn luyện cho HS những thao tác tư duy như quan sát và dự đoán khi giải, phân tích tìm tòi cách giải và trình bày lời giải của bài toán, nhận biết được quan hệ hình học trong các vật thể xung quanh và bước đầu vận dụng kiến thức hình học đã học vào thực tiễn. . Tứ giác A. Mục tiêu - Về kiến thức cơ bản: HS nắm vững các định nghĩa về tứ giác, tứ giác lồi, các khái niệm (hai đỉnh kề nhau, hai đỉnh đối nhau, hai cạnh kề nhau, hai cạnh đối nhau, điểm trong, điểm ngoài của tứ giác, tính chất của tứ giác, tổng bốn góc của tứ giác bằng 3600. - Về kĩ năng: HS tính được số đo của một góc khi biết ba góc còn lại; vẽ được một tứ giác khi biết các số đo của bốn cạnh và một đường chéo (dựa trên cách vẽ tam giác khi biết các số đo của ba cạnh). - Tư duy: Suy luận được tổng bốn góc ngoài của tứ giác bằn 3600. - Biết vận dụng các kiến thức trong bài vào các tình huống thực tiễn đơn giản. b.chuẩn bị của gv và hs gV: Compa, thước thẳng, bảng phụ HS: Compa, thước thẳng c. tiến trình dạy học I. ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra đồ dùng học tập của HS và nhắc nhở các em chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho môn hình học (lưu ý các em chưa có đủ đồ dùng học tập). - Đặt vấn đề: + ở lớp 7, các em đã được học và đã có được các kiến thức cơ bảng về tam giác: tính chất cơ bản của tam giác, các trường hợp bằng nhau của tam giác, các đường đồng quy trong tam giác, cách vẽ tam giác theo điều kiện cho trước + ở lớp 8, chương học đầu tiên của môn hình học là chương tứ giác. Trong chương học này, các em sẽ được học về tứ giác, các loại hình tứ giác và các tính chất của từng loại tứ giác. III. Bài mới Hoạt động của gv Hoạt động của hs Ghi bảng hoạt động 1 (định nghĩa) GV treo bảng phụ đã vẽ trước hình1, hình 2 SGK lên bảng và nêu câu hỏi như sau: - Trong hình 1, hình 2 gồm có bốn đoạn thẳng AB, BC, CD, DA. - Hình nào có hai đoạn thẳng cùng nằm trên một đường thẳng? GV hỏi tiếp: - Các hình 1đều được gọi là tứ giác, còn hình 2 không được gọi là tứ giác. Vậy theo các em, tứ giác là hình như thế nào? GV (chốt lại vấn đề): - Nêu định nghĩa (SGK) và cho HS nhắc lại định nghĩa GV giải thích rõ nội dung của định nghĩa: + Trong định nghĩa này, bốn đoạn thẳng liên tiếp AB, BC, CD và DA có điểm đầu của đoạn thẳng thứ nhất trùng với điểm cuối của đoạn thẳng thứ tư. Trong bốn đoạn thẳng của tứ giác ABCD, không có bất bất cứ hai đoạn thẳng nào cùng nằm trên một đường thẳng. + Cách gọi tên tứ giác, phải đọc hoặc viết theo thứ tự các đoạn thẳng liên tiếp nhau. Có thể đọc hoặc viết tên tứ giác ABCD, BCDA, CDAB, DABC. + Các điểm A, B, C, D gọi là các đỉnh của tứ giác, các đoạn thẳng AB, BC, CD, DA gọi là các cạnh của tứ giác. Tóm lại, tên của tứ giác phải được đọc hoặc viết theo thứ tự của các đỉnh. GV cho HS thực hiện theo yêu cầu sau: - Các em hãy lấy mét thước kẻ lần lượt đặt trùng lên mỗi cạnh của các tứ giác hình 1, rồi quan sát xem: + Hình a) luôn luôn xảy ra hiện tượng gì? + Hình b), c) thì có hiện tượng gì? GV (chốt lại vấn đề, nêu định nghĩa về tứ giác và cho HS nhắc lại định nghĩa SGK): - Bất cứ đường thẳng nào chưa một cạnh của hình a) cũng không phân chia tứ giác thành hai phần nằm ở hai nửa mặt phẳng có bờ là đường thẳng đó. - Trường hợp b), c) thì không phải như vậy. - Do đó người ta phân chia tứ giác làm hai loại: Tứ giác lồi (hình a) và tứ giác không phải là tứ giác lồi (hình b, c). - Ta có định nghĩa GV lưu ý cho HS: Chương trình toán phổ thông chỉ học về tứ giác lồi. Do đó từ này trở đi, khi nói về tứ giác mà không chú thích gì thêm thì ta phải hiểu đó là tứ giác lồi. GV cho HS thực hiện nhanh trên bảng phụ HS (quan sát và trả lời): - HS1 trả lời - HS2 trả lời HS (suy nghĩ - trả lời): - HS1 trả lời - HS2 trả lời HS đọc HS khác nhắc lại HS nghe và hiểu HS (làm theo yêu cầu của giáo viên và rút ra nhận xét): - HS1 phát biểu - HS2 phát biểu - HS3 phát biểu HS nghe hiểu và nhắc lại định nghĩa vẽ tứ giác lồi trong SGK HS nghe hiểu 1 HS lên bảng thực hiện HS còn lại làm vào vở 1. Định nghĩa * Định nghĩa (SGK – T64) Trong các tứ giác ở hình 1 thì tứ giác hình a) luôn nằm trong một nửa mặt phẳng có bờ là đường thẳng chứa bất kì cạnh nào của tứ giác. * Định nghĩa tứ giác lồi (SGK – T65) D A B C M P N Q a) +Hai đỉnh kề nhau: Avà B, B và C, C và D, và A + Hai đỉnh đối nhau: A và C, B và D. b) Đường chéo (đoạn thẳng nối hai đỉnh đối nhau): AC, BD. c) + Hai cạnh kề nhau: AB và BC, BC và CD, CD và DA, DA và AB. + Hai cạnh đối nhau: AB và CD, AD và BC. d) + Góc: , , , + Hai góc đối nhau: và , và e) + Điểm nằm trong tứ giác (điểm trong của tứ giác): M, P. + Điểm nằm ngoài tứ giác (điểm ngoài của tư giác): N, Q. hoạt động 2 (tổng các góc của một tứ giác) GV vẽ tứ giác ABCD lên bảng và nêu câu hỏi: Không cần tính số đo mỗi góc, hãy tính xem tổng bốn góc của một tứ giác bằng bao nhiêu độ GV cho HS thực hiện theo nhóm GV đi xuống từng nhóm xem xem các em làm bài để giúp đỡ hoặc nắm thông tin cần thiết. GV cho đại diện một nhóm HS báo cáo kết quả GV chốt lại vấn đề như sau: - Nêu phương hướng và cách làm: + Chia tứ giác ABCD thành hai tam giác có chung một cạnh là đường chéo (chẳng hạn cạnh chung của là đường chéo AC). + Ta thấy tổng bốn góc của tứ giác ABCD bằng tổng các góc của hai tam giác và . + Do đó tổng các góc của hai tam giác bằng 2x1800 = 3600. + Từ đó suy ra tổng các góc của một tứ giác 3600. - Cách làm cụ thể được trình bày trên bảng phụ HS vẽ hình vào vở HS suy nghĩ, không yêu cầu trả lời ngay HS thực hiện theo nhóm HS đại diện nhóm nêu rõ cách làm và cho biết kết quả HS quan sát và sửa chữa nếu sai HS đọc định lí HS khác nhắc lại 2. Tổng các góc của một tứ giác a) Tổng ba góc của tam giác bằng 1800. b) Hình vẽ 2 1 2 1 D A B C Vẽ thêm đường chéo AC và kí hiệu các góc như hình vẽ + Hay * Định lí (SGK – T65) IV. Củng cố - Bài tập 1, 2 (SGK – T66). V. Hướng dẫn về nhà - Học thuộc định nghĩa tứ giác và định nghĩa tứ giác lồi. - Tự chứng minh đinh lí tổng bốn góc của một tứ giác bằng 3600. - Làm các bài tập 3, 4 (SGK – T67). 5, 8 (SBT – T61). D. Rút kinh nghiệm - Học sinh nắm bài tốt. Ngày soạn: Ngày giảng: Bài soạn: Tuần: Tiết: 2 2. hình thang A. Mục tiêu Qua bài này, HS cần: - Nắm được định nghĩa hình thang, hình thang vuông, các yếu tố của hình thang. Biết cách chứng minh một tứ giác là hình thang, là hình thang vuông. - Biết vẽ hình thang, hình thang vuông. Biết tính số đo các góc của hình thang, của hình thang vuông. - Biết sử dụng dụng cụ để kiểm tra một tứ giác là hình thang. - Biết linh hoạt khi nhận dạng hình thang ở những vị trí khác nhau (hai đáy nằm ngang, hai đáy không nằm ngang) và ở các dạng đặc biệt (hai cạnh bên song song, hai đáy bằng nhau). b.chuẩn bị của gv và hs gV: Bảng phụ, thước kẻ, êke, thước đo góc, bút dạ. HS: Thước kẻ, êke, thước đo góc. c. tiến trình dạy học I. ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ - HS1: a) Em hiểu góc ngoài của tứ giác là góc như thế nào? Mỗi tứ giác có mấy góc ngoài? b) Trình bày cách tính tổng các góc ngoài của một tứ giác ở hình 7 SGK - HS2: a) Phát biểu định nghĩa về tứ giác lồi. b) Phát biểu định lí về tổng bốn góc của một tứ giác. - Đặt vấn đề: Tiết học vừa qua, chúng ta đã được học về tứ giác lồi mà từ nay trở đi ta gọi là tứ giác. + Tính chất chung của tứ giác là: Tổng bốn góc trong của một tứ giác bằng tổng bốn góc ngoài của tứ giác và bằng 3600. + Từ tiết học này chúng ta đi vào học các loại tứ giác có hình dáng đặc biệt và nghiên cứu các tính chất riêng biệt của mỗi loại tứ giác đó. Tứ giác đầu tiên mà ta học là hình thang. III. Bài mới Hoạt động của gv Hoạt động của hs Ghi bảng hoạt động 1 (định nghĩa) GV cho HS quan sát hình 13 SGK (bảng phụ) yêu cầu HS nhận xét vị trí hai cạnh đối AB và CD của tứ giác ABCD. GV chốt lại vấn và hỏi tiếp : - Tứ giác trên có hai cạnh đối song song với nhau. Ta gọi tứ giác đó là hình thang. - Vậy em nào có thể nêu định nghĩa về hình thang? Hình thang là gì? Một tứ giác như thế nào thì được gọi là hình thang? GV cho HS đọc SGK, mục định nghĩa và giới thiệu tên gọi các cạnh của hình thang GV (nêu cách vẽ hình thang ABCD, phát biểu định nghĩa và nhắc lại tên gọi các cạnh trên hình vẽ): B1: Vẽ AB // CD B2: Vẽ tếp các cạnh AD, BC và chiều cao AH GV: - Hai cạnh đối song song AB và CD gọi là các cạnh đáy. - Hai cạnh AD và BC là các cạnh bên. Trong trường hợp hai hình thang có hai cạnh đáy không bằng nhau, người ta còn phân biệt bằng cách gọi tên là đáy nhỏ, đáy lớn. - AH là đường vuông góc kẻ từ A đến đường thẳng CD; đoạn thẳng AH gọi là một đường cao của hình thang ABCD. Chú ý rằng một hình thang có các đường cao khác nhau (tuỳ theo cách vẽ), nhưng các đường cao này là các đoạn thẳng bằng nhau, do đó độ dài của chúng luôn luôn bằng nhau. Độ dài đường cao của hình thang gọi là chiều cao của hình thang, Khi hai đáy xác định thì chiều cao của hình thang là duy nhất. GV treo bảng phụ ghi sẵn nội dung để HS tự làm GV chốt lại vấn đề GV giải thích: Vì khi đó cạnh đó có hai góc kề một cạnh bên, hai góc đối còn lại là hai cạnh song song với nhau và đó chính là hai đáy của hình thang (Đây là dấu hiệu nhận biết hình thang) GV ghi hai bảng phụ dưới dạng các bài toán1, bài toán 2 có hình vẽ kèm theo như sau): Bài toán 1: Hình thang ABCD có đáy là AB và CD. Cho biết AD//BC. Chứng minh rằng AD=BC; AB=CD H.16 SGK KL GT D B A C Bài toán 2 Hình thang ABCD có đáy là AB và CD. Cho biết AD=BC. Chứng minh rằng AD//BC; AD=BC H.17 SGK KL GT D B A C GV cho HS đại diện các nhóm lên bảng ghi giả thiết, kết luận và chứng minh. GV cho HS đọc phần nhận xét trong SGK - HS quan sát hình vẽ - HS có thể trả lời: + Có hai cạnh song song hoặc có cạnh trên và cạnh dưới song song. HS (suy nghĩ – trả lời): HS1 phát biểu HS2 phát biểu HS (làm theo yêu cầu của giáo viên): - Tất cả HS xem SGK HS làm theo và vẽ hình thang ABCD vào vở HS (làm theo yêu cầu của giáo viên): - Quan sát các hình a, b, c. - Suy nghĩ (1 phút) - Trả lời: HS1 phát biểu HS2 phát biểu HS nghe hiểu v ... hưng đúng thì vẫn cho điểm tối đa. Ngày soạn: Ngày giảng: Bài soạn: Tuần: Tiết: 26 chương ii - Đa giác. diện tích đa giác mục tiêu của chương - HS được rèn luyện các kĩ năng vẽ hình, đo đạc, tính toán. Đặc biệt HS biết vẽ một số đa giác đều với các trục đối xứng của nó, biết vẽ một tam giác có diện tích bằng diện tích của một đa giác cho trước, biết phân chia một đa giác thành nhiều đa giác đơn giản hơn để thuận lợi trong việc tính diện tích đa giác đó. - HS được rèn luyện những thao tác tư duy quen thuộc như quan sát, dự đoán, phân tích, tổng hợp. Đặc biệt yêu cầu HS thành thạo hơn trong việc định nghĩa khái niệm và chứng minh hình học. HS được giáo dục tính cẩn thận, chính xác và tinh thần trách nhiệm khi giải toán, đặc biệt khi tính diện tích một cách gần đúng trong các bài toán thực tế. 1. đa giác - đa giác đều A. Mục tiêu - HS nắm được khái niệm đa giác lồi, đa giác đều. - HS biết cách tính tổng số đo các góc của một đa giác. - Vẽ được và nhận biết một số đa giác lồi, một số đa giác đều. - Biết vẽ các trục đối xứng và tâm đối xứng (nếu có) của một đa giác đều. - HS biết sử dụng phép tương tự để xây dựng khái niệm đa giác lồi, đa giác đều từ những khái niệm tương ứng đã biết về tứ giác. - Qua vẽ hình và quan sát hình vẽ, HS biết cách quy nạp để xây dựng công thức tính tổng số đa các góc của một đa giác. - Kiên trì trong suy luận (tìm đoán và suy diễn), cẩn thận chính xác trong vẽ hình. b.chuẩn bị của gv và hs gV: Bảng phụ, thước thẳng, compa, thước đo góc, phấn màu, bút dạ. HS: + Thước thẳng, compa, thước đo góc, bút dạ. + Ôn lại định nghĩa tứ giác, tứ giác lồi. c. tiến trình dạy học I. ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ III. Bài mới Hoạt động của gv Hoạt động của hs Ghi bảng hoạt động 1 (ôn tập về tứ giác và đặt vấn đề) GV yêu cầu HS nhắc lại định nghĩa tứ giác ABCD. - Định nghĩa tứ giác lồi GV treo bảng phụ vẽ các hình sau: a) b) c) Hỏi: Trong các hình trên, hình nào là tứ giác, tứ giác lồi ? Vì sao ? GV đặt vấn đề: Vậy tam giác, tứ giác được gọi chung là gì ? Qua bài học hôm nay chúng ta sẽ được biết ? HS: Tứ giác ABCD là hình gốm bốn đoạn thẳng AB, BC, CD, DA trong đó bất kì hai đoạn thẳng nào cũng không nằm trên cùng một đường thẳng. HS: Tứ giác lồi là tứ giác luôn nằm trong một nửa mặt phẳng có bờ là đường thẳng chứa biết kì cạnh nào của tứ giác. HS: Hình b, c là tứ giác còn hình a không là tứ giác vì hai đoạn thẳng AD, DC nằm trên cùng một đường thẳng. - Tứ giác lồi hình c (theo định nghĩa) hoạt động 2 (khái niệm về đa giác) GV trreo bảng phụ có 6 hình 112 117 (SGK – T113). GV giới thiệu: tương tự như tứ giác, đa giác ABCDE là hình gồm năm đoạn thẳng AB, BC, CD, DE, EA trong đó bất kì hai đoạn thẳng nào cũng không nằm trên cùng một đường thẳng (như hình 114, 117) GV giới thiệu đỉnh, cạnh của đa giác đó. GV yêu cầu HS thực hiện (bảng phụ) GV: Khái niệm đa giác lồi cũng giống như khái niệm tứ giác lồi. Vậy thế nào là đa giác lồi ? GV đưa bảng phụ treo lên bảng ghi định nghĩa Trong các đa giác trên đa giác nào là đa giác lồi ? GV yêu cầu HS làm GV nêu chú ý trang 114 SGK GV đưa lên bảng phụ yêu cầu HS đọc to và phát phiếu học tập cho HS hoạt động nhóm. GV kiểm tra bài làm của vài nhóm - GV giới thiệu đa giác có n đỉnh (n 3) và cách gọi như SGK) - HS quan sát bảng phụ và nghe GV giới thiệu các hình 112 117 (SGK – T113) đều là các đa giác. - HS nhắc lại định nghĩa đa giác ABCDE - HS: đọc tên các đỉnh là các điểm A, B, C, D, E. Tên các cạnh là các đoạn thẳng AB, BC, CD, DE, EA. HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên: - HS1 trả lời - HS khác nhận xét - HS nêu định nghĩa đa giác lồi trang 114 SGK - HS ghi vào vở HS: Các đa giác ở hình 115, 116, 117 là các đa giác lồi (theo định nghĩa) - HS phát biểu - HS hoạt động nhóm, điền vào chỗ trống trong phiếu học tập - HS đại diện nhóm báo cáo kết quả. - HS khác nhận xét, góp ý. - HS nghe 1. Khái niệm về đa giác Hình gồm năm đoạn thẳng AB, BC, CD, DE, EA không phải là đa giác vì đoạn AE, ED cùng nằm trên một đường thẳng. * Định nghĩa Đa giác lồi là đa giác luôn nằm trong một nửa mặt phẳng có bờ là đường thanửg chứa bất kì cạnh nào của đa giác đó. Các đa giác ở hình 112, 113, 114 không phảo đa giác lồi vì mỗi đa giác đó nằm ở cả hai nửa mặt phẳng có bờ là đường thẳng chứa một cạnh của đa giác. - Các đỉnh là các điểm A, B, C, D, E, G. - Các đỉnh kề nhau là: A và B, hoặc B và C, , hoặc C và D, hoặc D và E - Các cạnh là các đoạn thẳng AB, BC, CD, DE, EG, GA. - Các đường chéo AC, AD, AE, BG, BE, BD - Các góc - Các điểm nằm trong đa giác M, N, P. - Các điểm nằm ngoài đa giác là Q, R. hoạt động 3 (đa giác đều) GV đưa hình 120 trang 115 SGK lên bảng phụ yêu cầu HS quan sát các đa giác đều GV hỏi: Thế nào là đa giác đều ? GV chốt lại bằng cách đưa bảng phụ ghi sẵn định nghĩa và treo lên bảng GV yêu cầu HS thực hiện GV nhận xét hình vẽ và phát biểu của HS - HS quan sát - HS phát biểu định nghĩa - HS ghi vào vở - HS nhắc đọc to định nghĩa HS vẽ hình 120 SGK vào vở - 1 HS lên bảng làm trên bảng phụ - HS khác nhận xét - Tam giác đều có 3 trục đối xứng. - Hình vuông có 4 trục đối xứng và điểm O là tâm đối xứng. Ngũ giác đều có 5 trục đối xứn. - Lục giác đều có 6 trục đối xứng và một tâm đối xứng. 2. Đa giác đều * Định nghĩa Đa giác đều là đa giác có tất cả các cạnh bằng nhau và tất cả các góc bằng nhau. IV. Củng cố - Thế nào là đa giác lồi ? thế nào là đa giác đều ? Hãy kể tên một số đa giác đều mà em biết. - Bài tập 4 (SGK – T115). V. Hướng dẫn về nhà - Học thuộc định nghĩa đa giác lồi, đa giác đều. - Làm các bài tập 1, 2, 3, 5 (SGK – T115). 1, 2, 3, 5 (SBT – T126) D. Rút kinh nghiệm Ngày soạn: Ngày giảng: Bài soạn: Tuần: Tiết: 27 2. diện tích hình chữ nhật A. Mục tiêu - HS cần nắm vững côgn thức tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông, tam giác vuông. - HS hiểu rằng để chứng minh các công thức đó cần vận dụng các tính chất của diện tích đa giác. - HS vận dụng được các công thức đã học và các tính chất của diện tích trong giải toán. b.chuẩn bị của gv và hs gV: Bảng phụ, thước kẻ có chia khoảng, compa, êke, phấn màu HS: + Ôn tập công thức tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông, tam giác (tiểu học). + Thước thẳng có chia khoảng, êke, bút chì, bút dạ. c. tiến trình dạy học I. ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ III. Bài mới Hoạt động của gv Hoạt động của hs Ghi bảng hoạt động 1 (khái niệm diện tích Đa giác) GV giới thiệu khái niệm diện tích đa giác như hình trang 116 SGK. GV đă hình 112 lên bảng phụ GV yêu cầu HS quan sát và làm GV: Vậy diện tích đa giác là gì ? - Mỗi đa giác có mấy diện tích ? Diện tích đa giác có thể là số 0 hay số âm không ? GV chốt lại bằng nhận xét trang 117 SGK GV ghi bảng Sau đó GV thông qua các tính chất của diện tích đa giác. Ba tính chất của diện tích đa giác (bảng phụ) GV: Hình vuông có cạnh dài 10m, 100m thì có diện tích là bao nhiêu ? - Hình vuông có cạnh dài 1km có diện tích là bao nhiêu ? GV giới thiệu kí hiệu diện tích đa giác - HS nghe GV trình bày - HS quan sát - HS làm theo yêu cầu của giáo viên + HS1 phát biểu + HS khác nhận xét - HS phát biểu - HS trả lời - HS ghi vào vở - HS đọc lại tính chất diện tích đa giác trang 117 SGK - HS: Hình vuông có cạnh dai 10m có diện tích là: 10. 10 = 100 (m2) = 1 (a) Hình vuông có cạnh dài 1km có diện tích là: 100. 100 10000 (m2)= 1 (ha) - Hình vuông có cạnh dài 1km có diện tích là: 1. 1 = 1 (km2) - HS ghi vào vở 1. Khái niệm diện tích đa giác a) Hình A có diẹn tích là 9 ô vuông. Hình B cũng có diện tích là 9 ô vuông. b) Hình D có diện tích 8 ô vuông. hình C có diện tích 2 ô vuông. Vậy diện tích hình D gấp 4 lần diện tích hình C. c) Hình C có 2 ô vuông. Hình E có diện tích 8 ô vuông. Vậy diện tích hình C bằng diện tích hình E. * Nhận xét -Số đo của phần mặt phẳng giới hạn bởi một đa giác được gọi là diện tích đa giác đó. - Mỗi đa giác có một diện tích xác định. Diện tích đa giác là một số dương. * Tính chất - Hai tam giác bằng nhau thì có diện tích bằng nhau. - Nếu một đa giác được chia thành những đa giác không có điểm trong chung thì diện tích của nó bằng tổng diện tích của những đa thức đó. - Nếu chọn hình vuông có cạnh bằng 1cm, 1dm, 1m, làm đơn vị đo diện tích thì đơn vị diện tích tương ứng là 1cm2, 1dm2, 1m2, Diện tích đa giác ABCDE thường được kí hiệu SABCDE Hoạt động 2 (Công thức tính diện tích hình chữ nhật) GV: Em hãy nêu công thức tính diện tích hình chữ nhật đã biết GV: Chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật là hai kích thước của nó. Ta thừa nhận đinh lí (bảng phụ) GV yêu cầu HS làm bài tập 6 trang 118 SGK GV ghi tóm tắt lên bảng - HS: Diện tích hình chữ nhật bằng chiều dài nhân chiều rộng. - HS ghi vào vở - 1 HS đọc to định lí - HS khác nhắc lại - HS trả lời miệng a) S = ab S hình chữ nhật vừa tỉ lệ thuận với chiều dài, vừa tỉ thuận với chiều rộng. Chiều dài tăng 2 lần, chiều rộng không đổi thì S hình chữ nhật tăng 2 lần. b) Chiều dài và chiều rông tăng 3 lần thì S hình chữ nhật tăng 9 lần. c) Chiều dài tăng 4 lần, chiều rộng giảm 4 lần thì S hình chữ nhật không thay đổi. 2. Công thức tính diện tích hình chữ nhật * Định lí Diện tích hình chữ nhật bằng tích hai kích thước của nó: S = a. b Bài tập 6 (SGK – T118) a) a’ = 2a; b’ =b S’ = a’b’ = 2ab = 2S b) a’ = 3a; b’ = 3b S’ = 9ab = 9S c) a’ = 4a; b’ = b S’ = ab = S Hoạt động 3 (công thức tính diện hình vuông, tam giác vuông) GV: Từ công thức tính S hình chữ nhật hãy suy ra công thức tính S hình vuông. Vậy diện tích hình vuông có cạnh bằng 3m là ? GV: Cho hình chữ nhật ABCD. Nối AC. Hãy tính diện tích tam giác ABC biết AB = a; BC = b GV: Gợi ý so sánh và , từ đó tính SABC theo S hình chữ nhật ABCD. - Vậy S tam giác vuông được tính như thế nào ? GV đưa kết luận và hình vẽ trong khung lên bảng phụ. HS: Công thức tính S hình chữ nhật là S = ab. Mà hình vuông là một hình chữ nhật có tất cả các cạnh bằng nhau a = b. HS: S hình vuông có cạnh 3m là S = 3.3 = 9 (m2) HS: (c.g.c) SABC = SCDA (tính chất 1 diện tích đa giác) SABCD = SABC + SCDA (tính chất 2 diện tích đa giác) SABCD = 2SABC SABC = SABCD = ab HS: S tam giác vuông bằng nửa tích hai cạnh góc vuông. HS ghi vào vở 3. công thức tính diện hình vuông, tam giác vuông Diện tích hình vuông bằng bình phương cạnh của nó: S = a2 Diện tích tam giác vuông bằng nửa tích hai cạnh góc vuông: S = a. b IV. Củng cố - Diện tích đa giác là gì ? Nêu nhận xét về số đo diện tích đa giác ? - Nêu ba tính chất của diện tích đa giác. V. Hướng dẫn về nhà - Nắm vững khái niệm S đa giác, ba tính chất của S đa giác, các công thức tính S hình chữ nhật, hình vuông, tam giác vuông. - Làm các bài tập 1, 8 (SGK – T119). 12, 13, 14 (SBT – T127). D. Rút kinh nghiệm
Tài liệu đính kèm: